Chuyên đề
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP DẠY TỐT PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong Chương trình giáo
dục phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Đây là môn học công cụ với
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho
các em kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, phân môn
Tập đọc là một phân môn quan trọng góp phần hình thành kĩ năng đọc cho học
sinh - một trong bốn kĩ năng cơ bản mà học sinh tiểu học cần đạt tới. Khi học
sinh đọc tốt thì các em mới có thể chiếm lĩnh được kiến thức môn Tiếng việt nói
riêng, các môn học cấp tiểu học nói chung một cách chắc chắn, làm cơ sở để các
em học cấp học kế tiếp.
Bên cạnh đó, phân môn Tập đọc còn giúp cho học sinh không chỉ đọc đúng
mà còn hiểu đúng nội dung từng bài đọc, thích đọc. Từ đó học sinh trau dồi được
vốn ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. Học sinh đọc tốt sẽ giúp các em hiểu
biết rộng hơn, sâu hơn, suy nghĩ một cách lôgic hơn, các em dễ dàng tiếp thu
được cái hay, cái đẹp của tiếng Việt, hướng tới các em lòng yêu cái thiện, góp
phần hình thành nhân cách học sinh.
Như vậy, trọng tâm của phân môn Tập đọc cấp tiểu học là vấn đề rèn đọc.
Việc rèn đọc cho học sinh có vị trí vô cùng quan trọng, là vấn đề cấp thiết đòi hỏi
mỗi giáo viên cần xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và vận dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo việc rèn đọc trong quy trình một tiết tập đọc nhằm mang lại hiệu quả
cao.
Thế nhưng trong thời gian qua, việc vận dụng rèn đọc trong quy trình một
tiết tập đọc nhất là đối với lớp 3 (giai đoạn học sinh vừa đọc đúng vừa là cơ sở để
bước sang làm quen với đọc diễn cảm ở các lớp tiếp theo) thì giáo viên còn nhiều
lúng túng nên giờ dạy đạt hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi nghiên cứu thực hiện chuyên đề “Một số
biện pháp giúp dạy tốt phân môn Tập đọc lớp 3” để giúp giáo viên dạy phân
môn Tập đọc lớp 3 đạt hiệu quả cao hơn.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi:
- Giáo viên:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà
trường để giáo viên được bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đều đạt
chuẩn và trên chuẩn, bồi dưỡng chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy.
+ Thực hiện giảng dạy phân môn Tập đọc theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành .
+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ để phục vụ việc dạy học.
+ Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, luôn quan tâm đến học sinh.
+ Sự nhận thức trong phụ huynh có thay đổi nên bước đầu đã có sự quan
tâm và đầu tư cho việc học của con em mình.
- Học sinh:
+ Mỗi học sinh đều có sách giáo khoa nên có điều kiện luyện đọc ở nhà.
+ Học phân môn Tập đọc lớp 3 trên cơ sở kế thừa phân môn Tập đọc lớp 2
nên học sinh quen cách học.
2. Khó khăn:
- Giáo viên:
+ Còn nhiều lúng túng trong việc dạy học theo đối tượng học sinh nhằm
đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Thực hiện quy trình tiết tập đọc còn nhiều cứng nhắc, chưa linh hoạt.
- Học sinh:
+ Trình độ của học sinh không đồng đều, học sinh chưa tự giác tự học ở
nhà, đọc bài còn chậm, nhiều em mức độ chú ý trong giờ học chưa cao.
+ Một số lớp sĩ số học sinh đông, nên học sinh ít có cơ hội được rèn đọc so
với lớp có sĩ số ít học sinh.
II. CÁC BIỆN PHÁP:
1. Tầm quan trọng của bộ môn Tiếng việt.
Giáo viên cần nhâ ̣n thức được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng việt.
Trong đó, Tập đọc là một phân môn “then chốt” như thế nào? Chuẩn kiến thức,
kĩ năng cần đạt sau mô ̣t tiết Tâ ̣p đọc là những gì? Vâ ̣n dụng phương pháp dạy
học, kĩ thuật dạy học nào phù hợp với từng đối tượng học sinh để bài học đó đạt
kết quả cao? Bài tập đọc cần giáo dục những kĩ năng sống gì cho học sinh? Đó là
những câu hỏi mà người giáo viên cần trả lời trước khi soạn kế hoạch bài học cho
mô ̣t tiết Tâ ̣p đọc.
2. Giá viên cần thưc hiêṇ quy trinh tiết Tâ ̣p đọc mô ̣t cach linh h́att
sang tá.
3. Giá viên cần trá dồi ki năng đọc mẫu:
Bài đọc mẫu của giáo viên chính là kĩ năng đọc mà học sinh cần đạt được.
Do đó, yêu cầu đọc mẫu của giáo viên phải đảm bảo chất lượng đọc chuẩn, đọc
đúng, rõ ràng, rành mạch, trôi chảy, đọc đủ lớn, nhanh vừa phải và diễn cảm.
Muốn vâ ̣y thì giáo viên cần đọc đi đọc lại nhiều lần bài tâ ̣p đọc, tìm hiểu kĩ nô ̣i
dung cảm thụ sâu sắc nhất, tinh tế nhất của bài văn, bài thơ để tìm được giọng
đọc đúng, đọc hay, đồng thời tìm ra câu (đoạn) mà học sinh có thể đọc hay bị
vấp, chứ không đơn thuần tìm ra những từ khó, dễ lẫn.
Trước khi đọc mẫu giáo viên cần tạo cho học sinh tâm thế nghe đọc, hứng
thú nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. Khi đọc giáo viên đứng ở vị trí
bao quát cả lớp không nên đi lại trong khi đọc và thỉnh thoảng mắt phải dừng
sách nhìn lên học sinh nhưng không làm cho bài đọc bị gián đoạn. Có như vâ ̣y thì
bước đọc mẫu của giáo viên mới hấp dẫn được học sinh.
4. Chú trọng ren ki năng đọc ch́ tưng đđôi tượng học sinh:
Yêu cầu, đặc trưng của phân môn này đối với các em là: đọc to, rõ ràng,
rành mạch. Đầu năm giáo viên gọi từng em lên đọc bài, nắm được những mặt
mạnh, mă ̣t yếu của học sinh để phân nhóm đối tượng học sinh đồng thời ghi vào
sổ tay mỗi em một trang theo dõi quá trình học tập của các em qua các đợt kiểm
tra. Đối với phân môn Tâ ̣p đọc thường có các dạng đối tượng sau:
(1) Đọc to, rõ ràng, rành mạch, ngắt nghỉ hơi hợp lí .
(2) Đọc to, rõ ràng nhưng chưa rành mạch.
(3) Đọc nhỏ, “thêm, bớt ” từ, đọc còn ê a, đọc sai từ, đọc không trôi chảyy
Đối với dạng đối tượng (1) giáo viên không mất nhiều thời gian để rèn đọc
đúng cho các em và cũng không chỉ dừng lại ở yêu cầu đọc đúng mà còn có thể
nâng lên yêu cầu bước đầu đọc hay, đọc diễn cảm.
Riêng hai dạng đối tượng còn lại giáo viên cần phải vừa kiên trì, nhẫn nại,
không được buông thả trong viê ̣c rèn đọc cho các em vừa tạo điều kiện để học
sinh được đọc nhiều ở lớp, luôn động viên, khuyến khích, tạo cho các em sự tự
tin trong học tập, nhất là trong lúc đọc. Đối với những học sinh đọc “thêm, bớt “
từ thì yêu cầu các em đọc lại 2 - 3 lần câu đó để các em tự phát hiê ̣n từ các em đã
đọc dư hoă ̣c thiếu. Riêng các em đọc sai từ cần lưu ý xem do đọc nhầm hay đọc
vẹt đồng thời cho các em phân tích, đánh vần lại từ đó để các em sửa nhanh hơn.
Thực tế mô ̣t giờ tâ ̣p đọc giáo viên rất ngại viê ̣c rèn đọc đối với các em đọc ngọng
hoă ̣c đớt vì sợ mất thời gian nên dẫn đến tình trạng giáo viên ít gọi các em đọc.
Đối với những học sinh này người giáo viên phải cặn kẽ, tỉ mỉ như những em
ngọng âm t, th, a.
(Ví dụ: “Chúng tôi” thì đọc là “Chúng côi”, “thầm thì ” đọc là “hầm hì”,
“Anh ấy” thì đọc là “ăn ấy”.), hướng dẫn các em nghe và xem giáo viên đọc:
chẳng hạn khi đọc âm “a” các em phải mở rộng miệng hơi thoát ra mạnh ta sẽ
phát âm đúng Thầy đọc mẫu trò đọc theo, cứ thế kiên trì dẫn dắt các em sẽ tiến
bộ. Viê ̣c rèn đọc cho những học sinh này không chỉ trong mô ̣t số tiết là xong mà
có khi phải thực hiê ̣n trong cả mô ̣t học kì hoă ̣c cả năm học.
5. Ren đọc ch́ học sinh thé tưng dang bai:
Các bài tâ ̣p đọc trong sách Tiếng Viê ̣t lớp 3 có nhiều dạng bài (dạng văn
xuôi, dạng thơ, dạng văn kể chuyê ̣n, dạng văn bản hành chính), mỗi dạng có các
cách đọc khác nhau. Tùy theo từng dạng bài ta hướng dẫn học sinh cách đọc cho
phù hợp.
* Bài dạng văn xuôi:
Trước hết giáo viên cần xác định từ và câu khó, câu dài để hướng dẫn học
sinh. Đă ̣c biê ̣t lưu ý từ dễ đọc sai do đă ̣c điểm phương ngữ. Ví dụ: học sinh
thường đọc sai tiếng có phụ âm đầu: tr (tre, trên), th (thế, thì), s (sáng), r (rung
rinh), v (và)) tiếng có kết thúc âm cuối: t ( mă ̣t), n (bàn,chín)) tiếng có thanh ngã
(bỡ ngỡ). Viê ̣c đọc từ dễ lẫn giáo viên cần cho học sinh tìm và phát hiê ̣n trong khi
đọc câu vì có học sinh đọc từ thì đúng nhưng khi vào đọc câu, đọc đoạn thì sai.
Viê ̣c hướng dẫn luyê ̣n đọc theo trình tự đọc câu – đoạn - bài. Bên cạnh viê ̣c đọc
đúng giáo viên cần chú trọng hướng dẫn các em biết ngắt nghỉ hơi hợp lí vì bài
văn xuôi thường có những câu dài. Khi đọc phải liền từ) ngoài viê ̣c ngắt, nghỉ hơi
theo dấu câu thì dựa vào nghĩa để ngắt hơi giữa các cụm từ. Sau khi xác định ngắt
giọng ở mỗi câu văn dài bao giờ giáo viên cũng phải nhấn mạnh cho các em thấy
tầm quan trọng trong viê ̣c ngắt, nghỉ hơi đúng ở câu văn, đoạn văn bằng viê ̣c rèn
đọc lại câu văn đó, đoạn văn đó. Bên cạnh viê ̣c rèn đọc đúng đối bài dạng văn
xuôi giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nhấn giọng những từ chỉ màu sắc, tính
chất, âm thanh, những từ chỉ hành đô ̣ng. Ví dụ: Bài “Âm thanh thành phố”, giáo
viên hướng dẫn học sinh nhấn giọng các từ: say mê, náo nhiê ̣t, tiếng ve, tiếng
kéo, tiếng còi tàu. Từ đó cho học sinh thấy giữa khung cảnh náo nhiê ̣t của thành
phố vẫn còn có những âm thanh như tiếng đàn, tiếng nhạc làm say mê lòng
người, làm cho học sinh thêm yêu quê hương, đất nước.
* Bài dạng thơ:
Tương tự như bài dạng văn xuôi trước tiên giáo viên cho học sinh luyê ̣n
đọc đúng tiếng từ dễ lẫn, những dòng thơ. Và viê ̣c quan trọng không thể thiếu đó
là hướng dẫn học sinh biết ngắt nhịp thơ. Viê ̣c ngắt nhịp thơ ngoài viê ̣c dựa vào
thể thơ còn dựa vào nghĩa nên rất khó đối với học sinh. Giáo viên cho nhiều học
sinh nêu cách ngắt nhịp theo cảm nhâ ̣n của học sinh và sau đó giáo viên gợi mở
để học sinh phát hiê ̣n ra cách ngắt nhịp đúng, có thể cho học sinh kí hiê ̣u vào
sách cho học sinh dễ nhớ. Đồng thời giáo viên giúp học sinh làm quen với cách
ngắt nhịp biểu cảm ở chỗ ngừng lâu hơn bình thường hoă ̣c chỗ dừng không logic
ngữ nghĩa. Ví dụ: Bài “Bàn tay cô giáo”, hai câu thơ cuối bài cần đọc châ ̣m để
thể hiê ̣n sự thán phục và nhấn giọng các từ: biết bao, bàn tay cô. Bài “Chú ở bên
Bác Hồ” cần đọc với giọng trầm lắng pha chút trang nghiêm. Kết hợp với cách
ngắt nhịp, nhấn giọng kéo dài ở một số từ (từ gạch chân) và cao giọng ở cuối câu
hỏi. Để tạo nên âm hưởng biểu lộ sự xúc động niềm thương nhớ của Nga và bố
mẹ trước sự hi sinh của người chú:
* Bài dạng văn kể chuyê ̣n:
Phần luyê ̣n đọc đúng cũng tương tự như hai dạng trên nhưng cần lưu ý đối
với dạng văn kể chuyê ̣n do nô ̣i dung gần gũi, giống như mô ̣t cuô ̣c trò chuyê ̣n nên
học sinh dễ thuô ̣c văn bản, từ đó dẫn đến hiê ̣n tượng học sinh thêm hoă ̣c bớt từ
khi đọc. Ngoài ra giáo viên cần chú ý đến ngữ điê ̣u đọc, giúp học sinh biết đọc
phân biê ̣t lời người dẫn chuyê ̣n với lời nhân vâ ̣t, từng thời điểm giọng đọc có sự
thay đổi phù hợp với nô ̣i dung câu chuyê ̣n, có lúc đọc nhanh, lúc đọc châ ̣m. Ví
dụ: Bài Tâ ̣p đọc - Kể chuyê ̣n: “Bài tâ ̣p làm văn”, giọng nhâ ̣n vâ ̣t “tôi” đọc với
giọng tâm sự nhẹ nhàng, hồn nhiên) giọng “mẹ” đọc dịu dàng. Hoă ̣c bài: “Trâ ̣n
bóng dưới lòng đường”, đoạn 1, 2 đọc nhanh và dồn dâ ̣p (tả trâ ̣n bóng)) đoạn 3, 4
đọc châ ̣m lại (hâ ̣u quả tai hại của trò chơi không đúng chỗ). Viê ̣c đọc diễn cảm
tuy chưa là yêu cầu bắt buô ̣c đối với học sinh lớp ba nhưng đối với dạng bài kể
chuyê ̣n thì bước đầu giáo viên cần giúp cho học sinh biết đọc phân biê ̣t lời nhân
vâ ̣t và thay đổi giọng đọc trong đoạn, bài để giúp học sinh kể chuyê ̣n tốt.
* Bài dạng văn bản hành chính:
Tùy vào từng thể loại mà giáo viên hướng dẫn học sinh luyê ̣n đọc. Nhưng
viê ̣c trước tiên vẫn là luyê ̣n đọc đúng) tiếp đến là xác định giọng đọc cho phù hợp
thể loại văn bản. Ví dụ: Bài “Thư gửi bà” bước đầu bô ̣c lô ̣ được tình cảm thân
mâ ̣t qua giọng đọc, thích hợp với từng kiểu câu.
6. Giá viên cần linh h́att sang tá tŕng phần tô chhc luyêṇ đọc lai:
Luyê ̣n đọc lại là mô ̣t khâu không thể thiếu trong quy trình mô ̣t tiết tâ ̣p đọc.
Tuy nhiên nếu giáo viên tổ chức không khéo sẽ gây nhàm chán cho học sinh
(nhất là các em học sinh HTT) vì các em đã đọc rất nhiều ở phần trên, mất nhiều
thời gian, hiê ̣u quả tiết Tâ ̣p đọc không cao. Vì vâ ̣y tùy vào trình đô ̣ học sinh, điều
kiê ̣n lớp học, thời gian, nô ̣i dung và thể loại của bài tâ ̣p đọc mà giáo viên có thể
linh hoạt tổ chức nhiều hình thức luyê ̣n đọc lại nhằm mục đích củng cố kĩ năng
đọc cần đạt và bước đầu giúp học sinh HTT làm quen đọc diễn cảm để cảm thụ
sâu sắc hơn nô ̣i dung bài tâ ̣p đọc. Ví dụ: Các bài thuô ̣c dạng văn xuôi giáo viên
có thể cho học sinh thi đọc đoạn văn mà học sinh thích) các bài thuô ̣c dạng văn
kể chuyê ̣n có thể cho học sinh đọc theo vai từng nhân vâ ̣t) bài thuô ̣c dạng thơ thì
tổ chức cho học sinh thi học thuô ̣c lòng mô ̣t vài khổ thơ học sinh thích) Đối với
bài dạng văn bản hành chính thì phần luyê ̣n đọc lại cần tổ chức cho học sinh
luyê ̣n đọc cả bài vì mỗi phần trong cấu trúc của mô ̣t văn bản hành chính rất quan
trọng không thể thiếu bất kì phần nào.
Tóm lại phần luyê ̣n đọc lại cho dù được giáo viên tổ chức dưới hình thức
nào cũng cần chú ý tới các em đọc yếu, các em chưa được tham gia đọc ở phần
trên) trong khi học sinh đọc giáo viên cần quan tâm theo dõi, uốn nắn, sửa sai và
phát huy khả năng đọc cho từng đối tượng học sinh.
7. Mô ̣t sđô biêṇ phap hh trợ:
- Nhâ ̣n xét, đánh giá học sinh cần nhẹ nhàng và tế nhị mang tính đô ̣ng viên
khuyến khích học sinh. Tạo điều kiê ̣n cho học sinh được nhâ ̣n xét bạn đọc như
thế nào để rút kinh nghiê ̣m cho bản thân. Tạo cho học sinh sự tự tin trong học
tâ ̣p.
- Phối hợp với phụ huynh trong viê ̣c hướng dẫn học sinh luyê ̣n đọc ở nhà
(đọc lại bài đã học và đọc trước bài sắp học) và thông báo mức đô ̣ tiến bô ̣ của học
sinh cho phụ huynh kịp thời, đây là một phần không nhỏ góp phần quan trọng
giúp giáo viên thuâ ̣n lợi trong việc “rèn đọc” cho các em.
- Rèn đọc cho học sinh thông qua tất cả các môn học.
- Đô ̣ng viên, khuyến khích học sinh thường xuyên tìm đọc sách, báo,
truyê ̣n phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Tạo điều kiê ̣n cho học sinh giúp đỡ nhau trong viê ̣c rèn đọc thông qua
“đôi bạn cùng tiến”.
Tóm lại, để đảm bảo thời gian và chất lượng mô ̣t tiết tâ ̣p đọc giáo viên phải
có sự chuẩn bị chu đáo, phải dự kiến và xử lí tốt các tình huống có thể xảy ra khi
hướng dẫn cho học sinh đọc. Đồng thời giáo viên phải tự trau dồi kiến thức, vâ ̣n
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học vì không có phương pháp dạy học nào
là vạn năng, tìm mọi biê ̣n pháp để hướng dẫn và tổ chức để học sinh luyê ̣n đọc có
hiê ̣u quả.
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN.
Phân môn Tập đọc nói riêng môn Tiếng Việt nói chung đóng vai trò quan
trọng là nền tảng giúp học sinh học tốt các môn khác, đồng thời giúp học sinh
yêu thích Tiếng Việt hơn. Muốn dạy tốt phân môn Tập đọc, mỗi giáo viên cần
phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn thực hiện .
Với một số biện pháp giúp dạy tốt phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 3 sẽ
là tiền đề để tiếp tục dạy phân môn Tập đọc ở lớp 4, 5 đạt kết quả tốt.
Tóm lại, trong quá trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn
hoạt động học tập của học sinh. Cho nên, mỗi giáo viên chúng ta cần mạnh dạn
đổi mới phương pháp sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, nên tạo
không khí lớp học tích cực, sôi nổi để học sinh cảm thấy tự tin, thoải mái, để học
sinh thấy được mỗi ngày đến trường là được học rất nhiều điều mới lạ và mỗi
ngày đến trường là một ngày vui .
Qua chuyên đề “Một số biện pháp giúp dạy tốt phân môn Tập đọc lớp 3”
nội dung chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong sự đóng góp của quý thầy cô để
chuyên đề được tốt hơn và tạo điều kiện có thể được áp dụng mở rộng thêm trong
các lớp của tổ khối.
Hiệp Tùng, ngày
tháng 12 năm 2017
Hiệp Tùng, ngày 05 tháng 12 năm 2017
Tô Trưởng
Người thưc hiên
Tăng Thị Mỹ Phương
Mai Ngọc Bằng
Hiệp Tùng, ngày
tháng 12 năm 2017
Ý kiến BGH nhà trường
Hiệu trưởng
Tiết day thưc nghiệm của chuyên đề.
Tập đọc
Bai: NHỚ VIỆT BẮC
I. MỤC TIÊU.
- Bước đầu biết ngắt nghỉ hơi đúng, linh hoạt giữa các dòng, các câu thơ
lục bát.
- Hiểu ND: Ca ngợi đất và người Việt Bắc đẹp và đánh giặc giỏi (Trả lời
được các CH trong SGK, thuộc 10 dòng thơ đầu).
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu quý con người và thiên nhiên.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC.
Bản đồ Việt Nam, tranh minh hoạ bài tập đọc (phóng to, nếu có thể).
Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc, học thuộc lòng.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. Kiểm tra bai cũ.
- Yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Người liên lạc
nhỏ.
2. Bai mới.
H́at động giá viên
- Giới thiệu bài.
H́at động học sinh
- Nghe GV giới thiệu bài.
- Ghi tên bài lên bảng.
- HS nhắc lại đề.
* H́at động 1: Luyện đọc.
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu toàn bài một lượt với - Theo dõi GV đọc mẫu.
giọng tha thiết, tình cảm, nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi cảm, thể hiện sự tự hào ở
đoạn cuối khi nói về người Tây Bắc
đánh giặc giỏi.
b) HD luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
- Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát - HS đọc đúng các từ cần chú ý phát
âm từ khó, dễ lẫn.
âm.
Mỗi HS đọc 2 dòng, tiếp nối nhau
đọc từ đầu đến hết bài. Đọc 2 vòng.
- HD đọc từng đoạn và giải nghĩa từ - Đọc từng đoạn trong bài theo hướng
khó.
dẫn của GV:
+ 2 HS đọc bài. Chú ý ngắt giọng
+ Yêu cầu 2 HS tiếp nối nhau đọc từng đúng nhịp thơ.
khổ thơ trước lớp. Theo dõi HS đọc bài
và nhắc HS ngắt nhịp cho đúng.
+ 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc
+ Yêu cầu HS đọc chú giải để hiểu thầm.
nghĩa các từ khó.
- 2 HS đọc bài, cả lớp theo dõi bài trong
+ Yêu cầu 2 HS tiếp nối nhau đọc bài SGK.
lần 2 trước lớp, mỗi HS đọc một khổ.
- Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng HS
- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm.
đọc một khổ thơ trong nhóm.
- 2 nhóm thi đọc tiếp nối.
- Tổ chức thi đọc giữa các nhóm.
- Cả lớp đọc đồng thanh.
- Yêu cầu HS đọc đồng thanh bài thơ.
* H́at động 2: HD tim hiểu bai
- 1 HS đọc, cả lớp cùng theo dõi SGK.
- GV gọi 1 HS đọc lại cả bài trước lớp.
- "Ta" trong bài thơ chính là tác giả,
- Trong bài thơ tác giả có sử dụng cách người sẽ về dưới xuôi, còn "mình"
xưng hô rất thân thiết là "ta", "mình", chỉ người Việt Bắc, người ở lại.
em hãy cho biết "ta" chỉ ai, "mình" chi
những ai ?
- Khi về dưới xuôi, người cán bộ nhớ
- Hỏi: Khi về xuôi, người cán bộ nhớ hoa, nhớ người Việt Bắc.
những gì ?
- HS đọc thầm lại khổ thơ đầu và trả
- Khi về xuôi, người cán bộ đã nhắn nhủ với lời : Những câu thơ đó là : Rừng xanh
người Việt Bắc rằng "Ta về, ta nhớ những hoa chuối đỏ tươi ; Ngày xuân mơ nở
hoa cùng người", "hoa" trong lời nhắn nhủ trắng rừng ; Ve kêu rừng phách đổ
này chính là cảnh rừng Việt Bắc. Vậy cảnh vàng ; Rừng thu trăng rọi hoà bình.
rừng Việt Bắc có gì đẹp ? Hãy đọc thầm bài
thơ và tìm những câu thơ nói lên vẻ đẹp của
rừng Việt Bắc?
- Nghe giảng và nghe câu hỏi, sau đó
- Giảng: Với 4 câu thơ, tác giả đã vẽ nên trả lời : Những câu thơ cho ta thấy
trước mắt chúng ta một bức tranh tuyệt đẹp Việt Bắc đấnh giặc giỏi là: Rừng cây
về núi rừng Việt Bắc. Việt Bắc rực rỡ với núi đá ta cùng đánh Tây; Núi giăng
nhiều màu sắc khác nhau như rừng xanh, thành luỹ sắt dày; Rừng che bộ đội
hoa chuối đỏ, hoa mơ trắng, lá phách vàng. rừng vây quân thù.
Việt Bắc cũng sôi nổi với tiếng ve nhưng
cũng thật yên ả với ánh trăng thu. Cảnh Việt
Bắc đẹp và người Việt Bắc thì đánh giặc
thật giỏi. Em hãy tìm những câu thơ cho
thấy Việt Bắc đánh giặc giỏi?
- Những câu thơ cho thấy vẻ đẹp của
- Nhớ người Việt Bắc tác giả không chỉ người Việt Bắc là : Đèo cao nắng
nhớ những ngày đánh giặc oanh liệt nhớ ánh dao cài thắt lưng; Nhớ người
vẻ đẹp, nhớ những hoạt động thường đan nón chuốt từng sợi dang; Nhớ cô
ngày của người Việt Bắc. Em hãy tìm em gái hái măng một mình ; Nhớ ai
trong bài thơ những câu thơ thể hiện vẻ tiếng hát ân tình thuỷ chung.
đẹp của người Việt Bắc?
- Nội dung chính của bài thơ là cho ta
- Hỏi: Qua những điều vừa tìm hiểu, bạn thấy cảnh Việt Bắc rất đẹp, người
nào cho biết nội dung chính của bài thơ Việt Bắc cũng rất đẹp và đánh giặc
là gì ?
giỏi.
- Hỏi: Tình cảm của tác giả đối với con - Tác giả rất gắn bó, yêu thương,
người và cảnh rừng Việt Bắc như thế nhưỡng mộ cảnh vật và con người
nào ?
Việt Bắc. Khi về xuôi, tác giả rất nhớ
Việt Bắc.
* H́at động 3: Học thuộc lòng bai
thơ
- Cả lớp đọc đồng thanh.
- GV yêu cầu cả lớp nhìn bảng đọc đồng
thanh bài thơ.
- Đọc bài theo yêu cầu, đọc đồng thanh
- Xoá dần bài thơ trên bảng và yêu cầu theo lớp, tổ, nhóm, hoặc đọc cá nhân.
HS đọc sau mỗi lần xoá.
- 2 đến 3 HS đọc bài trước lớp, có thể
- Yêu cầu HS tự học thuộc lòng bài thơ, đọc cả bài hoặc đọc một khổ trong
sau đó gọi một số HS đọc trước lớp.
bài
- Cho HS nhận xét bạn.
- Lớp nhận xét.
* H́at động cuđôi : Củng cđôt dặn dò.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc bài thơ, chuẩn
bị bài sau.
- Xem thêm -