Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn khoa học tự nhi...

Tài liệu Skkn dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn khoa học tự nhiên 6

.DOC
10
1
98

Mô tả:

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG CÁCH NGƯỜI HỌC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6 Lĩnh vực/ Môn: Khoa học tự nhiên Cấp học: Trung học cơ sở Tên Tác giả: Đỗ Hùng Minh Đơn vị công tác: THCS Lương Thế Vinh Chức vụ: Giáo viên A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mỗi học sinh là một cá nhân có tiềm năng, trí thông minh, động lực và phong cách học tập khác nhau. Nhà trường cần trang bị cho các em nền học vấn phổ thông, đồng thời có nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát triển tối đa năng lực cá nhân của mình. Điều đó đòi hỏi quá trình dạy học ngày nay phải đáp ứng yêu cầu phân hóa. Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài : “Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học trong môn Khoa học tự nhiên 6” 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp giáo viên bộ môn sinh học có định hướng các biện pháp để dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh - Giúp học sinh phát huy tối đa năng lực, phẩm chất cá nhân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 - Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và tài liệu còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở môn Khoa học tự nhiên 6. 4. Phương pháp nghiên cứu * Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lí thuyết như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp... theo hướng sưu tầm, thu thập và nghiên cứu các loại tài liệu như: sách, báo, giáo trình, các tài liệu tham khảo,… có liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực chuyên biệt trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 , từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và chọn lọc những nội dung lí thuyết cần thiết cho đề tài. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra, quan sát: Để có cơ sở thực tiễn cho những nhận xét, đánh giá liên quan đến đề tài, tôi đã tiến hành điều tra thông qua: dự giờ, phát phiếu điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn và giảng dạy một số bài cụ thể trong chương trình Khoa học tự nhiên 6 . Thực tế giảng dạy sẽ là cơ sở để kiểm chứng hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 5. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài này được thực hiện trong năm học 2021-2022, từ tháng 9 /2021 – đến 31/1/2022 B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Dạy học phân hóa 1.1 Quan niệm về dạy học phân hóa. Theo Brimijoin và Narvaez (2008) : Dạy học phân hóa là một triết lí dạy học dựa trên tiền đề cho rằng học sinh học tốt nhất khi giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học sao cho phù hợp với trình độ, sở thích và phong cách học tập của các em”; quan niệm của Ann Carol Tomlinson cung cấp cho người học những con đường khác nhau để chiếm lĩnh nội dung dạy học. Thông qua đó học sinh đạt được hiệu quả học tập cao hơn; theo Hall (2002) : Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học đáp ứng những đối tượng học sinh khác nhau trong cùng một lớp nhằm múc đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho người học quá trình dạy – học phù hợp nhất với họ. Như vậy , dạy học phân hóa là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí, trình độ nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học, trên cơ sở đó phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. 1.2 Các yếu tố của dạy học phân hóa Theo các tác giả Tôn Thân (2005) , Nguyễn Bá Kim (2006) , có hai cấp độ dạy học phân hóa : Phân hóa ngoài ( cấp độ vĩ mô ), phân hóa trong ( cấp độ vi mô). Trong khuôn khổ bài viết này , tôi chỉ phân tích ở cấp độ vi mô. Dạy học theo phân hóa trong ( cấp độ vi mô) là với mỗi chương trình học, cách dạy học chú ý tới từng đối tượng người học trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về người học ( kiến thức nền tảng, năng lực nhận thức môn học, hứng thú hay phong cách học tập của người học), từ đó có các biện pháp dạy học tích cực, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Theo Ann Carol Tomlinson (2013), trong quá trình dạy học phân hóa cần phải đáp ứng ba đặc tính cơ bản của người học đó là: năng lực nhận thức, hứng thú và phong cách học tập của người học. Để đáp ứng với những đặc điểm khác nhau của người học, giáo viên có thể điều chỉnh, sửa đổi một trong ba yếu tố như nội dung, quy trình và sản phẩm của quá trình dạy học. Nội dung dạy học bao gồm: nội dung về mặt kiến thức như thông tin sự kiện, khái nhiệm, các nguyên tắc, phương pháp và tiến trình, nội dung về mặt kĩ năng và nội dung thái độ. Ngoài ra nội dung còn bao gồm cả các thông tin mà giáo viên thiết kế để dựa vào đó, người học có thể tiếp cận được kiến thức. Tất cả những nội dung này học sinh sẽ phải nỗ lực tối đa để chiếm lĩnh, làm chủ và có khả năng sử dụng nó trong tình huống mới. Quy trình dạy học là cách thức tiến hành hoạt động dạy, nhiệm vụ của hoạt động này nhằm giúp người học hiểu và cuối cùng là phải sở hữu được các các khái niệm và kĩ năng. Phân hóa quy trình được hiểu là với cùng một nội dung nhưng được đưa ra cho học sinh với các sự trợ giúp khác nhau, có thể mang tính thử thách và tính chất phức tạp khác nhau. Để những học sinh khá giỏi không cảm thấy nhàm chán, đơn giản khi khám phá kiến thức, còn học sinh trung bình không đến mức thất vọng vì phải đối mặt với vấn đề quá khó so với năng lực. Phân hóa quy trình cho phép học sinh lựa chọn phương pháp phù hợp với bản thân ( về năng lực, phong cách học tập khác nhau) để tiếp thu kiến thức, kĩ năng một cách dễ dàng nhất hoặc lựa chọn những thử thách để chinh phục. Sản phẩm là cái mà học sinh có thể tạo ra khi kết thúc bài học để thể hiện làm chủ nội dung học tập của mình hay cách thức biểu hiện của học sinh về những thông tin kiến thức, kĩ năng mà người học lĩnh hội, chiếm lĩnh được sau bài học ( bài thuyết trình, bài vẽ, tóm tắt, bài viết, …) Dạy học phân hóa cho phép có cơ hội lựa chọn cách thể hiện thông tin phản hồi dựa trên sở thích, thế mạnh và phong cách của mình. 2. Dạy học phân hóa dựa vào phong cách của người học Như vậy để thực hiện quá trình dạy học phân hóa có hiệu quả, giáo viên cần dựa vào năng lực nhận thức, sự hứng thú và phong cách học tập của người học. Trong đó, phong cách học tập của học sinh ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quốc gia ( Mỹ, Đan Mạch, Australia, Newzealand , …) thành lập riêng các trung tâm chuyên nghiên cứu về phong cách người học để đưa ra các biện pháp dạy học phù hợp, có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó, có thể nhận thấy, dạy học đáp ứng phong cách người học của học sinh có vai trò rất quan trọng. Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về phong cách học tập nhưng nhìn chung, có thể hiểu phong cách học tập của học sinh là cách thức mà học sinh học tập, là những chiến lược học thích hợp, hiệu quả nhất của mỗi học sinh qua đó có thể tiếp thu lĩnh hội và sử dụng kiến thức trong các tình huống cụ thể. Dạy học đáp ứng phong cách học tập có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Theo Sheal (2009) , một trong những trách nhiệm quan trọng của người dạy hiện nay là phải tìm hiểu cái gì đang diễn ra trong tư duy, suy nghĩ của người học, phải nỗ lực để hiểu học sinh tư duy như thể nào, thấy sự quan trọng của việc hiểu biết về phong cách người học tập của học sinh, người dạy liên quan như thế nào với sự thành công của người học, đặc biệt làm thế nào để vận chuyển kiến thức khoa học tới người học mà phù hợp với phong cách học tập. Còn Anderson (2005) cho rằng, sự tương tác giữa cách dạy của giáo viên với phong cách học tập của học sinh là nhân tố cơ bản dẫn tới sự thành công của quá trình dạy học. C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN HÓA DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1. Sử dụng kĩ thuật RAFT Chiến lược RAFT (Santa, 1998) là một kĩ thuật dạy học , yêu cầu học sinh trình bày các thông tin, kết quả nhiệ vụ nghiên cứu bằng văn bản với nhiều cách thức, thể loại khác nhau, trong đó : R (role) - có nghĩa là vai rò, vai của người viết, thiết kế nội dung văn bản; A (audien) – độc giả, là đối tượng mà văn bản hướng đến; F(format) – thể loại văn bản, kiểu văn bản mà người viết lựa chọn cách thức trình bày và T (topic) – chủ đề, nội dung thông tin và văn bản muốn viết, khai thác. Như vậy, kĩ thuật này sẽ khuyến khích tư suy sáng tạo của người học, buộc học sinh phải xử lí thông tin chứ không đơn thuần viết câu trả lời cho câu hỏi. học sinh có hứng thú, động cơ để thực hiện nhiệm vụ hơn bởi kĩ thuật này đáp ứng phong cách học tập đa dạng thông qua phần lựa chọn kiểu thể loại văn bản ( bài thuyết trình, bài quảng cáo, công thức, chỉ dẫn, …). Các bước thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị: - Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù hợp với việc sử dụng kĩ thuật RAFT; - Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật RAFT: + Xác định vai trò của người viết (R ): xác định vai trò của người viết văn bản ( vai có thể là người, đồ vật, cây cối, …) + Xác định đối tượng, khán giả mà bài viết muốn hướng đến (A ): Viết cho ai? + Xác định thể loại văn bản (F): Thể loại văn bản mà người học thích trình bàyđây là yếu tố mà giáo viên tạo cơ hội cho học sinh có nhiều khả năng lựa chọn nhất đáp ứng phong cách học tập. Ví dụ , có các thể loại như : Cho học sinh viết nhật kí, xây dựng một công thức, bảng hướng dẫn, viết bài báo, quảng cáo, xây dựng hội thoại, bài hát, … + Xác định chủ đề, nội dung (T) của văn bản: là những vấn đề, quan điểm thuộc nội dung bài học phù hợp với kĩ thuật này. Giáo viên trình bày thông tin dưới dạng bảng có cấu trúc như sau: Vai người viết Đối tượng/ Thể loại văn bản Chủ đề/ khán giả nội dung Bước 2: Giải thích cho người học các nội dung RAFT và hiểu được cấu trúc vai trò của biện pháp. Bước 3 : Học sinh lựa chọn, đánh dấu hay tô màu các yếu tố trong bảng theo hứng thú, phong cách học tập của cá nhân. Ví dụ bảng RAFT cho bài 27: Vi khuẩn , KHTN 6 sách k ết nối tri th ức và cuộc sống Vai người viết Đối tượng/ Thể loại văn bản Chủ đề/ khán giả nội dung Họa sỹ Độc giả Sưu tầm tranh Đa dạng của vi khuẩn Giáo viên Học sinh Làm mô hình Cấu tạo của vi khuẩn Nhà báo Độc giả Bài báo Vai trò của vi khuẩn Bác sỹ Người bệnh Bài thuyết trình Một số bệnh do vi khuẩn Bước 4 : nhóm học sinh ( cặp đôi hoặc nhóm nhỏ ba đến bốn học sinh ) có cùng chủ đề và thực hiện nhiệm vụ. Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả Bước 6 : Giáo viên nhận xét, kết luận 2. Sử dụng kĩ thuật “hình lập phương” ( cubing). Đây là kĩ thuật dạy học cho phép người học xem xét khái niệm, thông tin, vấn đề dưới nhiều góc độ, quan điểm, cách thức khác nhau. Sử dụng kĩ thuật hình lập phương có tác dụng đáp ứng được khả năng nhận thức đa dạng, hứng thú và góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh, bởi nó cho phép những học sinh thích làm việc với đôi tay có cơ hội “sờ mó” vào các đồ vật, được di chuyển qua lại và người học có cơ hội khá phá, tìm hiểu thông tin khái niệm ở các phương diện, quan điểm khác nhau nhằm phù hợp với phong cách học tập của người học. Với kĩ thuật “hình lập phương”, sử dụng các hình lập phương gồm có 6 mặt, được thiết kế đa dạng và linh hoạt, mỗi mặt có ghi các câu hỏi, hoạt động khác nhau ( yêu cầu khác nhau nhưng đều có hướng tới một mục đích giống nhau). Học sinh sẽ lựa chọn các hoạt động phù hợp với phong cách học tập của mình để thực hiện, kĩ thuật này có tác dụng thúc đẩy học sinh hiểu sâu sắc và hiểu vấn đề. Các bước thực hiện Bước 1: chuẩn bị - Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học, lựa chọn thông tin, nội dung phù hợp với việc sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”; - Thiết kế nội dung sử dụng kĩ thuật “hình lập phương”: xây dựng 6 câu hỏi dựa vào các trí thông minh nổi trội theo Howard Gadner ( tùy thuộc học sinh trong lớp) - Viết mỗi câu hỏi lên một mặt của hình lập phương. Ví dụ : Thiết kế nội dung theo kĩ thuật “hình lập phương” dựa vào lí thuyết đa trí thông minh khi dạy mục II. Hệ thống phân loại 5 giới, bài hệ thống phân loại sinh vật, KHTN 6 ( sách kết nối tri thức và cuộc sống ) Em hãy vẽ mỗi giới sinh vật một đại diện Em hãy kể tên các giới sinh vật Em hãy nêu đặc điểm mỗi giới sinh vật Em hãy lập bảng so sánh các giới sinh vật Em hãy lấy ví dụ các đại diện cho mỗi giới sinh vật Em hãy lập sơ đồ phân chia 5 giới sinh vật Bước 2: Giải thích nhiệm vụ cho học sinh Bước 3: học sinh lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với phong cách học tập của mình. Học sinh tiến hành xoay các mặt của khối lập phương, lựa chọn một hoạt động hay câu hỏi phù hợp với hứng thú và phong cách diễn đạt của cá nhân để tìm tòi, khám phá. Bước 4: Nhóm học sinh. Với kĩ thuật này, học sinh có thể làm việc cá nhân, cặp đôi hoặc theo nhóm với cùng sự lựa chọn về nội dung hoạt động. Bước 5: Trình bày chia sẻ kết quả Bước 6: Giáo viên nhận xét, kết luận 3. Sử dụng kĩ thuật “cờ ca rô” ( bảng chọn). Kĩ thuật cờ ca rô là kĩ thuật dạy học cho phép học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn các biện pháp, cách thức khác nhau trong quá trình tìm tòi, khám phá nhằm chếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. “Bảng chọn” hay “cờ ca rô” gồm 9 ô, mỗi ô có ghi các câu hỏi, nhiệm vụ, bài tập. giống với trò chơi cờ ca rô , học sinh phải lựa chọn và thực hiện 3 nhiệm vụ trong bảng, các nhiệm vụ này phải nằm trong cùng một cột hoặc một hàng hoặc trên cùng một đường chéo. Như vậy, học sinh được lự chọn nhiệm vụ vừa phù hợp với phong cách học tập của mình, đồng thời vừa đảm bảo được sự đa dạng về các cấp độ nhận thức. Cách thiết kế bảng chọn: có thể xây dựng dựa vào thang nhận thức của Bloom ( phù hợp với năng lực nhận thức) ; dựa vào thuyết đa trí thông minh ( phù hợp với phong cách học tập) hay dựa vào hứng thú, sở thích của người học để thiết kế nhiệm vụ trong bảng chọn. Cấu trúc một bảng chọn thiết kế theo thuyết đa trí thông minh có các gợi ý sau: Ngôn ngữ lời nói: Viết Toán học/logic: Hình ảnh/ không gian: chỉ dẫn, sáng tác thơ, -Xây dựng bằng bảng -Vẽ bản đồ đọc truyện, kể lại câu tiến trình -Xây dựng tranh chuyện, tạo trò chơi ô - So sánh, đối chiếu -Thiết kế sơ đồ chữ - Viết tóm tắt câu -Vẽ lại theo quan điểm chuyện khác - Xây dựng biểu đồ - Xây dựng mẫu Tương tác với các cá Tự chọn Vận động cơ thể: nhân -Học sinh gặp giáo viên -Thiết kế một trò chơi -Kể một câu chuyện cho đề xuất lựa chọn mang tính hợp tác bạn nghe -Thực hiện các bài tập Dạy một trò chơi mang vận động tính hợp tác -Thực hiện các hoạt -Đóng vai một tình động thực hành trải huống nghiệm -Thảo luận để đi đến kết luận -Điều tra và phỏng vấn người khác Âm nhạc/ nhịp điệu: Tự nhiên Tự nhận thức: -Soạn một bài hát, bản -Khám phá và trải -Suy nghĩ và lập kế nhạc nghiệm hoạch -Chơi một loại nhạc cụ -Thực hiện một hành -Hình dung và xem xét -Dạy các điệu nhảy trình -Tưởng tượng và viết về -Dán nhãn và phân loại tương lai -Sưu tầm và sắp xếp các dữ liệu, vật liệu và ý tưởng D. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Về kiến thức và năng lực Sau khi chấm bài kiểm tra, tôi tiến hành xử lý điểm theo toán học thống kê và thu được kết quả như sau: Trước khi thực hiện đề tài Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Dưới 5 TB trở lên S L TL % S L T L % S L TL % S L TL % S L Lớ p Sĩ số 6B 44 9 20, 5 1 7 38 ,6 1 8 40, 9 0 0 4 4 100 6C 44 3 6,8 1 6 36 ,4 2 3 52, 3 2 4,5 4 2 95,5 TL % Sau khi thực hiện đề tài * Lớp 6B có áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”: * Lớp 6C không áp dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”: Điểm 9-10 Điểm 7-8 S L TL % S L T L % 44 1 5 34, 1 2 0 44 5 11, 4 1 5 Lớ p Sĩ số 6B 6C Điểm 5-6 Dưới 5 TB trở lên S L TL % S L TL % S L 45 ,5 9 20, 4 0 0 4 4 100 34 ,1 2 2 50 2 4,5 4 2 95,5 TL % Qua các bảng trên cho thấy kết quả điểm bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt: ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh có điểm khá, giỏi cao hơn và tỉ lệ học sinh có điểm dưới trung bình lại thấp hơn so với lớp đối chứng; từ đó mặt bằng điểm trung bình của lớp thực nghiệm (100%) cũng cao hơn lớp đối chứng (95,5%). Điều này chứng tỏ lớp thực nghiệm lĩnh hội kiến thức sâu sắc hơn lớp đối chứng. Những con số trên thực sự là những “con số biết nói”, chứng tỏ trong dạy học Sinh học có sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”mang lại hiệu quả cao hơn. Việc sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học”đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển được năng lực học tập của học sinh. 2. Về tinh thần, thái độ học tập: Ở lớp thực nghiệm, do bài giảng lồng ghép sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học” có khả năng thu hút, lôi cuốn và thúc đẩy động cơ học tập của học sinh nên hầu hết các em đều hứng thú say sưa tìm tòi, khai thác tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Do vậy hiệu quả trước tiên là đã khơi dậy hứng thú học tập, kích thích tư duy, học sinh hiểu bài nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, học sinh thêm hiểu và thêm yêu Khoa học tự nhiên Như vậy so với phương pháp truyền thống thì hiệu quả của việc sử dụng “Dạy học phân hóa theo phong cách người học” phù hợp trong các tiết dạy mang lại hiệu quả cao. E. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu, áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy học, tôi đã rút ra mộ số bài học cho bản thân : Dạy học theo quan điểm phân hóa góp phần tối đa hóa khả năng học tập của người học. Đặc biệt, dạy học phân hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh có vai trò hết sức quan trọng đối với việc học tập và cả đối với cá nhân người học. Nhằm đáp ứng được phong cách học tập đa dạng, cần phải xây dựng các biện pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp và sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học. 2. Khuyến nghị Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức các chuyên đề thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm để giáo viên có dịp trao đổi, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 , nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Khoa học tự nhiên trong nhà trường. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi về việc sử “Dạy học phân hóa theo phong cách người học” trong giảng dạy Khoa học tự nhiên 6 . Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan