UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG CÁCH
NGƯỜI HỌC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6
Lĩnh vực/ Môn: Khoa học tự nhiên
Cấp học: Trung học cơ sở
Tên Tác giả: Đỗ Hùng Minh
Đơn vị công tác: THCS Lương Thế Vinh
Chức vụ: Giáo viên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi học sinh là một cá nhân có tiềm năng, trí thông minh, động lực và phong
cách học tập khác nhau. Nhà trường cần trang bị cho các em nền học vấn phổ
thông, đồng thời có nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát triển tối đa năng lực cá
nhân của mình. Điều đó đòi hỏi quá trình dạy học ngày nay phải đáp ứng yêu
cầu phân hóa. Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài : “Dạy học phân hóa dựa vào
phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6”
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên bộ môn sinh học có định hướng các biện pháp để dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh
- Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cá nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và tài liệu còn hạn chế nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở môn Khoa học tự nhiên 6.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lí thuyết như phương pháp hệ
thống, phân tích, tổng hợp... theo hướng sưu tầm, thu thập và nghiên cứu các
loại tài liệu như: sách, báo, giáo trình, các tài liệu tham khảo,… có liên quan đến
việc hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt trong dạy học môn Khoa học
tự nhiên 6 , từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và chọn lọc những
nội dung lí thuyết cần thiết cho đề tài.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, quan sát: Để có cơ sở thực tiễn cho những nhận
xét, đánh giá liên quan đến đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thông qua: dự giờ,
phát phiếu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn và giảng dạy một số bài cụ thể
trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 . Thực tế giảng dạy sẽ là cơ sở để kiểm
chứng hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
5. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trong năm học 2021-2022, từ tháng 9 /2021 – đến
31/1/2022
B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Dạy học phân hóa
1.1 Quan niệm về dạy học phân hóa.
Theo Brimijoin và Narvaez (2008) : Dạy học phân hóa là một triết lí dạy
học dựa trên tiền đề cho rằng học sinh học tốt nhất khi giáo viên điều chỉnh quá
trình dạy học sao cho phù hợp với trình độ, sở thích và phong cách học tập của
các em”; quan niệm của Ann Carol Tomlinson cung cấp cho người học những
con đường khác nhau để chiếm lĩnh nội dung dạy học. Thông qua đó học sinh
đạt được hiệu quả học tập cao hơn; theo Hall (2002) : Dạy học phân hóa là cách
tiếp cận dạy học đáp ứng những đối tượng học sinh khác nhau trong cùng một
lớp nhằm múc đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho
người học quá trình dạy – học phù hợp nhất với họ.
Như vậy , dạy học phân hóa là định hướng về nội dung và phương pháp
dạy học, trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo
yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí, trình độ nhận thức, nhịp
độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học, trên cơ sở đó phát
triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
1.2 Các yếu tố của dạy học phân hóa
Theo các tác giả Tôn Thân (2005) , Nguyễn Bá Kim (2006) , có hai cấp
độ dạy học phân hóa : Phân hóa ngoài ( cấp độ vĩ mô ), phân hóa trong ( cấp độ
vi mô). Trong khuôn khổ bài viết này , tôi chỉ phân tích ở cấp độ vi mô.
Dạy học theo phân hóa trong ( cấp độ vi mô) là với mỗi chương trình
học, cách dạy học chú ý tới từng đối tượng người học trên cơ sở hiểu biết sâu
sắc về người học ( kiến thức nền tảng, năng lực nhận thức môn học, hứng thú
hay phong cách học tập của người học), từ đó có các biện pháp dạy học tích cực,
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Theo Ann Carol Tomlinson (2013), trong quá trình dạy học phân hóa cần
phải đáp ứng ba đặc tính cơ bản của người học đó là: năng lực nhận thức, hứng
thú và phong cách học tập của người học. Để đáp ứng với những đặc điểm khác
nhau của người học, giáo viên có thể điều chỉnh, sửa đổi một trong ba yếu tố
như nội dung, quy trình và sản phẩm của quá trình dạy học.
Nội dung dạy học bao gồm: nội dung về mặt kiến thức như thông tin sự
kiện, khái nhiệm, các nguyên tắc, phương pháp và tiến trình, nội dung về mặt kĩ
năng và nội dung thái độ. Ngoài ra nội dung còn bao gồm cả các thông tin mà
giáo viên thiết kế để dựa vào đó, người học có thể tiếp cận được kiến thức. Tất
cả những nội dung này học sinh sẽ phải nỗ lực tối đa để chiếm lĩnh, làm chủ và
có khả năng sử dụng nó trong tình huống mới.
Quy trình dạy học là cách thức tiến hành hoạt động dạy, nhiệm vụ của
hoạt động này nhằm giúp người học hiểu và cuối cùng là phải sở hữu được các
các khái niệm và kĩ năng. Phân hóa quy trình được hiểu là với cùng một nội
dung nhưng được đưa ra cho học sinh với các sự trợ giúp khác nhau, có thể
mang tính thử thách và tính chất phức tạp khác nhau. Để những học sinh khá
giỏi không cảm thấy nhàm chán, đơn giản khi khám phá kiến thức, còn học sinh
trung bình không đến mức thất vọng vì phải đối mặt với vấn đề quá khó so với
năng lực.
Phân hóa quy trình cho phép học sinh lựa chọn phương pháp phù hợp với
bản thân ( về năng lực, phong cách học tập khác nhau) để tiếp thu kiến thức, kĩ
năng một cách dễ dàng nhất hoặc lựa chọn những thử thách để chinh phục.
Sản phẩm là cái mà học sinh có thể tạo ra khi kết thúc bài học để thể hiện làm
chủ nội dung học tập của mình hay cách thức biểu hiện của học sinh về những
thông tin kiến thức, kĩ năng mà người học lĩnh hội, chiếm lĩnh được sau bài học
( bài thuyết trình, bài vẽ, tóm tắt, bài viết, …) Dạy học phân hóa cho phép có cơ
hội lựa chọn cách thể hiện thông tin phản hồi dựa trên sở thích, thế mạnh và
phong cách của mình.
2. Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học
Như vậy để thực hiện quá trình dạy học phân hóa có hiệu quả, giáo viên cần
dựa vào năng lực nhận thức, sự hứng thú và phong cách học tập của người học.
Trong đó, phong cách học tập của học sinh ngày càng được quan tâm nhiều
hơn. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia ( Mỹ, Đan Mạch, Australia,
Newzealand , …) thành lập riêng các trung tâm chuyên nghiên cứu về phong
cách người học để đưa ra các biện pháp dạy học phù hợp, có hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó, có thể nhận thấy, dạy học đáp ứng
phong cách người học của học sinh có vai trò rất quan trọng.
Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về phong cách học tập
nhưng nhìn chung, có thể hiểu phong cách học tập của học sinh là cách thức mà
học sinh học tập, là những chiến lược học thích hợp, hiệu quả nhất của mỗi học
sinh qua đó có thể tiếp thu lĩnh hội và sử dụng kiến thức trong các tình huống cụ
thể.
Dạy học đáp ứng phong cách học tập có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Theo Sheal (2009) , một trong những trách nhiệm quan trọng của người
dạy hiện nay là phải tìm hiểu cái gì đang diễn ra trong tư duy, suy nghĩ của
người học, phải nỗ lực để hiểu học sinh tư duy như thể nào, thấy sự quan trọng
của việc hiểu biết về phong cách người học tập của học sinh, người dạy liên
quan như thế nào với sự thành công của người học, đặc biệt làm thế nào để vận
chuyển kiến thức khoa học tới người học mà phù hợp với phong cách học tập.
Còn Anderson (2005) cho rằng, sự tương tác giữa cách dạy của giáo viên với
phong cách học tập của học sinh là nhân tố cơ bản dẫn tới sự thành công của quá
trình dạy học.
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG
CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1. Sử dụng kĩ thuật RAFT
Chiến lược RAFT (Santa, 1998) là một kĩ thuật dạy học , yêu cầu học sinh
trình bày các thông tin, kết quả nhiệ vụ nghiên cứu bằng văn bản với nhiều cách
thức, thể loại khác nhau, trong đó : R (role) - có nghĩa là vai rò, vai của người
viết, thiết kế nội dung văn bản; A (audien) – độc giả, là đối tượng mà văn bản
hướng đến; F(format) – thể loại văn bản, kiểu văn bản mà người viết lựa chọn
cách thức trình bày và T (topic) – chủ đề, nội dung thông tin và văn bản muốn
viết, khai thác.
Như vậy, kĩ thuật này sẽ khuyến khích tư suy sáng tạo của người học, buộc
học sinh phải xử lí thông tin chứ không đơn thuần viết câu trả lời cho câu hỏi.
học sinh có hứng thú, động cơ để thực hiện nhiệm vụ hơn bởi kĩ thuật này đáp
ứng phong cách học tập đa dạng thông qua phần lựa chọn kiểu thể loại văn bản (
bài thuyết trình, bài quảng cáo, công thức, chỉ dẫn, …).
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù hợp
với việc sử dụng kĩ thuật RAFT;
- Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật RAFT:
+ Xác định vai trò của người viết (R ): xác định vai trò của người viết văn bản
( vai có thể là người, đồ vật, cây cối, …)
+ Xác định đối tượng, khán giả mà bài viết muốn hướng đến (A ): Viết cho ai?
+ Xác định thể loại văn bản (F): Thể loại văn bản mà người học thích trình bàyđây là yếu tố mà giáo viên tạo cơ hội cho học sinh có nhiều khả năng lựa chọn
nhất đáp ứng phong cách học tập. Ví dụ , có các thể loại như : Cho học sinh viết
nhật kí, xây dựng một công thức, bảng hướng dẫn, viết bài báo, quảng cáo, xây
dựng hội thoại, bài hát, …
+ Xác định chủ đề, nội dung (T) của văn bản: là những vấn đề, quan điểm thuộc
nội dung bài học phù hợp với kĩ thuật này.
Giáo viên trình bày thông tin dưới dạng bảng có cấu trúc như sau:
Vai người viết
Đối tượng/
Thể loại văn bản Chủ đề/
khán giả
nội dung
Bước 2: Giải thích cho người học các nội dung RAFT và hiểu được cấu trúc vai
trò của biện pháp.
Bước 3 : Học sinh lựa chọn, đánh dấu hay tô màu các yếu tố trong bảng theo
hứng thú, phong cách học tập của cá nhân.
Ví dụ bảng RAFT cho bài 27: Vi khuẩn , KHTN 6 sách k ết nối tri th ức
và cuộc sống
Vai người viết
Đối tượng/
Thể loại văn bản Chủ đề/
khán giả
nội dung
Họa sỹ
Độc giả
Sưu tầm tranh
Đa dạng của vi
khuẩn
Giáo viên
Học sinh
Làm mô hình
Cấu tạo của vi
khuẩn
Nhà báo
Độc giả
Bài báo
Vai trò của vi
khuẩn
Bác sỹ
Người bệnh
Bài thuyết trình
Một số bệnh do vi
khuẩn
Bước 4 : nhóm học sinh ( cặp đôi hoặc nhóm nhỏ ba đến bốn học sinh ) có cùng
chủ đề và thực hiện nhiệm vụ.
Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả
Bước 6 : Giáo viên nhận xét, kết luận
2. Sử dụng kĩ thuật “hình lập phương” ( cubing).
Đây là kĩ thuật dạy học cho phép người học xem xét khái niệm, thông tin,
vấn đề dưới nhiều góc độ, quan điểm, cách thức khác nhau. Sử dụng kĩ thuật
hình lập phương có tác dụng đáp ứng được khả năng nhận thức đa dạng, hứng
thú và góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh, bởi nó cho phép
những học sinh thích làm việc với đôi tay có cơ hội “sờ mó” vào các đồ vật,
được di chuyển qua lại và người học có cơ hội khá phá, tìm hiểu thông tin khái
niệm ở các phương diện, quan điểm khác nhau nhằm phù hợp với phong cách
học tập của người học.
Với kĩ thuật “hình lập phương”, sử dụng các hình lập phương gồm có 6 mặt,
được thiết kế đa dạng và linh hoạt, mỗi mặt có ghi các câu hỏi, hoạt động khác
nhau ( yêu cầu khác nhau nhưng đều có hướng tới một mục đích giống nhau).
Học sinh sẽ lựa chọn các hoạt động phù hợp với phong cách học tập của mình
để thực hiện, kĩ thuật này có tác dụng thúc đẩy học sinh hiểu sâu sắc và hiểu vấn
đề.
Các bước thực hiện
Bước 1: chuẩn bị
- Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù
hợp với việc sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”;
- Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”: xây dựng 6 câu hỏi
dựa vào các trí thông minh nổi trội theo Howard Gadner ( tùy thuộc học
sinh trong lớp)
- Viết mỗi câu hỏi lên một mặt của hình lập phương.
Ví dụ : Thiết kế nội dung theo kĩ thuật “hình lập phương” dựa vào lí
thuyết đa trí thông minh khi dạy mục II. Hệ thống phân loại 5 giới, bài hệ
thống phân loại sinh vật, KHTN 6 ( sách kết nối tri thức và cuộc sống )
Em hãy vẽ
mỗi giới sinh
vật một đại
diện
Em hãy kể
tên các giới
sinh vật
Em hãy nêu
đặc
điểm
mỗi giới sinh
vật
Em hãy lập
bảng so sánh
các giới sinh
vật
Em hãy lấy
ví dụ các đại
diện cho mỗi
giới sinh vật
Em hãy lập
sơ đồ phân
chia 5 giới
sinh vật
Bước 2: Giải thích nhiệm vụ cho học sinh
Bước 3: học sinh lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với phong cách học tập của
mình. Học sinh tiến hành xoay các mặt của khối lập phương, lựa chọn một
hoạt động hay câu hỏi phù hợp với hứng thú và phong cách diễn đạt của cá
nhân để tìm tòi, khám phá.
Bước 4: Nhóm học sinh. Với kĩ thuật này, học sinh có thể làm việc cá nhân,
cặp đôi hoặc theo nhóm với cùng sự lựa chọn về nội dung hoạt động.
Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả
Bước 6: Giáo viên nhận xét, kết luận
3. Sử dụng kĩ thuật “cờ ca rô” ( bảng chọn).
Kĩ thuật cờ ca rô là kĩ thuật dạy học cho phép học sinh có nhiều cơ hội lựa
chọn các biện pháp, cách thức khác nhau trong quá trình tìm tòi, khám phá nhằm
chếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
“Bảng chọn” hay “cờ ca rô” gồm 9 ô, mỗi ô có ghi các câu hỏi, nhiệm vụ, bài
tập. giống với trò chơi cờ ca rô , học sinh phải lựa chọn và thực hiện 3 nhiệm vụ
trong bảng, các nhiệm vụ này phải nằm trong cùng một cột hoặc một hàng hoặc
trên cùng một đường chéo. Như vậy, học sinh được lự chọn nhiệm vụ vừa phù
hợp với phong cách học tập của mình, đồng thời vừa đảm bảo được sự đa dạng
về các cấp độ nhận thức.
Cách thiết kế bảng chọn: có thể xây dựng dựa vào thang nhận thức của
Bloom ( phù hợp với năng lực nhận thức) ; dựa vào thuyết đa trí thông minh
( phù hợp với phong cách học tập) hay dựa vào hứng thú, sở thích của người học
để thiết kế nhiệm vụ trong bảng chọn.
Cấu trúc một bảng chọn thiết kế theo thuyết đa trí thông minh có các gợi ý
sau:
Ngôn ngữ lời nói: Viết Toán học/logic:
Hình ảnh/ không gian:
chỉ dẫn, sáng tác thơ, -Xây dựng bằng bảng -Vẽ bản đồ
đọc truyện, kể lại câu tiến trình
-Xây dựng tranh
chuyện, tạo trò chơi ô - So sánh, đối chiếu
-Thiết kế sơ đồ
chữ
- Viết tóm tắt câu -Vẽ lại theo quan điểm
chuyện
khác
- Xây dựng biểu đồ
- Xây dựng mẫu
Tương tác với các cá Tự chọn
Vận động cơ thể:
nhân
-Học sinh gặp giáo viên -Thiết kế một trò chơi
-Kể một câu chuyện cho đề xuất lựa chọn
mang tính hợp tác
bạn nghe
-Thực hiện các bài tập
Dạy một trò chơi mang
vận động
tính hợp tác
-Thực hiện các hoạt
-Đóng vai một tình
động thực hành trải
huống
nghiệm
-Thảo luận để đi đến kết
luận
-Điều tra và phỏng vấn
người khác
Âm nhạc/ nhịp điệu:
Tự nhiên
Tự nhận thức:
-Soạn một bài hát, bản -Khám phá và trải -Suy nghĩ và lập kế
nhạc
nghiệm
hoạch
-Chơi một loại nhạc cụ
-Thực hiện một hành -Hình dung và xem xét
-Dạy các điệu nhảy
trình
-Tưởng tượng và viết về
-Dán nhãn và phân loại tương lai
-Sưu tầm và sắp xếp các
dữ liệu, vật liệu và ý
tưởng
D. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Về kiến thức và năng lực
Sau khi chấm bài kiểm tra, tôi tiến hành xử lý điểm theo toán học thống kê
và thu được kết quả như sau:
Trước khi thực hiện đề tài
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Dưới 5
TB trở lên
S
L
TL
%
S
L
T
L
%
S
L
TL
%
S
L
TL
%
S
L
Lớ
p
Sĩ
số
6B
44
9
20,
5
1
7
38
,6
1
8
40,
9
0
0
4
4
100
6C
44
3
6,8
1
6
36
,4
2
3
52,
3
2
4,5
4
2
95,5
TL %
Sau khi thực hiện đề tài
* Lớp 6B có áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”:
* Lớp 6C không áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”:
Điểm 9-10
Điểm 7-8
S
L
TL
%
S
L
T
L
%
44
1
5
34,
1
2
0
44
5
11,
4
1
5
Lớ
p
Sĩ
số
6B
6C
Điểm 5-6
Dưới 5
TB trở lên
S
L
TL
%
S
L
TL
%
S
L
45
,5
9
20,
4
0
0
4
4
100
34
,1
2
2
50
2
4,5
4
2
95,5
TL %
Qua các bảng trên cho thấy kết quả điểm bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt: ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh có điểm
khá, giỏi cao hơn và tỉ lệ học sinh có điểm dưới trung bình lại thấp hơn so với
lớp đối chứng; từ đó mặt bằng điểm trung bình của lớp thực nghiệm (100%)
cũng cao hơn lớp đối chứng (95,5%). Điều này chứng tỏ lớp thực nghiệm lĩnh
hội kiến thức sâu sắc hơn lớp đối chứng.
Những con số trên thực sự là những “con số biết nói”, chứng tỏ trong dạy
học Sinh học có sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”mang
lại hiệu quả cao hơn. Việc sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người
học”đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển được năng lực học
tập của học sinh.
2. Về tinh thần, thái độ học tập:
Ở lớp thực nghiệm, do bài giảng lồng ghép sử dụng “Dạy học phân hóa
theo phong cách người học” có khả năng thu hút, lôi cuốn và thúc đẩy động cơ
học tập của học sinh nên hầu hết các em đều hứng thú say sưa tìm tòi, khai thác
tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do vậy hiệu quả trước tiên là đã khơi
dậy hứng thú học tập, kích thích tư duy, học sinh hiểu bài nhanh, không khí lớp
học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, học sinh thêm hiểu và thêm yêu Khoa học tự
nhiên
Như vậy so với phương pháp truyền thống thì hiệu quả của việc sử dụng
“Dạy học phân hóa theo phong cách người học” phù hợp trong các tiết dạy
mang lại hiệu quả cao.
E. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu, áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học, tôi đã rút ra mộ số bài
học cho bản thân : Dạy học theo quan điểm phân hóa góp phần tối đa hóa khả
năng học tập của người học. Đặc biệt, dạy học phân hóa dựa vào phong cách học
tập của học sinh có vai trò hết sức quan trọng đối với việc học tập và cả đối với
cá nhân người học. Nhằm đáp ứng được phong cách học tập đa dạng, cần phải
xây dựng các biện pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp và sử dụng hiệu quả trong quá
trình dạy học.
2. Khuyến nghị
Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên
tổ chức các chuyên đề thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức những
buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm để giáo viên có dịp trao đổi, học hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 , nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn Khoa học tự nhiên trong nhà trường.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi về việc sử “Dạy học phân hóa theo
phong cách người học” trong giảng dạy Khoa học tự nhiên 6 . Trong quá trình
thực hiện đề tài này, mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn đề tài không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
- Xem thêm -