Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong ...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn hóa học 8

.DOC
15
1
103

Mô tả:

Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 1.Cơ sở lí luận Ngày 03 tháng 10 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018. Trên tinh thần này, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo hướng tăng cường và phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trong lớp học và ngoài lớp học Giống như nhiều môn khoa học tự nhiên khác, mục tiêu của việc dạy- học Hóa học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành những năng lực hành động cho học sinh. Mục tiêu của môn Hóa học, ngoài những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được, chú ý nhiều tới việc hình thành các kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học hóa học như: Tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận xét, phân loại, giải quyết vấn đề... để học sinh tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan đến Hóa học. 2.Cơ sở thực tiễn Qua thực tế giảng dạy Hóa học ở trường trung học cơ sở, tôi thấy không ít học sinh còn lúng túng, không nắm được yêu cầu của bài học, chưa biết cách tổng hợp nội dung kiến thức trong bài học, nhất là kiến thức trọng tâm. Chính các yếu tố này góp phần làm cho học sinh không hiểu bài, mơ màng, nắm kiến thức không vững, còn mơ hồ về ngôn ngữ hóa học, các hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học, tính chất hóa học của oxi, hiđro, nước, các kiến thức ban đầu về oxit, axit, bazơ, muối,… Từ đó dẫn đến tâm lý chán học, sợ học môn Hóa học. Tình trạng này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là học sinh chưa nắm được bản chất của vấn đề, chưa thấy được sự hấp dẫn của bộ môn thông qua các giờ học. Tôi nhận thấy để giờ học sinh động, hấp dẫn, học sinh được phát huy hết năng lực của mình thì người giáo viên cần cần đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua mỗi bài dạy trên lớp, có kế hoạch cụ thể cho từng bài giảng, từ đó vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo với từng đối tượng học sinh, có như vậy mới giúp cho hoạt động của giáo viên và học sinh tích cực hơn, đa dạng hơn, trực quan hơn và sinh động hơn. Xuất phát từ những nhận thức và suy nghĩ trên, bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: “Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8” 1/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Tìm ra phương pháp tổ chức các hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Góp phần cải tiến phương pháp dạy học cũng như cải tiến cấu trúc của bài lên lớp giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của giáo viên đồng thời định hướng hoạt động cho học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học. - Rèn kỹ năng làm việc khoa học, tính cẩn thận khéo léo cho học sinh, biết cách hoạt động để chiếm lĩnh tri thức cho học sinh, giúp học sinh có thói quen học tập và tự học. - Giúp học sinh có lòng ham thích bộ môn Hóa học, có niềm tin về khả năng nhận thức của con người về Hóa học… - Giúp giáo viên và học sinh nhận thức rõ những ưu điểm, những lợi ích của phương pháp dạy học phát triển năng lực. - So sánh đối chiếu, đánh giá giữa cách tiếp cận nội dung và cách tiếp cận phát triển năng lực của học sinh, đưa ra được kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 8 . - Thời gian: Năm học 2018 – 2019 - Trong phạm vi đề tài này tôi xin đề cập đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới bộ môn Hoá học 8 ở bậc THCS. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khi nghiên cứu đề tài tôi chú trọng các phương pháp dạy học theo đặc thù của bộ môn kết hợp sử dụng các phương pháp sau: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học theo định hướng hành động, thực nghiệm giáo dục, thống kê, phân tích số liệu ,tổng kết kinh nghiệm… B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI I. KHẢO SÁT THỰC TẾ: 1.Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện: Theo phương pháp giảng dạy truyền thống theo hướng tiếp cận nội dung, giáo viên thường diễn giải, đàm thoại, hay pháp vấn thông thường, khi giảng dạy kiến thức mới còn dàn trải, chưa khắc sâu sẽ gây áp lực nặng nề cho học sinh, dẫn đến học sinh tiếp thu bài mang tính áp đặt, bị động, máy móc, thiếu sáng tạo. 2/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 Trước khi thực hiện đề tài tôi đã thực hiện khảo sát thực tế đầu năm với học sinh mà tôi phụ trách giảng dạy. Qua khảo sát tôi thấy: * Ưu điểm: - Đa số học sinh lĩnh hội được kiến thức trọng tâm. - Học sinh bước đầu biết liên hệ kiến thức với thực tế, song còn bộc lộ một số nhược điểm * Nhược điểm: - Tuy các em nắm được kiến thức trọng tâm nhưng tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc giành lấy tri thức chưa cao, còn lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa. - Sự hứng thú, say mê tìm hiểu môn Hóa học của học sinh còn hạn chế, chính vì vậy mà kết quả bài kiểm tra chưa tốt. 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài: Sau 8 tuần đầu năm tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát *Về tình hình học tập của học sinh, kết quả bài kiểm tra kiến thức như sau: Tổng Kết quả điểm kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu số học SL % SL % SL % SL % sinh 138 35 25,4 41 29,7 54 39,1 8 5,8 * Kết quả điều tra tìm hiểu về sự hứng thú học tập môn Hóa học. Tổng Kết quả điều tra Số học sinh không số học Số học sinh yêu Số học sinh có thái thích môn học độ bình thường với thích môn học sinh môn học SL % SL % SL % 138 52 37,7 75 48,6 11 13,7 Từ kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ học sinh khá giỏi chưa cao, học sinh trung bình còn nhiều, vẫn còn học sinh yếu, những tồn tại, lỗi sai của học sinh còn rất nhiều và rất đa dạng , số học sinh có thái độ bình thường với môn học và chưa yêu thích môn học còn nhiều. Đi tìm hiểu nguyên nhân, tôi nhận thấy đa số các em lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, rèn luyện kỹ năng một cách máy móc, nặng về học thuộc lòng, các khái niệm lý thuyết cơ bản chưa hiểu sâu, chưa nắm được bản chất của vấn đề, cho nên các em dù có học thuộc bài rồi lại quên nhanh. Hơn nữa Hóa học là một môn học mới mang tính thực nghiệm cao, ở lớp 8 các kiến thức ban đầu mang tính trừu tượng, cho nên việc truyền thụ kiến thức một chiều, theo một số phương pháp cũ làm không ít học sinh thấy nhàm chán, 3/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 khó hiểu. Giáo viên chưa gắn kiến thức bài học vào thực tiễn cuộc sống nên học sinh chưa hứng thú và còn sợ học môn Hóa học. Trước tình hình đó tôi đã áp dụng một số biện pháp để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Biện pháp chủ yếu tôi xác định là phát triển năng lực cho các em. Chú trọng đến các hoạt động giúp học sinh rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu dựa trên các nội dung trong sách giáo khoa để các em tiếp nhận, vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết các nhiệm vụ học tập đặt ra trong từng bài học đồng thời đảm bảo cho các em được dành nhiều thời gian trên lớp để luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, sáng tạo, bảo vệ kết quả học tập của mình. II. NHỮNG GIẢI PHÁP KHOA HỌC TIẾN HÀNH KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Dựa trên thực trạng và yêu cầu thực tế giảng dạy, tôi đã nghiên cứu và đưa ra 4 giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cụ thể là: + Giáo viên chủ động tiếp cận nghiên cứu về các năng lực cần phát triển cho học sinh. + Giáo viên hiểu rõ bản chất của các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh. + Thiết kế giáo án tiếp cận năng lực cụ thể, chi tiết. + Kiểm tra đánh giá thường xuyên các hoạt động của học sinh theo tiêu chí đánh giá năng lực mà học sinh tiếp cận được. 1.Giải pháp thứ nhất: Giáo viên chủ động tiếp cận nghiên cứu về các năng lực cần phát triển cho học sinh. 1. lực sáng tạo Năng 2. Năng lực 3. giao tiếp 4. Năng lực tính toán Năng lực tự học Các năng lực Năng lực sử dụng ngôn ngữ 4/15 Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực hợp tác Năng lực sử dụng CNTT Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 - Năng lực tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. - Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. - Năng lực sáng tạo: Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. - Năng lực giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp, diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. - Năng lực hợp tác :Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập, trình bày đúng và chuẩn ngôn ngữ hóa học. h. Năng lực tính toán: Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, ...), sử dụng đúng các công thức, các tính chất vật lý, hóa học của các chất để đưa ra các phép tính phù hợp, từ đó tính toán được các yêu cầu của đề bài. 2. Giải pháp thứ hai : Giáo viên hiểu rõ bản chất của các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình 5/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. Trong quá trình áp dụng đề tài tôi đã sử dụng các kỹ thuật dạy học, các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn phát huy tính tích cực và sáng tạo cho học sinh như “Khăn trải bàn” ,“các mảnh ghép”, “động não”,“tia chớp”, “bể cá”, “chia sẻ nhóm đôi”, “ trình bày 1 phút”, “bể cá” , “bản đồ tư duy”... Các bài học được thiết kế mang tính tích hợp, liên môn, theo tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, chủ động của học sinh, dựa trên các dạng hoạt động học tập đặc thù trong môn Hóa Học, phù hợp với các hoạt động dạy học của môn học này. Từng hoạt động học được thiết kế rõ ràng theo con đường hình thành kiến thức, định hướng sản phẩm để phát triển năng lực chung và đặc thù trong môn Hóa Học cho học sinh Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn Hóa học, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học hóa học; phương pháp dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột … đem lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy kiến thức mới môn Hóa học . 3 .Giải pháp thứ ba: Thiết kế giáo án tiếp cận năng lực cụ thể, chi tiết Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Giáo viên cần xác định được khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của từng đối tượng học sinh. Trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức , kĩ năng và yêu cầu về thái độ, năng lực phẩm chất cần đạt. Khi xác định mục tiêu bài học: Giáo viên phải xác định được khi học xong bài, học sinh cần nắm được những kiến thức, kĩ năng gì? Thái độ của học sinh ra sao? Ngoài ra giáo viên còn phải xác định được qua bài học này cần hình thành, củng cố và phát triển cho học sinh những năng lực gì? 6/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 Mục tiêu học sinh cần đạt để phát triển năng lực, được phát biểu theo các chỉ số hành vi, mức độ biểu hiện của năng lực thành phần mong muốn phát triển ở học sinh. Phần này được nêu cụ thể, chi tiết để học sinh có thể tự định hướng kiểm tra kết quả học tập đạt được khi tự học theo sách và làm cơ sở để giáo viên đánh giá được tiết dạy, bài giảng đã đạt hay chưa. Bước 2: Nêu rõ phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh Hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học. Do vậy cả giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo trước giờ lên lớp. Đặc thù của bộ môn hóa học là thực hành thí nghiệm, trong giờ học cần những dụng cụ và hóa chất nào? Số lượng là bao nhiêu… Chuẩn bị các phương tiện dạy học trước khi lên lớp: Máy vi tính, máy chiếu, bảng phụ, tranh, mô hình,... Bước 3: Lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với kiểu bài giảng dạy kiến thức mới, phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Phương pháp: vấn đáp tìm tòi, quan sát tìm tòi, nêu giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, dạy học theo trạm, dạy học theo dự án... - Kĩ thuật: đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, động não, thảo luận nhóm, trình bày một phút, khăn trải bàn... Bước 4: Tổ chức 5 hoạt động học tập: Hoạt động 1: Hoạt động khởi động (từ 3 – 5 phút) Sau khi giáo viên ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ, có thể lựa chọn một trong những hình thức sau để tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh trước khi vào bài mới: tiểu phẩm, đóng vai, trò chơi: Ai biết nhiều hơn; Hộp quà bí mật; Tiếp sức; Bóng chuyền; Cặp đôi thách đấu;...Cũng có thể giáo viên cho học sinh thảo luận các hiện tượng thực tế có liên quan tới bài học, đóng tiểu phẩm... Từ các hình thức trên giáo viên vào bài mới. Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức (từ 25 – 27 phút) - Dựa vào mục tiêu bài học giáo viên phải hình dung ra phần hình thành kiến thức mới gồm mấy hoạt động nhỏ? Mỗi hoạt động được tổ chức như thế nào? Với thời gian là bao nhiêu? Cho học sinh hoạt động cá nhân, hợp tác trong nhóm hay thảo luận cả lớp? Nội dung nào có thể giao cho học sinh tự tìm hiểu trước ở nhà? Nội dung nào thì giáo viên phải hướng dẫn trên lớp? … để từ đó đưa ra phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. - Hoạt động hình thành kiến thức được thiết kế chi tiết đến từng hoạt động học, trong đó chỉ rõ cách thức học sinh cần thực hiện và sản phẩm học sinh cần đạt được, kiến thức học sinh cần hình thành và chiếm lĩnh. Mỗi hoạt động đều được đánh số và tăng dần mức độ nhận thức. Học sinh có thể làm việc theo nhóm 7/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 hoặc làm việc cá nhân để hoàn thành các hoạt động học tập. Cách học sinh thực hiện các hoạt động học tập là cơ sở đánh giá năng lực học sinh theo mục tiêu đặt ra. - Cần chú ý mỗi tiết dạy có cách tổ chức khác nhau theo từng đối tượng học sinh để thu hút sự chú ý của các em, đây là cái tài của mỗi giáo viên. Để phát triển năng lực cho học sinh thì hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ có ý nghĩa rất quan trọng, nó tạo điều kiện cho mỗi người có thể tự thích ứng dần với sự phân công lao động hợp tác của cộng đồng trong tương lai, do đó giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung cũng như hình thức hoạt động nhóm. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, củng cố (từ 5 – 7 phút) - Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập củng cố bài học dưới nhiều hình thức như tự luận hay câu hỏi trắc nghiệm … giúp học sinh ghi nhớ bài ngay tại lớp. - Tùy vào từng đối tượng học sinh mà giáo viên thiết kế câu hỏi ở từng mức độ: Nhận biết, thông hiểu, … Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng (từ 3 – 5 phút) Thông qua kiến thức mới của bài học, giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng để trả lời được các hiện tượng thực tế có liên quan theo yêu cầu từ vận dụng thấp đến vận dụng cao tùy từng đối tượng học sinh. Hoạt động 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng (từ 3 – 5 phút) Phần này là các hoạt động tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học, đặc biệt quan trọng là phần giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh tự tìm tòi kiến thức bài học tiếp theo, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin để hoàn thành nhiệm vụ. Phần này cũng góp phần phân hóa học sinh khi những học sinh khá, giỏi có thể tự thành lập các nhóm để thực hiện những dự án học tập, nhiệm vụ học tập mở rộng ở nhà. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, tự nghiên cứu . Chính vì thế một trong những kĩ thuật dạy học quan trọng đó là giao nhiệm vụ tìm hiểu cho học sinh ( có thể cá nhân hoặc tìm hiểu theo nhóm) tìm hiểu trước ở nhà sau đó trình bày trên lớp . Cách làm : - Giao nhiệm vụ nhận thức - Yêu cầu học sinh về nhà tự tìm hiểu, thu thập tranh ảnh , tài liệu trên mạng internet để hoàn thành nhiệm vụ. 8/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 - Hướng dẫn, gợi ý cho học sinh hình thức hoàn thành, trình bày nhiệm vụ được giao tùy vào nhiệm vụ và tùy vào năng lực sử dụng công nghệ thông tin của học sinh. Ví dụ với học sinh lớp 8 các em đã rất thành thạo công nghệ thông tin , giáo viên có thể gợi ý các em hoàn thành bài tập được giao trên phần mềm Powerpoint sau đó trình bày trước lớp, hoặc các em có thể thu thập hình ảnh rồi làm thành video ảnh trên phần mềm Window Movi Make… - Giao ước thời gian hoàn thành và trình bày sản phẩm. Giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu học sinh tự thu thập tư liệu, tranh ảnh video clip để hoàn thành bài tập, không chỉ giúp học sinh phát triển các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề , năng lực tư duy sáng tạo, năng lực quản lí… mà còn giúp các em phát triển những năng lực chuyên biệt vận dụng kiến thức hóa học vào giải thích các hiện tượng thực tế, hoặc giải quyết các tình huống cụ thể… 4 .Giải pháp thứ 4: Kiểm tra đánh giá thường xuyên các hoạt động của học sinh theo tiêu chí đánh giá năng lực mà học sinh tiếp cận được. Các hình thức kiểm tra đánh giá cần phong phú đa dạng trong mỗi tiết dạy tạo hứng thú cho học sinh, tránh lặp đi lặp lại một phương pháp làm cho học sinh nhàm chán. Giáo viên cần đánh giá, nhận xét học sinh cụ thể, có tuyên dương, phê bình kịp thời để khích lệ các em. Tôi đã áp dụng việc kiểm tra đánh giá học sinh như sau: - Mục đích chủ yếu nhất :Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống, căn cứ vào sự tiến bộ của từng em so với chính em đó. - Ngữ cảnh đánh giá: Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của mỗi em. - Nội dung đánh giá: Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở môn hóa học, liên môn và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội . - Công cụ đánh giá: Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. - Thời điểm đánh giá: Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. - Kết quả đánh giá: Năng lực học sinh phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp sẽ được coi là có năng lực cao hơn. Đánh giá là một khâu quan trọng trong giảng dạy vì nó giúp cho giáo viên có thông tin phản hồi về mức độ mà học sinh đã đạt được so với mục tiêu đề ra, mặt khác qua đánh giá giáo viên có thể có được thông tin về phương pháp dạy học của mình có hợp lý hay không để kịp thời điều chỉnh. 9/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 III. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ a. Hoạt động khởi động: Ví dụ 1: Trò chơi tiếp sức Luật chơi: 2 nhóm học sinh tham gia, mỗi nhóm 5 học sinh Trong vòng 1 phút lần lượt các thành viên trong đôi lên viết nhanh tên các đáp án (mỗi lần lên chỉ được viết 1 đáp án). Đội nào viết được nhiều hơn, nhanh hơn sẽ giành phần thắng. Câu hỏi minh họa cho một số tiết dạy: - Viết tên các chất tinh khiết và hỗn hợp chứa chất đó ? - Viết tên các đơn chất và hợp chất mà em biết? - Viết tên và công thức hóa học bazơ mà em biết? Ví dụ 2: Trò chơi ai biết nhiều hơn, ai nhanh hơn Luật chơi: 3 - 4 học sinh tham gia.Trong vòng 1 phút mỗi em viết các đáp án mà em biết, ai viết được đúng, nhiều hơn, nhanh hơn sẽ giành phần thắng. Câu hỏi minh họa cho một số tiết dạy: - Viết tên và kí hiệu các nguyên tố hóa học mà em biết ? - Viết tên các nguyên tố và hóa trị của chúng ? - Từ các kim loại Fe, Zn, Al và axit HCl, H2SO4 hãy viết các PTHH điều chế khí hiđro? Ví dụ 3: Trò chơi cặp đôi thách đấu Luật chơi: 2 học sinh tham gia, lần lượt từng học sinh sẽ nêu câu hỏi, học sinh còn lại trả lời (sau mỗi câu sẽ đổi lại vị trí người hỏi và người trả lời) cho đến khi tìm được hs trả lời sai. học sinh trả lời sai sẽ phải chịu 1 hình phạt do giáo viên đề xuất. Câu hỏi minh họa cho một số tiết dạy: - Nêu CTHH của một số hợp chất trong thành phần cấu tạo có nguyên tố Oxi ? - Kể tên các vai trò của nước mà em biết ? Ví dụ 4: Trò chơi hái hoa dân chủ - mở hộp quà: Thường được sử dụng trong bài luyện tập Luật chơi: 2 - 3 học sinh tham gia. Học sinh sẽ hái những bông hoa để chọn câu hỏi. Trong vòng 1- 2 phút trình bày đáp án. Ai trả lời đúng sẽ được bốc thăm nhận phần quà. Câu hỏi sau bài 24. 1. Nêu các tính chất vật lý của oxi? 2. Nêu hiện tượng và viết PTHH của phản ứng giữa oxi với lưu huỳnh ? Ví dụ 5: Tổ chức hs thảo luận hiện tượng thực tế: - Tại sao ta có thể ngửi được mùi thơm của nước hoa khi đứng cách xa chúng? - An và Hạnh cùng tranh luận: Bạn An nói không khí là một hợp chất? Bạn Hạnh nói không khí là một hỗn hợp? Em hãy đưa ra ý kiến của mình và giải thích? - Khí oxi được thu bằng những cách nào? Có thể thu khí hidro bằng cách thu giống khí oxi? - Thủy, hỏa, đạo tặc. Cháy là một trong 3 hiểm họa lớn của con người 10/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 Các em đã biết được gì về nguyên nhân các đám cháy, biện pháp dập cháy ? Các em muốn tìm hiểu thêm gì về hiện tượng cháy b. Hoạt động hình thành kiến thức: Ví dụ 1: bài 4 Nguyên tử Để giúp học sinh dễ tưởng tượng về cấu tạo nguyên tử, tôi cho các em quan sát ba mô hình nguyên tử do học sinh trong câu lạc bộ em yêu thích môn Hóa học tự làm: Yêu cầu học sinh cả lớp: - Xác định số hạt electron, số hạt proton ứng với mỗi mô hình nguyên tử trên. - Thiết kế và tự làm mô hình nguyên tử một nguyên tố (ví dụ nguyên tố nitơ, kí hiệu N, có 7 hạt proton và 7 hạt nơtron). Ví dụ 2: bài 6 đơn chất và hợp chất – Phân tử Để giúp học sinh tìm hiểu khái niệm, phân loại, đặc điểm cấu tạo của đơn chất và hợp chất, tôi cho các em hoạt động nhóm quan sát các mẫu vật và các hình ảnh, mô hình các chất: Đồng, kim cương, than chì,khí oxi, nước, muối ăn, đường từ đó hoàn thành phiếu học tập. Đơn chất Hợp chất Ví dụ Định nghĩa Phân loại Đặc điểm cấu tạo Với cách làm này học sinh rất hứng thú, các em cảm thấy hóa học rất gần gũi thong cuộc sống hàng ngày,năng lực quan sát, tổng hợp, làm việc nhóm được phát huy. Ví dụ 3: bài 36 nước Để tìm hiểu vai trò của nước, đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch, tôi phân công các nhóm tìm hiểu về 4 nội dung sau rồi báo cáo bằng PowerPoint. - Trình bày vai trò của nước trong đời sống và sản xuất. - Tìm hiểu thực trạng nguồn nước xung quanh chúng ta. - Vì sao phải tiết kiệm nước? 11/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 - Đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước sạch ở địa phương em Ví dụ 4: bài 40 dung dịch Nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, hoạt động nhóm, năng lực tính toán pha chế dung dịch, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hóa học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, tôi đẫ tiến hành bài giảng theo phương pháp thực hành, hợp tác nhóm và dạy học theo trạm. Tôi chia lớp thành ba nhóm. Học sinh các nhóm tự tìm kiếm thông tin qua các trạm. Tại mỗi trạm, dựa vào yêu cầu trên phiếu học tập, các em thảo luận, thiết kế, tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, rút kết luận.Thời gian làm việc ở mỗi trạm là 5 phút + Trạm 1: Thí nghiệm tìm hiểu về dung dịch. + Trạm 2: Cách phân loại dung dịch. + Trạm 3:Tìm hiểu các biện pháp hòa tan nhanh chất rắn vào nước. Sau khi các em làm xong các thí nghiệm ở 3 trạm, giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả, sau đó giáo viên chốt kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy. Thông qua hoạt động theo trạm tôi đã đánh giá được năng lực của các em. c. Hoạt động luyện tập, củng cố, mở rộng: Sau đây là một số câu hỏi, bài tập rất thực tế nhằm phát triển năng lực cho các em mà tôi đã sử dụng trong phần luyện tập, củng cố, mở rộng. 1. Bạn Bình lấy một viên vitamin C sủi nặng 3,0 gam cho vào cốc nước thấy có bọt khí thoát ra. Theo em, có thể xác định được khối lượng khí thoát ra hay không. 2. Tại sao trong các rạp chiếu phim, nhà hát, người ta thường thiết kế cửa sổ ở phía dưới, gần với sàn nhà? 3. Trong dạ dày có một lượng axit clohidric HCl ổn định, có tác dụng trong tiêu hóa thức ăn. Vì lí do đó, nếu lượng axit này tăng lên sẽ gây ra hiện tượng đau dạ dày. Dược phẩm Nabica (có thành phần chính là natri hidrocacbonat NaHCO3) giúp giảm bớt lượng dư axit HCl trong dạ dày theo phương trình hóa học: NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2 Tính khối lượng axit clohidric HCl phản ứng với 1,68 gam NaHCO3 4. Giải thích các hiện tượng sau: a. Người ta thường sử dụng máy quạt nước (hoặc máy sục không khí) trong các hồ nuôi tôm. b. Khi sử dụng bếp than ủ, muốn than cháy to hơn người ta thường mở nắp lò. 5. Theo tính toán của các nhà khoa học, 1 hecta rừng hoặc vườn cây rậm rạp có diện tích tương đương, hấp thụ 1000kg khí CO2 và thải ra 730kg khí oxi mỗi ngày. Cơ thể người bình thường mỗi ngày cần khoảng 2000 lít khí oxi để thở. Hỏi 1 hecta rừng cung cấp đủ khí oxi để thở cho bao nhiêu người? Giả thiết ở điều kiện thường 1 mol khí có thể tích là 24 lít. 12/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 6. Tìm hiểu thông tin trên Internet hoặc tivi, đài, báo,… và thảo luận với người thân để đề xuất cách ứng phó trong tình huống có đám cháy xảy ra tại nơi em ở. 7. Trong quá trình làm thí nghiệm “Nước tác dụng với vôi sống”, bạn Hưng không cẩn thận làm đổ cốc thủy tinh, dính hóa chất ra bàn tay trái và bị bỏng. Theo em, bạn Hưng cần thực hiện sơ cứu ban đầu như thế nào? 8. Giải thích tại sao khi mở nút chai bia hoặc chai nước ngọt thì thấy có ga (sủi bọt và trào nước ngọt ra ngoài) 9. Làm thí nghiệm tìm hiểu độ tan của một chất trong nước theo các bước: - Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh có khối lượng như nhau ( cốc 1, cốc 2) - Lấy 100 ml nước vào mỗi cốc, cân mỗi cốc. - Cho thêm muối ăn vào cốc 1, đường saccarozơ vào cốc 2 cho ddeend khi thu được dung dịch bão hòa ở nhiệt độ phòng. - Cân lại mỗi cốc, ghi kết quả và rút ra nhận xét. 10. Li nước ép kì diệu Nguyên liệu: bắp cải tím, nước chanh, lon nước ngọt sprite, vôi nước, nước tinh khiết, nước rửa tay, giấm trắng, thuốc muối ( Natri hiđrocacbonat) Cách làm: *Tạo chất chỉ thị xác định môi trường axit – bazơ từ nước ép bắp cải tím: + Lấy 1/4 bắp cải tím, cắt nhỏ (có thể sử dụng máy xay sinh tố). + Ngâm các lát bắp cải đã thái nhỏ với nước sôi trong khoảng 20 phút. + Lọc lấy phần nước để làm chất chỉ thị. *Hướng dẫn chuẩn bị một số chất lỏng làm mẫu thử: + Pha chế nước vôi: Lấy một mẩu vôi sống nhỏ bằng đầu ngón tay rồi thả vào cốc nước, khuấy đều, ta được một chất lỏng màu trắng gọi là nước vôi. + Pha chế dung dịch natri hidrocacbonat: Hòa tan 1/2 thìa cà phê thuốc muối vào nước ta được dung dịch natri hidrocacbonat. + Đối với nước rửa tay: Cho vài giọt vào một cốc nước sạch, khuấy đều ta được nước xà phòng. *Xác định môi trường axit – bazơ của một số chất lỏng từ nước ép bắp cải tím: + Lấy lần lượt nước chanh, giấm trắng, nước ngọt có ga, nước tinh khiết, nước xà phòng, dung dịch natri hidrocacbonat, nước vôi cho vào 7 cốc riêng. + Nhỏ lần lượt vào mỗi cốc một ít nước ép bắp cải tím. a. Mô tả sự đổi màu ở từng cốc b. Cho biết môi trường axit – bazơ ở từng cốc và giải thích. c. Hãy tìm hiểu, gọi tên chất tạo môi trường ở nước vôi và giấm trắng 13/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 IV. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ Trong quá trình thực nghiệm tại khối 8 năm học 2018 - 2019 theo đề tài “Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8”.Tôi đã tiến hành khảo sát các đối tượng học sinh và thu được kết quả như sau: *Về tình hình học tập của học sinh, kết quả bài kiểm tra kiến thức như sau: Tổng Kết quả điểm kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu số học SL % SL % SL % SL % sinh 138 48 34,8 50 36,2 40 29 0 0 * Kết quả điều tra tìm hiểu về sự hứng thú học tập môn Hóa học. Tổng Kết quả điều tra Số học sinh không số học Số học sinh yêu Số học sinh có thái thích môn học độ bình thường với thích môn học sinh môn học SL % SL % SL % 138 91 65,9 45 32,6 2 1,5 Qua một năm áp dụng đề tài ở trường THCS tôi đã nhận thấy hiểu quả của giờ học tăng lên rõ rệt. Học sinh đã tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập. Giờ học sôi nổi hơn rất nhiều, các em cảm thấy hứng thú hơn, tự tin hơn trong các hoạt động học tập. Giáo viên đã thực sự đổi mới các hoạt động dạy học, các hình thức tổ chức lớp học như: tổ chức các hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân… các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học được áp dụng có hiệu quả. Sự phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp mới đã nhịp nhàng hơn, nhuần nhuyễn, khéo léo, hợp lý hơn trong từng tiết học, từng đối tượng học sinh giúp cho các em nắm vững các tri thức, kỹ năng do đó nâng cao hiệu quả giờ lên lớp. Việc áp dụng đề tài đã: + Giúp cho giáo viên chủ động trong giảng dạy. + Giúp cho học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc, các đơn vị kiến thức mới được học sinh lĩnh hội một cách chủ động, có hệ thống, học sinh hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh được phát triển đáng kể. - Các em có thể tự mình tìm kiếm kiến thức bằng cách tự nghiên cứu sách giáo khoa, tự nghiên cứu tài liệu internet, sách báo để phục vụ cho bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề được củng cố rất nhiều: Để giải quyết bài tập các em đã biết thu thâ ̣p và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau, đồng thời, biết 14/15 Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8 lựa chọn , sắp xếp các thông tin, tài liệu, tranh ảnh, video sau cho phù hợp, chính xác, đủ thời gian. Để làm rõ hơn ý tưởng của nhóm mình các em còn biết đặt câu hỏi cho các bạn nhóm khác …. - Năng lực hợp tác: Khi làm các bài tâp cô giao về nhà: Các em đã biết phân công nhiệm vụ cụ thể. Cùng nhau xây dựng ý tưởng sau đó phân công … mỗi bạn một việc phù hợp với năng lực của từng thành viên trong nhóm để làm viê ̣c cùng nhau, chia sẻ kinh nghiê ̣m. Khi hoạt động nhóm trên lớp: mặc dù hoạt động nhóm trên lớp chỉ từ 3-5 phút nhưng cũng thể hiện rõ năng lực hợp tác của học sinh, các em cũng tự phân công nhóm trưởng, thư kí…. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin : Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ngày càng thành thạo đặc biệt là với phần mềm Powerpoint . Biết thu thập thông tin, tranh ảnh video, từ trên mạng, các em biết cắt ảnh, cắt phim, chọn đoạn cho phù hợp…. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Viê ̣t: Mới đầu khi phân công cử đại diện lên trình bày sản phẩm các em còn rụt rè, đùn đẩy, nhưng sau khi một thời gian áp dụng đề tài các em không còn đùn đẩy, mà các em đã mạnh dạn, tự tin truyền đạt ý tưởng của nhóm trước tập thể lớp. - Năng lực thực hành thí nghiệm được phát huy rất hiệu quả. Thí nghiệm hóa học là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn đã giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng hóa học trong thực tế cuộc sống. C. KẾT LUẬN Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là khơi dậy và phát huy được năng lực của người học. Hóa học là môn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng này. Thầy cô là người hướng dẫn, tổ chức quá trình học tập của học sinh nhằm làm cho các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động. Sự tích cực này thể hiện ở chỗ nó có chiều sâu, nó tạo cơ hội cho người học phát huy trí tuệ, rèn khả năng tư duy, óc suy luận sáng tạo, phát triển năng lực toàn diện. Với nhận thức đó, tôi đã giảng dạy môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và đã thu được kết quả bước đầu. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một trường trung học cơ sở, kinh nghiệm của bản thân còn chưa nhiều, có những vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ. Tôi kính mong sự đóng góp ý kiến xây dựng của các bạn bè đồng nghiệp để cho đề tài thêm vững chắc và thật sự có hiệu quả trong thực tiễn. Tôi trân trọng gửi lời cám ơn tới mọi ý kiến đóng góp cho đề tài thêm phong phú và chất lượng! 15/15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan