Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án thủy lợi phước hòa, tỉnh bìn...

Tài liệu Sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án thủy lợi phước hòa, tỉnh bình phước

.PDF
92
144
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HOA SINH KẾ CỦA HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN THỦY LỢI PHƢỚC HÒA, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HOA SINH KẾ CỦA HỘ DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN THỦY LỢI PHƢỚC HÒA, TỈNH BÌNH PHƢỚC Ngành: Mã số: Xã hội học 8.31.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VINH HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án thủy lợi Phước Hòa, tỉnh Bình Phước ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Vinh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra những gợi ý hết sức quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Học Viện Khoa học Xã hội đã trang bị cho tác giả thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng qúy trong suốt khóa học vừa qua. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các Anh, Chị tại Ban Quản lý các dự án ngành Nông nghiệp & PTNT Bình Phước, Ủy ban nhân dân các xã Minh Thành, Minh Thắng, Nha Bích, Minh Lập huyện Chơn Thành, xã Tân Thành thị xã Đồng Xoài đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc thu thập số liệu và hoàn thiện luận văn này. Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2018 Tác giả luận văn MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................................... 10 1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 10 1.2. Nhưng vấn đề xã hội nói chung trong các dự án phải thu hồi đất để xây dựng. .................................................................................................................... 19 1.3. Những kinh nghiệm của Hàn Quốc và trong nước trong vấn đề khôi phục, phát triển sinh kế bền vững cho dân bị thu hồi đất ở các dự án Thủy lợi, Thủy điện: . 20 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY LỢI PHƢỚC HÒA, TỈNH BÌNH PHƢỚC .............................................................................................................. 25 2.1. Tổng quan Dự án Thủy lợi Phước Hòa ........................................................ 25 2.2. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy lợi Phước Hòa. ... 30 2.3. Thực trạng công tác phát triển sinh kế cho dân tái định cư của dự án. ........ 44 2.4. Phục hồi, nâng cao năng lực sản xuất và sinh kế ......................................... 62 PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN:............................................................ 65 KẾT LUẬN: ....................................................................................................... 72 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển chấu Á AFD AP Cơ quan phát triển Pháp Đối tượng bị ảnh hưởng BAH BQLDA Bị ảnh hưởng Ban quản lý dự án Thủy lợi Phước hòa tỉnh Bình Phước BVI GCNQSDĐ Tư vấn quốc tế Black & Veatch Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HBAH KT-XH MARD Hộ bị ảnh hưởng Kinh tế xã hội Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNN NVH OSDP RAP SAPs Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhà văn hóa Chương trình hỗ trợ xã hội cho hộ bị ảnh hưởng Kế hoạch tái định cư Các đối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng TĐC TKKT TNMT Tái định cư Thiết kế kỹ thuật Tài nguyên môi trường UBND VAPs VNĐ WB Uỷ ban nhân dân Các đối tượng bị ảnh hưởng bất lợi, dễ bị tổn thương Việt Nam đồng Ngân hàng thế giới DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Lựa chọn mẫu khảo sát phỏng vấn tại hiện trường ...........................................8 Bảng 2: Thông tin về số liệu thu hồi đất của dự án .......................................................37 Bảng 3: Thông tin về số liệu về các hộ bị ảnh hưởng ...................................................37 Bảng 4: Thống kê tài sản trên đất bị thiệt hại do giải phóng mặt bằng của dự án ........38 Bảng 5: Thống kê hỗ trợ ổn định sản xuất và di dời của người dân .............................39 Bảng 6: Thống kê chương trình hỗ trợ xã hội của Nhà tài trợ ......................................41 Bảng 7 : Tình hình giao đất trong khu tái định cư........................................................43 Bảng 8: Cấu trúc nhân khẩu của hộ bị ảnh hưởng.......................................................45 Bảng 9: Hiện trạng dân tộc hộ BAH ..........................................................................45 Bảng 10: Biến động về nghề nghiệp............................................................................46 Bảng 11: Biến động về thu nhập ..................................................................................47 Bảng 12: So sánh thu nhập trước, sau Dự án của từng hộ gia đình ..............................48 Bảng 13: Mức thu nhập theo các thành phần dân tộc....................................................48 Bảng 14: Nguồn gốc vay/thuê và tình hình vay/thuê của hộ BAH ..............................49 Bảng 15: Biến động về sở hữu đất trước và sau dự án ................................................50 Bảng 16: Biến động về sản phẩm nông nghiệp chính ...................................................50 Bảng 17: Biến động nhà ở và các tiện nghi .................................................................51 Bảng 18: Nguồn lực tự nhiên ........................................................................................53 Bảng 19. Mức độ phục hồi sinh kế (thu nhập) theo diện tích đất hiện canh tác. ..........53 Bảng 20: Nguồn lực vật chất .........................................................................................55 Bảng 21: Nguồn lực tài chính ........................................................................................55 Bảng 22: Nguồn lực con người .....................................................................................57 Bảng 23: Nguồn lực xã hội ............................................................................................58 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Khung lý thuyết khả năng phục hồi sinh kế .......................................................6 Hình 2: Ban QLDA Thủy lợi Phước Hòa hỗ trợ học viên tổ chức họp dân tham vấn. ...8 Hình 3: Học viên phỏng vấn hộ bị ảnh hưởng tại xã Nha Bích. .....................................8 Hình 4: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ......................................................14 Hình 5: Hiện trường cụm công trình đầu mối của dự án. ..............................................26 Hình 6: Sơ đồ vị trí công trình, các khu tái định cư xã Nha Bích .................................27 Hình 7. Biểu đồ cấu trúc nhân khẩu ..............................................................................45 Hình 8. Biểu đồ thành phần dân tộc ..............................................................................45 Hình 9. Biểu đồ so sánh thay đổi nghề nghiệp ..............................................................46 Hình 10. Biểu đồ so sánh sự biến động về thu nhập bình quân ....................................47 Hình 11. Biểu đồ so sánh sự biến động về thu nhập theo nhóm hộ ..............................48 Hình 12: Biểu đồ so sánh mức thu nhập theo thành phần dân tộc ................................48 Hình 13: Hình ảnh hiện trạng hộ dân định cư ...............................................................52 Hình 14: Mức độ phục hồi kinh tế (% ) theo diện tích đất sử dụng ..............................54 Hình 15 : Biểu đồ so sánh % mức chi tiêu từ tiền bồi thường, hỗ trợ của Dự án .........56 Hình 16. Tương quan về nguồn lực con người giữa các nhóm .....................................58 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Song song với sự phát triển của đất nước nói chung, ngành Nông nghiệp nói riêng, các công trình thủy lợi, thủy điện có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện được xây dựng đảm bảo nhu cầu cấp nước tưới, nước sinh hoạt, đẩy mặn, rửa chua đồng ruộng, cung cấp điện năng, cải tạo môi trường. Để xây dựng được các công trình, công tác giải phóng mặt bằng rất quan trọng bởi ảnh hưởng đến đời sống trực tiếp của người dân bị ảnh hưởng phải di dời. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Chính Phủ đã có những chính sách bồi thường, tái định cư tiếp cận với chính sách bồi thường, tái định cư của các Nhà tài trợ như ADB, AFD, WB. Tuy nhiên, Chính sách đền bù, tái định cư của nước ta mới chỉ dừng ở việc bồi thường quyền sử dụng đất và các tài sản bị thiệt hại trực tiếp, chưa tính đến các thiệt hại gián tiếp như thu nhập, lợi thế kinh tế từ vị trí kinh doanh, đánh bắt cá, sản phẩm rừng..., nhiều dự án khi bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân xong thì cơ quan thực hiện coi như là hoàn thành, không có sự đánh giá quá trình phục hồi sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất, tái định cư. Mặt khác, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho tất cả các đối tượng bị thu hồi đất, trong khi điều kiện người dân miền núi, đồng bằng khác nhau nên khi người dân bị di dời cũng dẫn đến quá trình phục hồi sinh kế cũng khác nhau. Các công trình thủy lợi, thủy điện lớn thường được xây dựng ở vùng sâu, vùng xa. Cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng thường là các dân tộc ít người, trình độ hạn chế, nền sản xuất lạc hậu, có phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa khác nhau, rất dễ bị tổn thương khi thay đổi nơi ở do phải di dời để xây dựng công trình. Việc di chuyển người dân dời khỏi bản làng cũ, nơi họ đã sống nhiều thế hệ đến nơi ở mới trong khu tái định cư được Nhà nước đầu tư mới sẽ khiến cho đời sống của người dân gặp nhiều biến động, khó khăn và phức tạp về các vấn đề xã hội. Vì thế rất cần có những chính sách đặc biệt trong công tác di dân, TĐC nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên, con người, bảo đảm cho người dân TĐC có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ như chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đã xác định theo định hướng phát triển bền vững. Thực tế phương án bồi thường tổng thể cũng như phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết ở một số dự án vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó công tác khôi phục, phát triển sinh kế cho những người dân đến nơi ở mới trong khu tái định cư, cũng như các hộ dân còn đất sản xuất ven lòng hồ vẫn chưa được quan tâm đúng mức cũng như chưa được thực hiện một cách hoàn chỉnh, có hiệu quả. Việc khôi phục 1 kinh tế và phát triển sinh kế bền vững đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống cho những hộ dân này, vì đây là cộng đồng dân cư không những bị mất đất sản xuất, tài sản, nhà cửa mà còn bị ảnh hưởng tới phong tục sống, hoặc có thể phải thay đổi những tập tục sinh sống, tập quán sản xuất vốn có để chuyển đến một môi trường mới với những điều kiện sản xuất mới, văn hóa, cộng đồng mới cần đòi hỏi sự thích nghi. Vì thế, họ rất dễ bị cô lập hoặc bị nghèo đi so với cuộc sống trước khi phải TĐC. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tối đa những tác động bất lợi đến đời sống, kinh tế xã hội đối với người dân phải TĐC thông qua việc đánh giá thực trạng, xây dựng, phát triển sinh kế bền vững cho người dân ở các khu TĐC mới là điều cần được quan tâm hàng đầu. Dự án Thủy Lợi Phước Hòa là công trình đa mục tiêu, cụm công trình đầu mối trên dòng sông Bé, thuộc xã Minh Thành huyện Chơn Thành. Vùng hồ chứa đã được giải tỏa với diện tích 1.833 ha với 1224 hộ bị ảnh hưởng trên địa bàn 5 xã: Minh Thành, Minh Thắng, Minh Lập, Nha Bích, Tân Thành. Dự án xây dựng 2 khu tái định cư: 10 ha tại ấp 1 xã Nha Bích; 80 ha tại ấp 6 xã Nha Bích. 01 khu tái định cư, định canh cho đồng bào dân tộc rộng 240 ha tại Tà Thiết huyện Lộc Ninh để Tái định cư, Định canh cho các hộ đồng bào dân tộc. Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho dân cư ảnh hưởng bởi xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa đã có những vấn đề nảy sinh trong công tác ổn định đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất, Tái định cư cần được nghiên cứu. Từ những vấn đề nêu trên, học viên đã chọn đề tài luận văn là: "Sinh kế của hộ dân sau khi bị thu hồi đất tại dự án thủy lợi Phước Hòa, tỉnh Bình Phước" để nghiên cứu là thực sự cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Trên thế giới, có các tài liệu nghiên cứu: - Các nghiên cứu về bồi thường, tái định cư trong quá trình phát triển, liên quan đến các vấn đề kinh tế, cưỡng bức di dời, bồi thường theo giá thay thế được sử dụng trong tài liệu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), World Bank, của các nhà tài trợ trong đó quan trọng nhất là khoản đền bù về nhà và đất cũng như đề xuất thay đổi, cải cách hệ thống chính sách, các Luật và khuôn khổ pháp lý để đảm bảo công bằng trong đền bù, tránh nguy cơ bần cùng hóa. - Các nghiên cứu về sinh kế và các biện pháp phục hồi sinh kế của người dân bị thu hồi đất đã chỉ ra những thiếu sót, hạn chế trong lập kế hoạch cho hoạt động bồi thường, hỗ trợ, Tái định cư, trong đó thiếu những biện pháp phục hồi sinh kế. Các nghiên cứu cũng cho thấy có thể huy động tốt hơn các nguồn lực ngân sách cho TĐC và các nguồn Tài nguyên mới được tạo ra bởi bản thân dự án nhằm cải thiện điều kiện sinh kế của các người dân bị thu hồi đất và cho phép họ chia sẻ lợi ích trong phát triển. 2 Một số nghiên cứu các ảnh hưởng tiêu cực và tích cực của tái định cư bắt buộc, ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách, triển vọng hồi phục của những người bị thu hồi đất, sự hồi phục sinh kế xét ở góc độ kinh tế. Đối với vấn đề sinh kế cho người dân không chỉ đơn thuần là nói về việc làm để tạo thu nhập, mà là nhắc đến nhiều vấn đề trong cuộc sống. Điều này cũng được nhắc đến rất nhiều trong các nghiên cứu khoa học, các bài viết trước đó. Có lẽ sinh kế cho người dân đã khó, vấn đề sinh kế cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án còn khó khăn hơn rất nhiều. Tuy hiện nay vấn đề sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án đã được Đảng, Nhà nước ta ngày càng quan tâm hơn, điều đó đã được thể hiện qua các chính sách hỗ trợ như học nghề, vay vốn,.. Nhưng do hậu quả của những ảnh hưởng để lại quá lớn, ảnh hưởng nhiều mặt của cuộc sống do vậy vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững cho các hộ sau khi bị ảnh hưởng cần được phân tích rõ để có những giải pháp hiệu quả, tích cực. Đã có một số nghiên cứu về sinh kế người dân, trong giới hạn của đề tài tôi xin tổng quan một số tài liệu thu thập được liên quan đên đề tài: 2.1 Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế - thương mai đặc biệt Lao Bảo của Mai Văn Xuân, trường Đại học kinh tế Huế, Đại học Huế và Hồ Văn Minh, trường Nguyễn Chí Thanh Thừa Thiên Huế, (tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 54, 2009). Nghiên cứu này đề cặp đến những thuận lợi và khó khăn mà khu Kinh tế - Thương mai đặc biệt Lao Bảo đêm lại như góp phần khai thác tiềm năng, lợi thế về giao lưu phát triển Kinh tế - Thương mai của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây. Nó đã góp phần tích cức cho sinh kế, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cơ sở vất chất của người dân nơi đây. Tuy nhiên việc xây dựng khu Kinh tế - Thương mai đặc biệt này cũng có những tác động tiêu cực đên hoạt động sinh kế của người dân, như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hôi có xu hướng gia tăng, phân hóa giàu nghèo đặc biết là sự phân hóa giữa người Kinh và người Vân Kiều. Với nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra được một số vấn đề cần giải quyết để có được sinh kế bền vững cho người dân như: (i) Đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tiếp cận thông tin cho người lao động địa phương, đặc biệt với người dân tộc Vân Kiều để họ có cơ hội tìm được việc làm tại các cơ sở kinh doanh ở khu Kinh tế - thương mai đặc biệt Lao Bảo; (ii) Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất Nông nghiệp với các hoạt động phi nông nghiệp nhằm đa dạng hóa nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro cho các hộ; (iii) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, nâng cao nhận thức của người dân đặc biệt là thanh niên nhằm hạn chế những tệ nạn xã hội trên địa bàn. 3 2.2 nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp tại xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Đông Mỹ - thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, đề tài nghiên cứu về sinh kế của các hộ sân sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt đề tài đã đi sâu vào các giải pháp cho các nhóm cụ thể khác nhau như nhóm bị ảnh hưởng nghiêm trọng tức là mất nhiều đất sản xuất, nhóm mất ít đất sản xuất và nhóm không mất đất sản xuất (tức nhóm được hưởng lợi từ dự án),... Điểm mới này đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách có những chính sách cụ thể hơn cho từng nhóm đối tượng cụ thể, tránh các giải pháp chung chung không giải quyết được triệt để vấn đề. 2.3 Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1-5 (khảo sát tại thôn 1-5 xã Cẩm Sơn, huyện Anh Sơn, Nghệ An). Với nghiên cứu này tác giả nhấn mạnh đến việc khung phân tíc sinh kế (sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững). Phân tích các nguồn vốn tác động đến hoạt động sinh kế của người dân thôn 15, đó là nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn vật chất. Sự lựa chọn các hoạt động sinh kế của người dân thôn 1-5 chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nguồn lực trên, từ đó đề tài đã đưa ra những giải pháp gắn liền với các nguồn lực phù hợp. Giải pháp giúp sinh kế bền vững cho người dân được chú ý hơn hết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích, sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án, so sánh điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức sống của các hộ bị ảnh hưởng trước và sau dự án. Từ đó có đưa ra những nhận định và đánh giá những tác động của chính sách đền bù cũng như hỗ trợ của nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của hộ dân. Nhằm góp phần hoàn thiện các chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án. Đánh giá đúng thực trạng đời sống kinh tế xã hội, việc xây dựng sinh kế tại các khu TĐC của Dự án thủy lợi Phước Hòa phù hợp với định hướng phát triển bền vững. 3.2 Mục đích cụ thể: Phân tích, đánh giá nhằm so sánh điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức sống của các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy lợi Phước hòa trước và sau khi thực hiện chính sách Tái định cự và chính sách hỗ trợ xã hội, làm rõ các yếu tố nào tác động đến sinh kế của người dân. làm rõ những vấn đề như: 4 - Sau khi thực hiện chương trình hỗ trợ và Tái định cư thì sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng tốt lên, hay kém đi hoặc bằng só với trước khi có dự án hay khổng? - Trong trường hợp sinh kế của các hộ bị ảnh hưởng khó khăn hơn thì tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục. Từ những tác động ảnh hưởng của dự án Phân tích, đánh giá xu hướng sinh kế trong tương lai của các hộ bị ảnh hưởng. Đề xuất giải pháp, kiến nghị một số chính sách hỗ trợ cho nguời dân bị ảnh hưởng tại địa phương để giúp họ có được sinh kế bền vững. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất để xây dựng dự án thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước 4.2. Khách thể nghiên cứu: Cộng đồng người dân bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Cán bộ tham gia hỗ trợ dự án (cán bộ xã, huyện, tỉnh). 4.3 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: + Phạm vi nghiên cứu: 05 xã: xã Tân Thành thuộc thị xã Đồng Xoài, xã Minh Thành, Minh Thắng, Nha Bích, Minh Lập thuộc huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước. + Thời gian: Thời gian thu thập số liệu là từ (2012 - 2018) + Thời gian thực hiện nghiên cứu là: 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu: 5.1 Giả thuyết nghiên cứu: 5.1.1 Các hoạt động sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng dự án thủy lợi Phước Hòa nhìn chung đã có sự thay đổi so với lúc trước khi chưa có dự án. Nhưng sự thay đổi đó là không đáng kể, vì chủ yếu người dân ở đây vẫn sản xuất nông nghiệp là chính. 5.1.2. Việc lựa chọn các hoạt động sinh kế của người dân ảnh hưởng dự án thủy lợi Phước Hòa (Bình Phước) chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan: như nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính – con người, nguồn vốn tác động từ yếu tố bên ngoài…Trong đó đáng kể sự tác động mạnh mẽ đó là nguồn vồn tài chính – con người và yếu tố tác động bên ngoài. 5.1.3. Để tiến tới có một cuộc sống tốt hơn hoặc tối thiểu là bằng với cuộc sống trước khi chưa có dự án hộ bị ảnh hưởng thì cần xây dựng những chiến lược sinh kế bền 5 vững cho người dân. điều này thì cần có những biện pháp, chính sách của nhà nước, đồng thời cũng cần sự giúp đỡ tích cực của các đoàn thể, tổ chức xã hội. 5.2. Khung lý thuyết: Các yếu tố tác động dự án: + Giảm tài sản chính (đất sản xuất); + Mất việc làm; + Thay đổi môi trường sống; + Khó khăn trong việc sử dụng tiền bồi thường để khôi phục thu nhập; Các nguồn lực: + Nguồn lực tự nhiên. + Nguồn lực con người + Nguồn lực xã hội. + Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình. + Yếu tố Văn hóa + Nguồn lực vật chất. + Nguồn tài chính . Khả nănglựcphục hồi sinh kế Các chính sách và hƣớng phát triển kinh tế xã hội: + Chính sách của nhà nước. + Chính sách của Nhà tài trợ + Cơ hội, xu hướng. Kết quả + Chất lượng cuộc sống (Thu nhập, việc làm, cơ sở hạ tầng …). + Sử dụng các nguồn lực hiệu quả. + Ngoài ra còn có rủi ro và rào cản khác. Hình 1: Khung lý thuyết khả năng phục hồi sinh kế + Sử dụng lý thuyết sự lựa chọn hợp lý để tìm hiểu về cách người dân đã chọn lựa sau khi bị ảnh hưởng; Ngoài ra còn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo nhóm, cơ cấu xã hội để hiểu rõ hơn mực độ ảnh hưởng của dự án đến từng nhóm. 5.3 Phƣơng pháp nghiên cứu: 5.3.1 Tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu chung : Trong nghiên cứu đề tài luận văn, các tiếp cận chính được sử dụng là: - Tiếp cận biện chứng và tiếp cận lịch sử để nhìn nhận, phân tích đánh giá các vấn đề thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học và khách quan. - Tiếp cận sinh kế bền vững để xây dựng các sinh kế phù hợp với hoàn cảnh địa lý, với các nguồn lực tự nhiên, môi trường; nguồn lực xã hội; nguồn lực con người; nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất trong bối cảnh phát triển hiện nay ở địa phương nơi bị thu hồi đất và nơi tái định cư, định canh phù hợp với tiến trình phát triển KT-XH. 6 - Tiếp cận hệ thống để xem xét các vấn đề trong một hệ thống thống nhất các mối quan hệ ràng buộc mang tính nhân - quả và phát triển trên quan điểm giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập. 5.3.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp phân tích tài lịệu và số liệu có sẵn:Luận văn tiến hành cập nhật, phânloại, sắp xếp các nguồn tài liệu, văn bản, báo cáo và các công trình nghiên cứu hiện có tại Ban QLDA, UBND các xã, huyện, Sở NN&PTNN, Sở TNMT và ban ngành liên quan của tỉnh Bình Phước, Tư vấn quốc tế BVI, Cơ quan giám sát độc lập, Bản ghi nhớ của các đoàn giám sát, Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 9 Bộ Nông nghiệp & PTNT, các cơ quan trong nước, nguồn mở từ Internet, Binhphuoc.gov.vn; Adb.org. Chinhphu.org.vn...v.v... nhằm xây dựng khung nghiên cứu và nguồn tư liệu hiện trạng về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ các công trình thủy lợi đã triển khai để áp dụng cho nghiên cứu sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất –Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia về lĩnhvực thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư trong môi trường xã hội (MTXH) nhằm thu được những kinh nghiệm, nhận xét ý kiến của các chuyên gia về vấn đề thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư và phục hồi cuộc sống, quy hoạch, phát triển bền vững cuộc sống cho người dân sau thu hồi đất..) trong từng tình huống cụ thể tại các dự án phát triển đã và thực hiện tại Dự án thủy lợi Phước Hòa. Phỏng vấn cán bộ Ban quản lý các dự án ngành nông nghiệp Bỉnh Phước và phỏng vấn cán bộ Ban điều hành xã (05 xã) tham gia vào dự án. - phương pháp thu thập tài liệu: Luận văn thực hiện phân tích và đánh giá tổng hợp các nguồn tài liệu cơ sở, các nguồn thông tin chính thức thu được để đưa ra nhận xét và kết luận về tác động của hoạt động thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư tới người dân bị ảnh hưởng. Nghiên cứu, đánh giá dựa trên các nguồn tài liệu, các nguồn thông tin được định lượng cụ thể, được thu thập từ điều tra khảo sát người dân bị ảnh hưởng về tác động của việc thu hồi đất đến tài sản, thu nhập, việc làm và tính ổn định cuộc sống.. - phương pháp nghiên cứu định lượng: + Điều tra người dân bị thu hồi đất đã được bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Xác định đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra mẫu là các hộ thuộc nhóm hộ phải di dời TĐC đến nơi ở mới và các hộ chỉ bị mất một phần đất, phần còn lại đang canh tác khu vục ven lòng hồ Phước Hòa, 10% của tổng số 1.224 hộ bị ảnh hưởng. + Kích thước mẫu điều tra: Dựa trên quy mô số hộ của các xã điều tra để lựa chọn số hộ điều tra. Số hộ điều tra là: 145 hộ (trong đó có 23 hộ mất nhà ở (100%)). 7 + Phương pháp điều tra: Phỏng vấn sâu (theo mẫu điều tra) các hộ bị ảnh hưởng nhằm thu thập thông tin từ những cá nhân có vị trí chủ chốt trong cộng đồng như già làng, trưởng bản, và lãnh đạo chính quyền địa phương. + Phương pháp phân tích kết quả điều tra: Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và tính toán, xử lý bằng phần mền xử lý số liệu định lượng SPSS. - Chọn mẫu khảo sát hiện trường và phỏng vấn sâu: + Thiết kế mẫu phỏng vấn sâu: Mẫu 1 - Phụ lục kèm theo + Tổ chức phỏng vấn: Học viên phỏng vấn thông qua tổ chức của CB cán bộ Ban QLDA. Hình 2: Ban QLDA Thủy lợi Phước Hòa hỗ trợ học viên tổ chức họp dân tham vấn. Hình 3: Học viên phỏng vấn hộ bị ảnh hưởng tại xã Nha Bích. + Chọn mẫu khảo sát: Mẫu được chọn là 100% các hộ bị mất nhà phải di dời và 20% số lượng hộ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dễ bị tổn thương ở các xã. Tổng cộng 145 hộ. Bảng 1: Lựa chọn mẫu khảo sát phỏng vấn tại hiện trƣờng Nhóm bị ảnh hƣởng SAPs và VAPs (Đối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng và dễ bị tổn thương) VAPs (Đối tượng bị ảnh hưởng bất lợi, dễ bị tổn thương) Nha Minh Minh Tân Minh Bích Thành Thắng Thành Lập Tổng 12 1 3 12 1 29 18 1 2 4 1 26 SAPs (Đối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng) 19 4 27 20 12 90 Cộng 49 6 32 36 14 145 Ghi chú: Không khảo sát, đánh giá các đối tượng bị ảnh hưởng nhẹ 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Sinh kế bền vững (sustainable livelihoods) từ lâu đã là chủ đề được quan tâm trong các tranh luận về phát triển, giảm nghèo và quản lý môi trường cả trên phương diện lý luận và thực tiễn trong nhiều dự án phát triển. Vì vậy, nghiên cứu và đưa ra phương án sớm ổn định, phát triển sinh kế bền vững cho người dân bị thu hồi đất của các dự án nói chung và dự án thủy lơi nói riêng là vấn đề rất quan trọng và cần thực hiện cấp bách. - Tính thực tiễn của luận văn: Luận văn nghiên cứu hiện trạng công tác phục hồi sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa, từ đó tổng hợp, rút ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng như công tác qui hoạch, tổ chức sản xuất cho người dân trong khu tái định cư, định canh. Nghiên cứu tình hình thực tiễn về điều kiện tự nhiên và xã hội của địa phương , các nguồn lực tổng hợp, các qui hoạch ngắn hạn, dài hạn của địa phương, từ đó kiến nghị các phương án phát triển sản xuất để sớm ổn định và phát triển sinh kế bền vững cho người dân các vùng tái định cư, định canh, vùng canh tác đất ven hồ thủy lợi Phước Hòa. Cơ cấu luận văn Gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây: Chương 1: Cơ cở lý luận về sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án thủy lợi Phước Hòa. Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng các tác động của dự án đến hoạt động sinh kế của các hộ bị ảnh hưởng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm xây dựng sinh kế bền vững cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án. 7. Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Khi nghiên cứu về sinh kế của người dân sau khi bị thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu những vấn đề về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để có cái nhìn toàn diện và cụ thể hơn về công tác giải phóng mặt bằng, vừa là tiền đề trực tiếp vừa là nguyên nhân của phát triển sinh kế bền vững của người dân. - Thu hồi đất: Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. - Giải phóng mặt bằng: Có thể nói giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. Theo TS. Phan Trung Hiền – khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, Về nội hàm của một số khái niệm trong Pháp luật đất đai, Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử, ngày 11/04/2017.[13] - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Theo khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:Theo khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. - Tái định cư: Tái định cư là bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất và tái định cư theo nghĩa hẹp đó chính là quá trình di dời người dân đến một nơi ở mới. 1.1.2. Sinh kế 1.1.2.1. Khái niệm: Người đầu tiên sử dụng khái niệm này là Robert Champers với nghĩa như sau “Sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống”. 10 Theo Tổ chức CRD (Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung Việt Nam) khi triển khai hoạt động phát triển cộng đồng giải thích rằng sinh kế là “Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”1. Trong khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (Bộ phát triển Quốc tế Anh) thì “ Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”. [5] Nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm sinh kế của DFID để triển khai phân tích các vấn đề sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy lợi Phước Hòa. 1.1.2.2. Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế: Theo Lý thuyết khung sinh kế bền vững DFID[15], Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) sau: Nguồn lực con người: Gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻcon người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà conngười đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ. Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộngđồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, địa hình, khí hậu, vật nuôi, cây trồng... Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình giải tỏa mặt bằng, di dân TĐC, việc mất đất hay di chuyển dân đến nơi ở mới đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên ở một nơi cụ thể (nơi đến) của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ. Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin... Nguồn lực tài chính: Là những liên quan đến tài chính mà con người có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng. Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng. [14], http://www.crdvietnam.org/vi/quy-trinh-xay-dung-mo-hinh-sinh-ke-ben-vung, 11 Khác với chiến lược sinh kế hộ, chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là: (i) Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của cộng đồng; (ii) Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; (iii) Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; (iv) Cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin... và nguồn tài chính của cộng đồng đó có được từ công tác thu ngân sách, các dự án tài trợ, hoặc thu nhập từ nguồn thu của cộng đồng đó. Trong nghiên cứu này, “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” của con người, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa, sinh sống trên địa bàn 5 xã: Minh Thành, Minh Thắng, Nha Bích, Minh Lập và Tân Thành. 1.1.3. Sinh kế bền vững 1.1.3.1 Khái niệm Định nghĩa sinh kế bền vững được Hanstad và cộng sự (2004) diễn giải rằng “Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị các tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên”[15]. Tác giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh kế bền vững là “Một sinh kế phải phụ thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của một người hay một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn động, và tồn tại được hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình và cả trong tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường”[16]. Sinh kế bền vững là vấn đề quan trọng trong nghiên cứu về mưu sinh của người dân bị thu hồi đất để xây dựng Dự án, không còn tư liệu sản xuất trong khi họ cầm tiền mà nhà nước bồi thường nhưng kiến thức kinh doanh hạn chế vì trước đến nay họ chuyên canh sản xuất nông nghiệp, nhu cầu các thiết bị phục vụ gia đình rất nhiều và trong tiềm thức muốn mua dẫn đến tiền mà nhà nước bồi thường sau một khoảng thời gian ngân bị hao hụt nhiều. Diện tích đất mua lại nơi khác không bằng diện tích bị thu hồi, sinh kế bền vững bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 1.1.3.2 Tính bền vững của sinh kế Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2 phương diện: bền vững về môi trường và bền vững về xã hội. Sau này, Scoones (1998), Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan