ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LƯƠNG THẾ VINH
------------------- o0o -------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“KINH NGHIỆM ÔN THI MÔN NGỮ VĂN 9 PHẦN THƠ
HIỆN ĐẠI VIỆT NAM”
Lĩnh vực/ Môn: Ngữ văn
Cấp học: Trung học cơ sở
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương
Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh
Chức vụ: Giáo viên
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I - Lí do chọn đề tài
Để đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới chương trình đặt ra
nhiều yêu cầu với các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong nhà trường, đặc biệt
là đổi mới trong hoạt động sư phạm của giáo viên.Vậy làm thế nào để học sinh
có thề nắm bắt được cách làm bài theo hướng đổi mới và đạt kết quả tốt trong
các kì thi - đặc biệt là với học sinh lớp 9 trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 đang
ở phía trước?
Trong môn Ngữ văn bậc THCS nói chung và môn Ngữ văn lớp 9 nói riêng,
phần thơ hiện đại chiếm dung lượng khá lớn trong cấu trúc chương trình . Nó
phản ánh nhiều mặt với các mảng đề tài khác nhau trong cuộc sống, chiến đấu,
lao động của nhân dân ta từ sau CMT8/ 1945 cho đến sau năm 1975 khi đất nước
ta đã hòa bình, non sông đã thu về một mối. Qua các tác phẩm thơ, học sinh có
thể cảm nhận được tình đồng chí đồng đội cao đẹp của những anh bộ đội Cụ Hồ
trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp ( bài Đồng chí của Chính Hữu), hay tinh
thần lạc quan dũng cảm càng phong thái ung dung của những chiến sĩ lái xe
Trường Sơn ( Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật) . Qua các tác
phẩm thơ, các em cũng sẽ cảm nhận được khí thế lao động đầy hào hứng mê say
khi miền Bắc đang tiến lên chủ nghĩa xã hội hay những cảm xúc, suy ngẫm về
Bác Hồ kính yêu, về tình cảm gia đình, quê hương đất nước và những khát vọng
khiêm nhường và lớn lao ( VB mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền
đánh cá,.... )
Có lẽ do xác định được tầm quan trọng cửa các tác phẩm thơ hiện đại mà
trong các kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT phần thơ hiện đại thường chiếm vị
trí khá quan trọng trong cấu trúc đề thi. Bởi vậy, việc tổ chức ôn tập cho học
sinh để có một kiến thức vững vàng để làm tốt bài thi là một vấn đề khá cấp thiết
khi mùa thi đang đến gần.
Xuất phát từ thực tế và kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn 9 trong nhiều
năm, với sáng kiến kinh nghiệm: “Kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ văn 9 phần
Thơ hiện đại Việt Nam ", tôi mong muốn góp một phần nhỏ cùng với các giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy cụm văn bản này để từng bước khắc phục những
2
khó khăn, tồn tại về nội dung, phương pháp.....nhằm nâng cao chất lượng dạy
học và đạt kết quả cao hơn trong kì thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn.
II. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng và phát huy những kiến
thức đã học để làm tốt phần thơ hiện đại Việc Nam.
III- Đối tượng nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm
1- Đối tượng nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực
học sinh
- Các phương pháp dạy học ôn tập văn bản thơ hiện đại Việt Nam
- Bộ môn Ngữ văn 9 ( chủ yếu là phần thơ hiện đại Việt Nam)
2- Đối tương khảo sát. thực nghiêm: học sinh lớp 9C
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc tài liệu, nghiên cứu lý thuyết
-Phương pháp nghiên cứu thực tế.
- Phương pháp vấn đáp trò chuyện
-Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp bổ trợ khác.....
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
1. Phạm vi nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề có liên quan đến văn bản thơ hiện đại VN.
- Đề tài nghiên cứu trọng tâm là phương pháp tổ chức và hướng dẫn học
sinh ôn tập phần thơ hiện đại VN trong sách giáo khoa ngữ văn 9 gồm các bài cơ
bản: Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến
Duật), Bếp lửa (Bằng Việt), Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Mùa xuân nho nhỏ
(Thanh Hải), Viếng lăng Bác (Viễn Phương). . .
2. Kế hoạch nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2021 – 2022
3
- Bắt đầu thực hiện 5/2021 kết thúc quá trình nghiên cứu 2/2022
B- QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. Thực trạng vấn đề
1- Tình trang khi chưa thực hiên:
1.1- Về phía học sinh
Qua các kì thi, các bài kiểm tra môn Ngữ văn, có thể nhận thấy có nhiều
học sinh học theo kiểu đối phó, học vẹt, lạm dụng tài liệu tham khảo, không chú
trọng kỹ năng diễn đạt, dùng câu từ...Vì thế kết quả làm bài không cao.
1.2 Về phía giáo viên
- Vốn kiến thức ngoài SGK của giáo viên còn chưa nhiều, thiếu sự mở rộng.
Giáo viên quá nhấn mạnh đến nội dung văn bản mà chưa chú ý nhiều tới liên hệ
thực tế, đặc điểm phong cách thơ hay hoàn cảnh sáng tác dẫn đến việc khai thác
kiến thức cơ bản chưa đầy đủ.
- GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS, giúp HS nhớ lâu nội dung bài
học.
2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài.
- Trong năm học 2021 – 2022 tôi được phân công dạy môn Ngữ văn lớp 9C. Khi
chưa thực hiện đề tài này giáo viên đã tiến hành cho học sinh làm bài khảo sát
chất lượng với cấu trúc đề ra giống như đề thi vào lớp 10 của Hà Nội. Chất
lượng bài khảo sát như sau:
Tổng số học sinh: 47 HS
Giỏi:
2 HS = 4 %
Khá:
15 HS = 32 %
Trung bình:
23 HS = 49 %
Yếu:
7 HS = 15 %
Trên đây là kết quả khảo sát lớp 9C khi chưa sử dụng SKKN. Nhìn chung
kết quả học tập của học sinh chưa cao. Điểm giỏi chưa có,đa phần điểm khá,
điểm trung bình, có cả điểm yếu. Qua kết quả khảo sát tôi thấy cần thiết phải đổi
4
mới cách học, cách tiếp cận với những vấn đề đặt ra trong môn Ngữ Văn để học
sinh có thể nắm chắc, nhớ lâu nội dung bài học tự tin để làm bài thi vào lớp 10
đạt kết quả cao.
II- Các biện pháp thực hiện
* Đối với giáo viên:
- Hướng dẫn HS soạn kĩ ở nhà, , có biện pháp nhắc nhở, phê bình nếu HS
có biểu hiện soạn chống đối như soạn sơ sài, ...
- Tìm hiểu bài kĩ lưỡng để xác định vấn đề trọng tâm đặt ra trong văn bản
thơ.
- Xây dựng kế hoạch dạy học và lựa chọn các phương pháp phù hợp với
từng vấn đề, từng dạng bài.
* Đối với học sinh:
- Cần thuộc hết các bài thơ hiện đại VN trong chương trình Văn 9, bao gồm
cả hoàn cảnh sáng tác.
- Cần chuẩn bị bài và tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn của hệ
thống câu hỏi trong SGK, trong tài liệu ôn thi do Sở giáo dục phát hành và sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Ngoài hệ thống câu hỏi trong SGK, bài tập trong tài liệu ôn, HS cũng cần
đọc sách báo, xem thời sự, truy cập thông tin, tranh ảnh về những vấn đề liên
quan đến nội dung bài học để có những phát biểu đánh giá theo sự cảm nhận
riêng của mình.
Sau khi thực hiện các công việc trên, trong quá trình dạy học, dẫn dắt học
sinh tiếp cận với những tác phẩm thơ ca hiện đại theo hướng tích cực, tôi sử
dụng biên pháp sau:
1- Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh hiểu rõ hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm
phong cách thơ của tác giả và ý nghĩa nhan đề tác phẩm
1.1 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm phong cách
thơ của tác giả
Ví dụ 1. Văn bản: Đồng chí (Chính Hữu): giáo viên giúp học sinh nắm được:
* Tác giả
5
- Tên thật: Trần Đình Đắc. Bút danh : Chính Hữu.
- Là nhà thơ - chiến sĩ trong suốt thời gian chống Pháp - Mỹ.
- Sáng tác chủ yếu tập trung vào hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng
chiến. Đặc biệt là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu
phương.
- Phong cách thơ: Bình dị, cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại
vừa sâu lắng, hàm súc.
* Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài thơ được in trong tập "Đầu súng trăng
treo” (1966), giáo viên có thể giảng bổ sung thêm về hoàn cảnh sáng tác bài thơ
do chính tác giả bộc bạch để các em hiểu rõ hơn . Tác giả Chính Hữu đã viết:
"Vào cuối năm 1947, tôi tham gia chiến dịch Việt Bắc. Địch nhảy dù ở Việt Bắc
và hành quân từ Bắc Kạn đến Thái Nguyên. Chúng tôi phục kích từng chặng
đánh, truy kích binh đoàn Beaufré. Khi đó tôi là chính trị viên đại đội. Phải nói là
chiến dịch vô cùng gian khổ. Bản thân tôi cũng chỉ phong thanh trên người một
bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày. Đêm ngủ nhiều khi phải rải lá khô
để nằm, không có chăn màn, ăn uống rất kham khổ vì đang trên đường hành
quân truy kích địch. Tôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc anh em thương binh
và chôn cất một số tử sĩ. Sau trận đó, tôi ôm, phải nằm lại điều trị; đơn vị cử một
đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ôm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ
"Đồng chí". Trong bài thơ "Đồng chí", tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội.
Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như là duy nhất để tồn tại, để
chiến đấu là tình đồng chí, tình đồng đội. “Đồng chí” ở đây là tình đồng đội,
không có đồng đội tôi không thế nào làm tròn được trách nhiệm, không có đồng
đội tôi cũng đã chết lâu rồi. Bài "Đồng chí" là lời tâm sự viết ra để tặng đồng
đội, tặng người bạn nông dân cửa mình. Bài thơ viết có đôi tượng.Tôi hiểu và
quý mến người đồng đội của tôi nên tiếng nói thơ ca giản dị và chân thật”
Ví dụ 2: Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
* Tác gỉả: Tiến Duật (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Thọ.
6
- 1964, sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn của trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, ông gia nhập binh đoàn vận tải Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường
Trường Sơn trong những năm chống Mỹ.
- Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ
trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước .
* Hoàn ảnh sáng tác:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật
được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Bài thơ được đưa
chí đồng đội gắn bó tình yêu đất nước thiết tha. . .
Nam thời kì chống Mỹ Cảm hứng từ những chiếc xe không kính đã làm nền
đê nhà tho chiến sĩ khắc họa thành công chân dưng người chiến sĩ lái xe: ung
dung tụ tại, lạc quan sôi nổi, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, tình đồng chí đồng
đội gắn bó tình yêu đất nước thiết tha. . .
1.2 Hướng dẫn học sinh nắm được cấu tạo nhan đề.
Mỗi nhan đề thường gửi gắm chủ đề và những điều tác giả muốn nói . Học
sinh nắm được ý nghĩa nhan đề là có thể hiểu được chủ đề của bài thơ. Trong
một số đề thi vào lớp 10 của SGD Hà Nội có đề hỏi về ý nghĩa nhan đề. Đây là
loại câu hỏi thường đạt từ lđ - l,25đ. Vì vậy giáo viên có thể hướng dẫn học sinh
làm loại câu hỏi này theo các bước sau:
+ Nhan đề được cấu tạo bởi từ loại nào?
+ Nhan đề có cấu trúc ngữ pháp' như thế nào?( trật tự thông thường hay là
đảo ngữ tác dụng của trật tự sắp xếp đó?
+ Nhan đề có ý nghĩa như thê nào đối với việc thể hiện chủ đề tác phẩm?
Ví dụ 1: Ý nghĩa nhan đề bài thơ. Mùa xuân nho nhỏ ( đề thi vào lớp 10 của và
Nội năm 2013-2014)
- Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ.
Danh từ mùa xuân vốn là khái niệm trừu tượng kết hợp với tính tù nho nhỏ khiên
cho mùa xuân trở nên hữu hình cụ thê, xinh xắn đáng yêu. . .
Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ, biểu tượng cho những gì tinh túy
nhất đẹp đẽ nhất của sự sống và của cuộc đời con người.
7
Nhan đề thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa
là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường
là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời.
Ví dụ 2: Ý nghĩa nhan đề bài thơ : Bài thơ về tiếu đội xe không kính (Phạm Tiến
Duật) nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm - xe
không kính. Hình ảnh ấy gợi lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
Vẻ khác lạ còn ở hai chữ " bài thơ ' tưởng như rất thừa nhưng là sự khẳng
định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều
thiếu thốn, hiềm nguy của chiến tranh.
- Nhan đề góp phần làm nôi bật chủ đề tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất,
tâm hồn của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ, đồng thời thể hiện cảm hứng khai thác chất thơ từ trong hiện thực chiến
tranh khốc liệt của chà thơ Phạm Tiến Duật.
2- Biện pháp 2: Để hướng dẫn học sinh phân tích thơ và giá trị nghệ thuật
rong toàn bài và trong mỗi khổ thơ đoạn thơ.
2.1. Xác định bố cục, nội dung chính và mạch cảm xúc của bài thơ
Ví dụ 1. Văn bản : Viếng lăng Bác
+ Nội dung: Bài thơ thê hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của
nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. .
+ Nghệ thuật: Bài thơ có giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh
ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đọng.
+ Cảm hứng bao trùm: là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết
ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả tù miền Nam ra viếng lăng Bác.
Cảm hứng ấy đã chi phối giọng điệu cửa bài thơ. Đó là giọng thành kính,
trang nghiêm phù hợp với không khí thiêng liêng ở lăng, nơi vị lãnh tụ yên nghỉ.
Cùng với giọng suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn niềm tự hào.
+ Mạch cảm xúc: đi theo trình tự của một cuộc vào lăng viếng Bác, từ khi
đứng trước lăng đến khi bước vào Lăng và trở ra về. Mở đầu là cảm xúc về cảnh
bên ngoài lăng, tập trung ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi hình ảnh
quê hương đất nước. Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận
ngày ngày vào lăng viếng Bác. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi lên từ
8
những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. Cuối
cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, muốn
tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác. Mạch cảm xúc như trên đã
tạp nên một bố cục khá đơn giản, tự nhiên và hợp lý của bài thơ.
* Bố cục: 4 phần
- Khổ 1: Cảm xúc của tác giả trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng.
- Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác.
- Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấy di hài Bác.
- Khổ cuối: Cảm xúc của tác giả khi ra về.
2.2. Hướng dẫn học sinh khai thác các tín hiệu nghệ thuật trong trong mỗi
khổ thơ.
Ví dụ l: Phát hiện và phân tích các tín hiệu nghệ thuật ở khố đầu bài thơ Viếng
Lăng Bác (Viễn Phương)
Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện ra cặp câu với những hình ảnh thực
và ẩn dụ sóng đôi: Mặt trời trên lăng là hình ảnh thực: một mặt trời thiên nhiên
rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng. Câu dưới là hình ảnh ẩn dụ - hình
ánh Bác Hồ. Màu sắc "rất đỏ" làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp gây ấn tượng sâu
xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác.
-> Thông qua hình ảnh ẩn dụ trên, tác giả vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ
(như mặt trời), vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với
Bác.
- Hình ảnh "dòng người đi trong thương nhớ" là hình ảnh thực: ngày ngày
dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn,
trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trâm như bước
chân dòng người vào lăng viếng Bác.
- Dâng "bảy mươi chín mùa xuân" : hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng
trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như
những mùa xuân và đã làm lên những mùa xuân cho đất nước, cho con người .
Ví dụ 2: Tín hiệu nghệ thuật trong khố đầu bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt)
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
9
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
- Bếp lửa "chờn vờn sương sớm '. Gợi tả một hình ảnh bếp lửa có thật được
cảm nhận bằng thi giác ẩn hiện trong sương sớm "chờn vờn '.
- Bếp lứa "ấp iu” . Gợi bàn tay dịu đàng, kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng
chi chút của người nhóm lửa.
-> điệp ngữ "một bếp lửa" + từ láy chờn vờn, ấp iu" gợi lên hình ảnh sống
động, lung linh của bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt
2.3. Hướng dẫn học sinh phân tích nội dung từng phần, từng khổ thơ
Ví dụ 1: Phân tích khổ thơ đầu bài thơ đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi .
Học sinh cần phân tích được các ý sau:
- Cảnh đoàn thuyền ra khơi với âm hướng bài ca lao động ngân vang, khoẻ
khoắn.
- Đó là cảnh ra khơi trong buổi hoàng hôn thật huy hoàng, tráng lệ, đầy sức sống
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa"
- Phân tích cảm nhận độc đáo của tác giả về hình ảnh mặt trời . . . qua biện
pháp so sánh và nhân hoá đặc sắc. Huy Cận đã miêu tá rất thực sự chuyển đổi
thời khác giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp, kỳ vĩ, tráng lệ
như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen, gợi sự bình yên
đối với người dân chài.
- Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất
trời như chuyên sang trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại, con người bắt đầu hoạt
động
"Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
10
Câu hát căng buồm cùng gió khơi".
+ Câu thơ khiến ta hình dung được cả một đoàn thuyền, chứ không phải là
một con thuyền đơn độc ra khơi. Từ"lại'điễn tả công việc lao động thường ngày.
+ Ở đây tác giả tả khí thế của đoàn thuyền đó ra khơi qua hình ảnh câu hát
căng buồm cùng gió khơi. Đó là một ẩn dụ hay, biến cái ảo thành cái thực -> khí
thế phơi phới, mạnh mẽ của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh người lao động
trên biển, làm chủ cuộc đời đang chinh phục biền khơi.
3- Biện pháp 3: Hướng dẫn HS cách viết đoạn văn nghị luận văn học về
một đoạn thơ, khổ thơ có sử dụng các yếu tố tiếng Việt .
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chi hướng dẫn học sinh cách viết
đoạn văn nghị luận về một khổ thơ, đoạn thơ chứ không phân tích cả bài.
Bởi lẽ mục đích chính của kinh nghiệm là nhằm giúp các em đạt điểm cao trong
kì thi vào lớp 10 phần thơ hiện đại. Theo xu hướng đề thi của Sở giáo dục Hà
Nội thì đề thi chỉ yêu cầu thí sinh viết được đoạn văn khoảng 12 -14 câu để phân
tích một khổ thơ chứ không yêu cầu các em viết cả bài văn nghị luận. Tuy nhiên,
để viết được đoạn văn này cũng không phải là điều dễ dàng bởi trong đoạn văn
còn yêu cầu về kiểu đoạn văn, về phép liên kết trong đoạn văn và cả sử dụng một
số yêu cầu về tiếng Việt như trong đoạn văn có sử dụng câu ghép, câu bị động
hoặc câu phủ định hoặc cũng có thể là các thành phần biệt lập.....loại bài tập này
thường chiếm khoảng từ 3 đến 3,5- điểm trong thang điểm 10. Để làm được điều
này ,tôi hướng dẫn học sinh theo các bước sau .
3.1. Củng cố kiến thức cho học sinh về hình thức các kiểu đoạn văn cơ bản.
Có rất nhiều hình thức viết đoạn văn như đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song
hành, móc xích, đoạn vàn so sánh, đoạn văn tổng- phân hợp......Tuy nhiên, có ba
kiểu đoạn văn mà học sinh hay sử dựng nhất là đoạn diễn dịch, quy nạp và tổng phân – hợp. Vì vậy cần phải hướng dẫn học sinh kĩ càng hơn đối với ba loại đoạn
văn này
a. Đoạn văn diễn dịch
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái
quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa
minh hoạ, cụ thê. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích,
11
chứng minh, phân tích, bình luận; có thế kèm những nhận xét, đính giá và bộc lộ
sự cảm nhận của người viết.
-> Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là
câu chủ đề. Các câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề.
b. Đoạn văn quy nạp
- Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể
nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bằng thao
tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, phân tích đoàn kết bài thơ "Đồng chí” của Chính Hữu
Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.(1)
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt người
chiến sĩ đã có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một
tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Ba hình ảnh gắn kết:
người lính, khẩu súng và vầng trăng đã làm nên tính biểu tượng về cuộc đời của
người lính. Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được
sự gắn bó gần gũi (5) Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ
thù xâm lược. (6)Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu
súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt
ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ độc
đáo và đặc sắc (9)..Như vậy, khô thơ cuối là một bức tranh đẹp về sự kết hợp
giữa chất hiện thực và lãng mạn của anh bộ đội cụ Hồ trong những năm kháng
chiến chống Pháp của dân tộc(10).
-> Mô hình đoạn văn : Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ
trong đoạn cuối bài thơ "Đồng chí", từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối - câu
chủ đề thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn
phân tích có kết cấu quy nạp.
c . Tổng hợp phân tích:
12
Đoạn văn tông phân hơn là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu
mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu
kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu
khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, đê từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề,
tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
-> Mô hình đoạn văn : Câu mở đâu đoạn văn là câu chủ đề nêu nội dung
chính của đoạn văn cần phân tích các câu tiếp theo làm nhiệm vụ phân tích,
chứng minh để làm rõ cho câu chủ đề. Câu cuối ( câu chốt khẳng định lại nội
dung và mở rộng nâng cao kiến thức).Đây là đoạn văn quy nạp.
3.2. Củng cố kiến thức về các phép liên kết trong đoạn văn.
Trong bất kì một đoạn văn nào cũng phải đảm bảo các yêu cầu liên kết về
nội dung và hình thức.Vì vậy giáo viên cần củng cố để học sinh nắm chắc đặc
điểm của đoạn văn để đoạn văn đó được mạch lạc. Sự liên kết trong đoạn văn
gồm:
* Liên kết nội dung:
Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dưng, nghĩa là
mỗi đoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu không thì bài văn
sẽ trở nên lan man, xa đề, lạc đề...
* Liên kết hình thức:
+ Phép nối: sử dựng ở câu đứng sau các từ ngũ có tác dựng liên kết với câu
đứng trước như các từ: tóm lại, nói tóm lại, bởi vậy, vì thế, cho nên,và.. ...
Ví dụ: Hình ảnh hàng tre là biểu tượng cho vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ
kiên cường của dân tộc. Cho nên nhà thơ không khỏi xúc động trước hình ảnh
quen thuộc ấy bên lăng Bác.
+ Phép lặp: sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu đứng trước để liên
kết .
Ví dụ: Hàng tre là hình ảnh thực, là loài cây gần gũi quen thuộc trong làng quê
đất nước VN. Hàng tre cũng là hình ảnh mang tính biểu tượng cho dân tộc việt
Nam ngay thắng, kiên trung.
13
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế cho từ ngữ
đã có ở câu đứng trước để kiên kết câu.
Ví dụ: Vầng trăng từng theo Bác vào nhà lao, trên chiến trận . Ánh trăng đó
giờ đây lại tỏa ánh sáng dịu hiền nơi Bác nghỉ.
Ngoài ba phép liên kết trên, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cách sử
dựng một số phép liên kết khác như phép liên tưởng, phép nghịch đối, ......
3.3. Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn về một khổ thơ, đoạn thơ có
yêu cầu về tiếng Việt và các yêu cầu khác
Bước 1 : - Đọc kỹ một đoạn thơ, khổ thơ cần viết để xác định được nội
dung, vị trí ...của đoạn thơ trong mối quan hệ với tác phẩm. Đặc sắc về nội
dung hoặc nghệ thuật của đoạn là gì, phân tích nội dung và hiệu quả của
biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung đó.
Bước 2 - Hướng dẫn học sinh lập ý cho đoạn văn và định hình vị trí các câu
trong đoạn, phương tiện liên kết.
Bước 3 - Xác định mô hình cấu trúc đoạn văn.
Bước 4- Người viết dùng phương tiện ngôn ngữ (lời văn của mình) để viết
đoạn văn. Khi viết cần chú ý diễn đạt sao cho lưu loát, mạch lạc.
Bước 5- Đọc lại và sửa chữa: Viết xong, học sinh cần đọc kiểm tra lại xem
đoạn văn đã đáp ứng được những yêu cầu của bài tập về nội dung và hình
thức chưa, nếu thấy chỗ nào chưa ổn cân chỉnh sửa lại.
Ví dụ 1. Viết đoạn văn 10 câu theo cách lâp. Luận tống-phân -hợp làm rõ lẽ
sống cao đẹp của con người trong đoàn thơ. " ta làm con chim hót.....dù là khi
tóc bạc”, sử dụng phép nối, TP phụ chú .
Trong đoạn thơ trên, con người có lẽ sống, khát vọng cao đẹp và đáng trân
trọng. Đó là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của thiên nhiên, đất nước
thân yêu được cống hiến hết mình cho cuộc đời chung. Điều tâm niệm ấy được
thể hiện một cách chân thành tro những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp.Nhà
thơ đã dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên để nói lên ước nguyện của
mình:" Ta làm con chim hót- ta làm một cành hoa” . . . Trong cái lớn lao của
mùa xuân đẹp, nhà thơ xin góp mình như 1 chi tiết nhỏ: một tiếng chim trong
giọng hát muôn loài, một cành hoa trong hương sắc muôn hoa, một nốt trầm
14
trong bản hoà tấu muôn điệu, muôn lời ca . Điều đó vừa thể hiện 1 khát vọng
sống có ích, vừa chứng tỏ ý thức đúng đắn về quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ cùng với những hình ảnh cành hoa, con chim, nốt
trầm xao xuyến đã mang lại một vẻ đẹp bình dị khiêm nhường, thể hiện điều tâm
niệm chân thành thiết tha của nhà thơ. " Dù là tuổi 20/ dù là khi tóc bạc" thì nhà
thơ vẫn mong muốn được cống hiến. Ông muốn mình là một " mùa xuân nho
nhỏ” bé bỏng, lặng lẽ góp vào cái mùa xuân bao la vô tận, vô biên của cuộc đời,
của đất nước. Đấy là một ước nguyện thật giản dị và cảm động. Tóm lại ước
nguyện của nhà thơ đã giúp chúng ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến
cho đời nhưng dâng hiến mà vẫn không làm mất đi nét riêng của mỗi người (dù
nguyện ước rất khiêm nhường là làm một nốt trầm trong bản hoà ca nhưng phải
là nốt trâm xao xuyến ")
-> Mô hình cấu trúc đoạn văn: là đoạn tổng - phân- hợp:
- Câu chủ đề : nêu nội dung của đoạn
- Câu chốt: đánh giá khái quát, hơn liên hệ mở rộng
- Sử dụng từ "Tóm lại" làm phép nối để liên kết câu, phần in nghiêng là
thành phần phụ chú.
Ví dụ 2. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử
dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, phân tích khổ cuối bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá để làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh.
Khổ thơ cuối trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đã diễn tả
thật đẹp niềm phấn khởi hân hoan của đoàn thuyền đánh cá trở về lúc rạng đông.
Đó là một dư âm đẹp về khung cảnh lao động đầy khí thế của con người mới
trong ánh sáng rực rỡ của bình minh.Hình ảnh :" câu hát căng buồm " ở đầu bài
thơ được lặp lại ở khổ cuối những từ "cùng ' đã được thay thế bằng từ "với".Vẫn
là tiếng hát khỏe khoắn của ngư dân hoà trong gió thổi căng cánh buồm đưa
đoàn thuyền ra khơi đêm trước nay lại công đoàn thuyền đầy ắp cá về bến trong
niềm hân hoan thắng lợi. Đoàn thuyền với cánh buồm phồng căng trong gió đang
vun vút lao trên biển chạy đua cùng mặt trời rất hiện thức mà cũng rất đỗi lãng
mạn, hào hùng . Nhà thơ miêu tả " mặt trời đội biển nhô màu mới" là hình ảnh
đẹp, gợi liên tưởng cho người đọc về hai mặt trời đang từ từ đội biển nhô lên với
màu hồng rực rỡ tinh khôi. Dường như ánh mặt trời đã phản chiếu trong muôn
15
ngàn mắt cá trên thuyền khiến nhà thơ liên tưởng tới hàng ngàn mặt trời nhỏ xíu
đang toả sáng niềm vui. Sự vận động của đoàn thuyền thắng lợi trở về hoà nhập
với hành trình của mặt trời đi lên từ lòng biên sâu đã thể hiện khí thế hùng mạnh
của con người đã làm chủ đất nước, làm chủ biên trời bao la. Hình ảnh mặt trời
đã khép lai một hành trình và mở ra một một ngày mới huy hoàng làm sao!
-> Mô hình đoạn văn: đoạn diễn dịch
- Câu chủ đề : nêu nội dung chính của khổ thơ
- Các câu sau: phân tích dẫn chứng làm rõ cho câu chủ đề
- Phép thế: nhà thơ Huy Cận
- Câu cảm thán: Câu gạch chân
4- Biện Pháp 4: Hướng dẫn.học sinh cách ôn bài
Đây là một nội dung rất quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập
đạt hiệu quả. Bởi vì nếu học sinh chỉ tiếp thu bài trên lớp nhưng về nhà không có
phương pháp ôn tập khoa học thì cũng khó đạt hiệu quả cao. Qua kinh nghiệm
ôn thi cho học sinh khối 9 đã nhiêu năm, tôi đã hướng dẫn học sinh một số cách
ôn tập sau:
4.1- Ôn bài theo hệ thống chủ đề, đề tài.
Ở cách ôn tập này, tôi hướng dẫn học sinh sắp xếp các tác phẩm cùng đề tại
thành một nhóm đê tìm ra những nét đặc điểm chung và riêng của từng tác phẩm
- Đề tài người lính : Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
- Đề tài cuộc sống lao động, con người mới trong công cuộc xây dựng
CNXH: Văn bản : Đoàn thuyền đánh cá
- Đề tài tình cảm gia đình : Bếp lửa, Nói với con, Con cò , Khúc hát ru
những em bé lớn trên lưng mẹ.
- Đề tài về thiên nhiên, đất nước, con người, lãnh tụ: Sang thu, Viếng lăng
Bác, Mùa xuân nho nhỏ. Ngoài việc sắp xếp các tác phẩm thành từng nhóm đề
tài, giáo viên còn hướng dẫn học sinh cách liên hệ với các tác phẩm cùng đề tài,
chủ đề , kết cấu đã học ở các lớp 6,7,8
16
Ví dụ : Khi ôn bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, học sinh cần nhớ vả
liên hệ với bài Quê hương của Tế Hanh trong môn Ngũ văn 8 ( cùng nội dung),
bài viếng Lăng Bác ( cũng kết cấu đầu cuối tương ứng) .
4.2. Ôn bài bằng bản đồ tư duy hoặc các sơ đồ khác
Học sinh dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống
kiến thức sau mỗi chương, phần .Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại
kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng
5- Biên Pháp 5: Hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài thi vào lớp 10 môn
Ngữ văn
- Đọc thật kỹ đề, chú ý gạch chân những từ ngữ quan trọng
- Khi làm bài thi, học sinh nên đọc từ câu một đến cuối cùng
- Hướng dẫn học sinh khi bài làm phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và
hình thức:
Với hình thức: Chữ viết rõ ràng, cách trả lời theo từng yêu cầu đề, không
được trả lời chung chung. Mỗi câu phải tách bạch bằng việc đánh số câu tương
ứng với số câu trong đề, trả lời trọn vẹn những ý đã hỏi. Khi hết câu, các em phải
xuống đoạn đánh số và trả lời câu hỏi khác.
Về nội dung: Thí sinh phải trả lời đúng với yêu cầu câu hỏi, sát nghĩa và
mang tính khoa học
Phần nghị luận văn học: Thí sinh nắm rõ xuất xứ, chủ đề, tác phẩm văn học
ra đời trong hoàn cảnh nào, các chi tiết, nội dung nghệ thuật, những sáng tạo độc
đáo trong tác phẩm.
Phần nghị luận xã hội: GV hướng dẫn HS cách tổ chức các ý như sau:
+ Nêu được đánh giá hoặc khái niệm về vấn đề bàn luận
+ Trình bày những biểu hiện tốt-xấu của vấn đề
+ Liên hệ mở rộng về vai trò ý nghĩa của vấn đề đối với cá nhân, cộng
động
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động
Học sinh cũng cần chú ý tới việc phân bố thời gian hợp lí cho từng loại câu
hỏi.
17
- Trong quá trình ôn tập, giáo viên nên thường xuyên kết hợp với việc cho
học sinh làm bài kiểm tra. Có thể làm bài kiểm tra từng phần hoặc cả một đề thi.
Giáo viên nên ra các dạng đề có kết cấu giống đề thi của Sở giáo dục Hà
Nội để các em làm quen với cách làm bài và dạng đề. Căn cứ vào kết quả làm bài
giáo viên sẽ đánh giá được khả năng kiến thức của các em đê có hướng ôn tập
sao cho phù hợp.
III. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
1. Bảng so sánh đối chiếu trước và sau khi thực hiện đề tài.
Theo kết quả khảo sát môn ngữ văn thi vào lớp 10 mà tôi cho các em kiểm
tra ngày 5/2/2022, kết quả của lớp 9C đạt được như sau:
Tổng số 47 học sinh
Giỏi 4 = 8%
Khá 18 = 38%
TB 22 = 47%
Yếu 3 = 7 %
2. Nhận xét:
Qua bảng đối chiếu ở hai thời điểm trước và sau khi thực hiện đề tài, tôi
nhận thấy kết quả bài kiểm tra phần Văn của các em dã được nâng lên, đạt kết
quả tốt hơn..Bên cạnh đó, các em có hứng thú hơn trong quá trình ôn tập. Việc
học trở lên nhẹ nhàng hơn, kiến thức các em nhớ được lâu hơn.Và như vậy kết
quả bài thi sẽ tốt hơn.
C . KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Quả thực hiện đề tài trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
* Về phía giáo viên:
- Yêu cầu học sinh thuộc tất cả các tác phẩm thơ trong chương trình.
18
- Khi hướng dẫn HS ôn tập, cần chú ý xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí đế
khai nội dung của bài học, lập ra một hệ thống các tác phẩm có cùng đề tài, chủ
đề để có sự so sánh đối chiếu
- Lựa chọn những phương pháp/ kĩ thuật dạy học linh hoạt với từng bài,
từng phần để giờ học sôi nồi, sinh động, đồng thời giáo đục được nhiều kỹ năng
làm bài cho học sinh
- Thường xuyên rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn và nghị luận
văn chương về đoạn thơ, khổ thơ.
- Tìm đọc tài liệu tham khảo liên quan đến tác phẩm để có sự liên hệ cần
thiết
* Về phía học sinh
- Cân chuẩn bị bài soạn chu đáo trên cơ sở hướng dẫn của hệ thống câu hỏi
trong sách giáo khoa và sự hướng dẫn của giáo viên. Cần đọc thêm tư liệu để
bước đầu hiểu được tác phẩm; tích cực , chủ động tham gia vào các hoạt động
trong giờ học.
- Ôn bài một cách thường xuyên, khoa học, có hệ thống
- Tóm lược những nội dung cơ bản của mỗi tác phẩm bằng các loại sơ đồ
hay các hình thức khác sao cho đến nhớ nhất
- Tự trau rồi các kĩ năng làm bài thi, đặc biệt là kì năng viết đoạn văn.
2. Những đề xuất và khuyến nghị
- Thư viện nhà trưởng cần đầu tư thêm tài liệu môn Ngữ văn đặc biệt là các
tài liệu ôn thi vào lớp 10
- Các cấp lãnh đạo tổ chức thêm các cuộc hội thảo chuyên đề về nội dung
phương pháp ôn tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 9 chuẩn bị thi vào lớp 10 để
giáo viên dạy môn Ngữ văn trong toàn huyện được học hỏi thêm kinh nghiệm
của đồng nghiệp nhằm áp dụng vào quá trình dạy học của mình làm cho chất
lượng thi vào lớp 10 môn Ngữ văn ngày càng tốt hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
19
20
- Xem thêm -