NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH NỮ LỚP 10 TRƯỜNG THPT ĐỊNH HÓA
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT ĐỊNH HÓA
-----------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO HỌC SINH NỮ LỚP 10 TRƯỜNG
THPT ĐỊNH HÓA".
NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN LỆ THỦY
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC : TRƯỜNG THPT ĐỊNH HOÁ
Phần thứ nhất:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA VIỆC NGHIÊPhần thứ nhất
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
0
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục
thể chất nhân dân trong đó có các bài tập TDTT là phương tiện quan trọng để
đem lại sức khỏe cho mọi người và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ Việt Nam
hiện tại và mai sau.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất và
thể thao trường học. Bộ giáo dục và đào tạo đã có nhiều văn bản pháp qui để chỉ
đạo thực hiện đến các cơ sở. Bộ giáo dục cũng đã ban hành chương trình mục
tiêu “ Cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, sức khỏe phát triển và bồi
dưỡng tài năng thể thao học sinh, sinh viên trong nhà trường các cấp giai đoạn
1996 - 2000 và định hướng đến 2025.
Trong nhà trường giáo dục thể chất là một phương tiện có hiệu quả để phát triển
hài hòa, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực của học sinh. Giáo dục thể chất là
lĩnh vực sư phạm chuyên biệt, thông qua giáo dục thể chất và huấn luyện thể
thao còn có tác dụng tích cực tới phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức, thẩm
mỹ trong việc hình thành nhân cách cho người học.
Ngày nay đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Để thực
hiện được mục tiêu đó: Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Giáo dục và Đào tạo
có vị trí hàng đầu - đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của xã hội ở
đây đầu tư không phải chỉ đầu tư tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị… mà là
đầu tư cho con người. "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng Người" (Trích lời Hồ Chủ Tịch).
Trong mô hình Giáo dục và Đào tạo của Nhà nước ta. Bộ môn GDTC là
một mặt cơ bản của nền giáo dục tiến bộ, là nhu cầu tất yếu khách quan của sự
tồn tại và phát triển xã hội văn minh. GDTC mang lại cho thế hệ trẻ cuộc sống
tươi vui, lành mạnh và tác động mạnh mẽ đến các mặt giáo dục khác như: Đức
dục, trí dục, thẩm mỹ … Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm tới công tác
TDTT nói chung và GDTC trong nhà trường nói riêng. Coi sức khỏe là một
trong những vốn quý nhất của con người.
1
Điều 41 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã ghi "Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”.
Chỉ thị 36/CT - TW ngày 24/03/1994 của Bí thư TW Đảng chỉ rõ: "Thực
hiện GDTC trong tất cả các trường học".
Một trong những điều kiện nhằm phục vụ tốt GDTC trong nhà trường là
không ngừng nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên và
hướng dẫn phương pháp rèn luyện thân thể cho học sinh. Chính vì vậy công tác
GDTC trong nhà trường ngày càng được coi trọng và quan tâm của các cấp, các
ngành.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Thực tế giảng dạy bộ môn GDTC trong trường THPT tôi thấy một số
vấn đề cần quan tâm.
- Ở các trường THCS, nhất là ở các trường cấp huyện.
+ Môn TD thường bị xem nhẹ.
+ Giáo viên chuyên trách thiếu.
+ Cơ sở vật chất, sân bãi tập trật hẹp; trang thiết bị dạy và học còn thiếu,.
không đảm bảo.
VD: Dùng hố nhảy xa để làm hố nhảy cao. Đường chạy ngắn mấp mô,
bàn đạp để hư hỏng, thiếu đồng hồ bấm giây.
+ Kỷ luật trong giờ tập luyện kém.
+ Thể hình và thể lực của học sinh yếu, nhỏ, lý do chế độ dinh dưỡng
kém, điều kiện chơi các môn thể thao thường xuyên không có nhiều như ở các
nơi đô thị và thành phố.
Chính vì vậy các giờ thể dục thường không có hiệu quả cao, các giờ học
thể dục có nơi giảng dạy rất đại khái, không cần tuân thủ theo một nguyên tắc
nào, từ đó dẫn đến học sinh vừa yếu về thể lực, vừa yếu về kỹ thuật. Một số em
vào học THPT sợ môn thể dục.
2
Ở trường THPT môn thể dục cũng như công tác GDTC được lãnh đạo
nhà trường quan tâm, chỉ đạo sát sao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy
học đầy đủ. Đúng quy cách và tiêu chuẩn giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng.
Đa số học sinh yêu thích học tập, rèn luyện TDTT năm học 2012 - 2013
bộ môn thể dục được nhà trường giao chỉ tiêu từ 95% - 100%.
III. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn trên. Tôi quyết định
chọn đề tài "NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHO HỌC SINH NỮ THPT ĐỊNH HÓA".
Đó là một vấn đề, một nhiệm vụ mà người giáo viên giảng dạy bộ môn GDTC ở
trường THPT phải quan tâm trong suốt quá trình 3 năm học, đồng thời với
chương trình nhiệm vụ mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã quy định trong phân phối
chương trình.
IV- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Khi đưa ra và nghiên cứu đề tài này tôi nhằm mục đích đưa ra một số bài tập
phát triển thể lực chung cho học sinh dễ dàng thực hiện đặc biệt là học sinh nữ
và không yêu cầu cao về trang thiết bị mà lại nâng cao hiệu quả giáo dục thể
chất.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích của việc nghiên cứu đề tài tôi đưa ra hai mục tiêu phải giải quyết:
a) Mục tiêu 1:Thực trạng thể lực của học sinh nữ lớp 10 trường THPT Định Hóa
Giải quyết vấn đề này chính là tìm hiểu công tác giảng dạy và kết quả học tập,
rèn luyện sức bền của đối tượng nghiên cứu làm cơ sở giải quyết nhiệm vụ tiếp
theo của đề tài.
b) Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển thể lực cho
học sinh nữ lớp 10 trường THPT Định Hóa.
V - Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được hai mục tiêu của đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Sử dụng phương pháp này là việc thông qua quá trình tham khảo các tài liệu
chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề chuyên môn cơ bản. Kết quả
nghiên cứu của phương pháp này là hình thành cơ sở lý luận của vấn đề nghiên
cứu, làm căn cứ quan trọng cho quá trình tổ chức nghiên cứu.
3
Để tiến hành nghiên cứu tôi tập trung thu thập những tài liệu có liên quan đến đề
tài như: Lý luận và phương pháp TDTT, giáo trình điền kinh, tài liệu về phương
pháp nghiên cứu khoa học TDTT và một số tài liệu khác liên quan đến chuyên
môn.
2. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn
Để đảm bảo cho đề tài mang tính khoa học và thực tiễn tôi đã trực tiếp phỏng
vấn, tham khảo ý kiến kinh nghiệm của các thầy giáo trong nhóm GDTC của
nhà trường, để từ đó tìm ra một số bài tập phát triển thể lực phù hợp cho học
sinh.
3. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành đề tài này tôi đã quan sát trong các giờ lên lớp chính khóa của học
sinh trường THPT Định Hóa.Trên cơ sở đó tìm ra những ưu khuyết điểm của
việc sử dụng các phương tiện giảng dạy rèn luyện sức bền.
4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các bài tập phát
triển thể lực cho học sinh nữ lớp 10 THPT Định Hóa.
5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này sử dụng để kiểm nghiệm, đánh giá hiệu quả trong quá trình
vận dụng các bài tập phát triển sức bền vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh nữ
lớp 10 trường THPT Định Hóa.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng hình thức thức thực nghiệm so sánh
song song quá trình thực nghiệm được tiến hành ở học sinh hai lớp 10a5 và 10a6
VI- Tổ chức nghiên cứu
1. Thời gian nghiên cứu.
- Đề tài được tiến hành từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013 được chia
làm 3 giai đoạn.
a. Giai đoạn 1:
Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012.
b. Giai đoạn 2:
Từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013
- giải quyết mục tiêu 1 và mục tiêu 2
c. Giai đoạn 3:
Giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2013.
- Xử lý số liệu
- Viết trình bày đề tài
- Báo cáo đề tài.
2. Đối tượng nghiên cứu
Là học sinh hai lớp 10a5 và 10a6 trường THPT Định Hóa.
3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại trường THPT Định Hóa
4
Phần thứ hai:
NỘI DUNG
I.ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ
a) Đặc điểm về tâm lý.
Ở lứa tuổi này là thời kỳ đang phát triển đầy đủ các chức năng tâm lý mà
nhân cách con người được hình thành và độc lập cao, sự phát triển trí tuệ của lứa
tuổi này mang tính nhạy bén và phát triển dần ở trình độ cao, các phẩm chất ý
chí được hình thành rõ ràng, mạnh mẽ, sống tình cảm phong phú và sâu sắc có
cơ sở lý trí vững chắc, có tính đặc trưng tiêu biểu, biểu hiện ở sự tìm hiểu và dần
dần tự giải quyết về mọi việc theo ý kiến của mình.
b) Đặc điểm sinh lý:
Trong quá trình hình thành và phát triển cơ thể con người có những biến
đổi đa dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lý, dưới tác động chủ yếu của yếu tố di
truyền, môi trường và điều kiện sống. Vì vậy tập luyện TDTT chỉ có ảnh hưởng
tới cơ thể khi được tiến hành trên cơ sở quán triệt tất cả những đặc điểm tâm
sinh lý ở lứa tuổi đó.
- Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này tương đối trưởng thành, hoạt động phân
tích tổng hợp của vỏ não tăng lên, tư duy chìu tượng đã hình thành tốt tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
- Hệ xương: Ở lứa tuổi này đang đi vào ổn định, đối với nữ có phần kém
hơn so với nam. Như vậy là khả năng chịu tải nữ kém hơn và cùng với sự hannj
chế phát triển của cơ thể và dây chằng, tuy vậy chưa tới lúc không phát triển
chiều ngang.
- Hệ cơ: Tương đối ổn định song cơ co còn tương đối đều. Các cơ to phát
triển nhanh và hoàn thiện ( cơ đùi, cơ cánh tay). Còn các cơ nhỏ như cơ ngón tay
phát triển chậm hơn.
5
- Hệ tuần hoàn: Đã phát triển và đi vào hoàn thiện buồng tim phát triển
hoàn toàn, mạch đập 65 - 75 lần/phút của nam, của nữ 70 - 85 lần/phút.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển, vòng ngực trung bình cuả nam 65 - 75cm,
vòng ngực của nữ từ 70 - 75 cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 - 120
cm2, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng ở tuổi 15 - 16: 3 - 4 lít.
- Hệ tiêu hóa: điều khiển tốt.
- Hệ bài tiết: Tuyến nội tiết tăng do đó có tác động tốt với việc điều hòa
thân nhiệt.
- Hệ sinh dục: Đã phát triển tương đối hoàn thiện, sự phân hóa giới tính
thể hiện rõ ràng.
II. KẾT QUẢ SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP.
1. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
- Đầu năm tôi được nhà trường phân công giảng dạy 5 lớp 10 . Đối với
học sinh lớp 10 là lớp mới chuyển cấp nên tôi chọn 2 lớp 10A 5 và 10A6 làm đối
tượng nghiên cứu và thực nghiệm.
- Qua khảo sát thăm dò tôi thấy học sinh ở 2 lớp 10A 5 và 10a6 các em
chủ yếu là học sinh ở các Trường THCS. Bộc nhiêu, Bảo Linh; Tân Thịnh; Tân
Dương; Linh Thông, Quy Kỳ; Lam Vỹ , Đồng Thịnh; Bảo Cường .... Những
trường THCS này hầu như là không có và không đủ giáo viên chuyên trách dạy
bộ môn GDTC mà là giáo viên kiêm nghiệm.
- Về cơ sở vật chất ở những Trường THCS nêu trên còn thiếu và không
đủ tiêu chuẩn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên. Tôi tiến hành kiểm tra sơ bộ để
đánh giá thể lực chung đầu năm đối với 2 lớp mà tôi chọn làm đề tài.
Qua kiểm tra một số nội dung và đưa ra chuẩn để đánh giá.
6
1. Chạy 80m : Giỏi : 13’’; khá 13’’ – 15’’5; TB: 15’’5-18’’; yếu : 18’’ trở
lên.
2. Bật xa tại chỗ : Giỏi: 2m10 trở lên; Khá:1m80 -2m10 ; TB:1m501m80; Yếu dưới 1m50.
3. Nằm xấp chống đẩy : Giỏi: 17-20 lần; Khá: 14-16 lần; TB : 10-13 lần;
Yếu dưới 10 lần.
4. Chạy bền trên địa hình tự nhiên : (không tính thời gian)
- Qua kiểm tra 28 em nữ lớp 10A5 và 21 em nữ lớp 10A6. Tôi có được số
liệu như sau:
Chạy 80m
Lớp
Bật xa tại chỗ
Tổng
số
G
K
T
B
Y
G
Nằm sấp chống
đẩy
K
T
B
Y
G
Chạy bền
1.000m
không tính
thời gian
K
T
B
Y
Hết
K 0 Hết
cự cự ly
ly
10a5
28
3
10
9
6
6
8
10
4
6
7
10
5
17
11
10A6
21
2
7
7
5
4
5
8
4
5
6
7
3
12
9
Lớp 10A5
Lớp 10A6
- Từ số liệu trên chúng ta thấy trình độ thế lực chung ban đầu ở 2 lớp về
cơ bản là giống nhau:
- Từ kết quả kiểm tra trên tôi bắt đầu thực nghiệm với 2 lớp 10A 5 và
10A6 ngay từ đầu năm học 2012 - 2013.
7
2.Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Với lớp 10A5 tôi giảng dạy đúng theo phân phối chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Với lớp 10A6 tôi cũng giảng dạy đúng theo phân phối chương trình của
bộ, ngoài ra hướng dẫn các em những bài tập. Thể lực và nội dung như đã kiểm
tra thăm dò, đó là:
- Nằm sấp chống đẩy.
- Chạy 60m - 80m tốc độ cao.
- Bật xa tại chỗ.
- Chạy bền trên địa hình tự nhiên.
Giao những bài tập này về nhà các em tự tập hẹn 8 tuần kiểm tra lại, mỗi
tuần 4 buổi từ 20 - 30 phút một buổi, mỗi buổi 2 nội dung.
VD: - Nằm sấp chống đẩy: 3 - 4 tổ
- Chạy bền trên địa hình tự nhiên : 800 - 1.500m.
- Chạy 60m - 80m tốc độ cao: lặp lại 4 - 6 lần.
- Bật xa tại chỗ : 8 - 10 lần/2 tổ.
Một số em không có đường chạy, điều kiện sân tập không có tôi đưa ra
thêm những bài tập phù hợp với các em như:
- Chạy lên dốc, xuống dốc, lặp lại nhiều lần.
- Bật đổi chân trên bậc thềm.
- Nhảy dây cá nhân: 1 phút - 2 phút/1tổ.
- Gánh bao cát 10 - 15kg bật nhảy.
Ngoài việc giao những bài tập trên để các em tập ngoại khóa tôi luôn
động viên khuyến khích các em trong giờ chính khóa để các em tự giác tập
luyện. Để khích lệ, gây hứng thú, hưng phấn cho các em tôi thường xuyên tổ
chức trò chơi cho các em trong những tiết có trò chơi giữa các nhóm tổ.
8
VD: Thi nằm sấp chống đẩy thì bật xa tại chỗ.
Năm học được 8 tuần tôi tiến hành kiểm tra 4 nội dung đã kiểm tra thăm
dò đầu năm. Kết quả như sau:
Lớp
10A
Chạy 80m
Bật xa tại chỗ
Nằm sấp chống
đẩy
Chạy bền
1.000m
không tính
thời gian
Tổng
số
Học
sinh
G
K
T
B
Y
G
K
T
B
Y
G
K
T
B
Y
Hết
K 0 Hết
cự cự ly
ly
28
3
11 12
2
7
9
11
1
6
8
13
1
19
9
21
3
9
1
5
7
9
0
6
7
7
1
17
4
2
10A1
8
6
Lớp 10A2
Lớp 10A16
Từ kết quả trên đã thấy rõ, việc giao nhiệm vụ về nhà một cách cụ thể,
kết hợp với kích lệ động viên học sinh tự luyện tập các bài tập thể lực do giáo
viên định sẵn một cách đều đặn có hệ thống đã có tác dụng đáng kể.
Tuy nhiên để rút kinh nghiệm sau 8 tuần thực nghiệm, tôi vẫn áp dụng
những bài tập mà đã giao cho học sinh về nhà tập luyện, nhưng tôi nhận thấy
cần phải quan tâm hơn như: Tăng thêm lương vận động của các bài tập; nằm sắp
chống đẩy, chạy cự ly ngắn nhất là tần số bước chạy và dành riêng 2 buổi tập
cho chạy bền trên địa hình tự nhiên.
9
Ngoài ra vào những tuần cuối của học kỳ 1 tôi đã tổ chức phụ đạo 2 tiết
cho lớp 10A6, nhắc nhở các em cần nỗ lực cho kết thúc học kỳ I, và điều đáng kể
là kết quả học tập môn thể dục của các em học sinh nữ lớp 10A 6 tốt hơn hẳn các
em học sinh nữ lớp 10A5.
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp
Tổng
số
H. s
nữ
Số
học
sinh
Tỷ lệ
%
Số
học
sinh
Tỷ lệ
%
Số
học
sinh
Tỷ lệ
%
Số
học
sinh
Tỷ lệ
%
10A5
28
3
10,7
18
64,3
7
25
0
0
Lớp
Tổng
số
H.s
nữ
10A6
21
Giỏi
Số
học
sinh
4
Khá
Tỷ lệ
%
19
Số
TB
Tỷ lệ
học
sinh
14
%
66,7
Lớp 10A5
Số
Tỷ lệ
học
sinh
3
Yếu
%
14,3
Số
học
Tỷ lệ
%
sinh
0
0
Lớp 10A6
Thông qua biểu đồ và số liệu trên ta thấy số học sinh yếu kém của cả 2
lớp đã không còn. Điều đáng mừng tỷ lệ học sinh giỏi của nữ lớp 10A 6 cao hơn
hẳn so với nữ lớp 10A5 và tỷ lệ học sinh trung bình của nữ lớp 10A 6 ít hơn so với
học sinh nữ lớp 10A5.
Sang học kỳ II. Tôi vẫn tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp 10A 5 và 10A6.
Đối với số học sinh nữ lớp 10A6 vẫn được giao nhiệm vụ tập luyện với các bài
10
tập về nhà như học kỳ I. Nhưng tôi yêu cầu các em tăng thêm thời gian tập luyện
trong một buổi tập từ 10 đến 15 phút nữa. Sau khi học kỳ II học được 8 tuần tôi
tiếp tục kiểm tra thể lực của các em thông qua các bài tập và đã có kết quả thu
được như sau:
Tổng
số
H.s
nữ
10A5
10A6
Lớp
Chạy 80m
Bật xa tại chỗ
G
K
T
B
Y
28
4
12 12
21
5
9
7
Nằm sấp chống
đẩy
K
T
B
Y
Hết
K 0 Hết
cự cự ly
ly
7
8
13
0
28
0
7
9
5
0
21
0
G
K
T
B
Y
G
0
7
11 10
0
0
4
7
0
10
Lớp 10A2
Chạy bền
1.000m
không tính
thời gian
Lớp 10A1
Qua số liệu đánh giá 8 tuần đầu của học kỳ 2 ta thấy rõ kết quả từ số liệu học
sinh của 2 lớp 10A5 và 10A6 đã tốt hơn hẳn so với 8 tuần đầu của học kỳ I. Đặc
biệt là học sinh lớp 10A6 đã vượt hẳn lên. Cụ thể là:
Lớp
10A6
Học kỳ
Giỏi %
Khá %
TB%
Yếu
I
22,2
36,5
38,1
3,2
II
25,4
39,7
34,9
0
Sau khi kiểm tra và đánh giá và có kết quả của 8 tuần đầu của học kỳ II, tôi vẫn
tiếp tục giao bài tập về nhà cho học sinh nữ lớp 10A 6 tập luyện, ngoài ra tôi còn
11
gần gũi, động viên các em nhiều hơn, để chuẩn bị cho kết thúc năm học tôi đã tổ
chức phụ đạo cho các em 4 tiết. Kết thúc năm học đã có kết quả học tập giữa 2
lớp 10A5 và 10A6 như sau:
Lớp
Tổng
số
H.s
nữ
10A5
28
Lớp
Tổng
số
H.s
nữ
10A6
21
Giỏi
Số
Khá
Tỷ lệ
học
%
sinh
4
14,3
Số
Số
học
sinh
7
Tỷ lệ
học
%
sinh
19
Giỏi
TB
67,9
Khá
Tỷ lệ
%
33,3
Số
sinh
12
học
sinh
5
Tỷ lệ
%
17,8
Số
học
%
57,1
Lớp 10A5
Số
học
sinh
2
Tỷ lệ
%
9,6
Tỷ lệ
%
sinh
0
Thiết bị
Tỷ lệ
học
Số
Yếu
0
Yếu
Số
học
Tỷ lệ
%
sinh
0
0
Lớp 10A6
Thông qua biểu đồ và số liệu đạt được ở cuối năm học ta thấy kết quả học tập
của các em học sinh nữ lớp 10A 5 và lớp 10A6 đã có tiến bộ rõ rệt không còn học
sinh yếu kém và đặc biệt tỷ lệ % giỏi của các em học sinh nữ lớp 10A 6 đã tăng
lên đáng kể, cao hơn hẳn so với học sinh nữ lớp 10A 5. Như vậy vấn đề thể lực
của học sinh nữ lớp 10A6 đã được cải thiện bằng sự nỗ lực quyết tâm chính bản
thân các em và giáo viên hướng dẫn thông qua các bài tập thể lực ở nhà và phụ
đạo thêm đã có hiệu quả cao.
3.Phương pháp tọa đàm phỏng vấn.
Tôi tiến hành hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp qua các giáo viên có kinh
nghiệm sư phạm và một số vận động viên có đẳng cấp. Dùng phiếu phỏng vấn
12
để hỏi ý kiến về một số nội dung kiểm tra đánh giá thể lực của học sinh kết quả
cụ thể :
STT
NỘI DUNG KIỂM
TRA
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN
RẤT QUAN TRỌNG
QUAN TRỌNG
KHÔNG
QUAN TRỌNG
ni
%
ni
%
ni
%
1
Chạy bền trên địa hình
tự nhiên 800 - 1500m
22
78.58
3
10.71
3
10.71
2
Chạy tốc độ cao
60 - 80m
21
75.00
4
14.29
3
10.71
3
Bật xa tại chỗ 8 - 10 lần
16
57.57
7
25.00
6
21.43
4
Bật đổi chân trên bậc
thềm
6
21.43
7
25.00
14
50.00
5
Nhảy dây: 2 phút
16
57.57
7
25.00
6
21.43
6
Gánh bao cát 10 - 15kg
( lần)
5
17.86
7
25.00
16
57,14
7
Nằm sấp chống đẩy
15
53.57
7
25.00
6
21.43
Từ kết quả trên tôi lựa chọn một số bài tập
Phần thứ ba:
KẾT LUẬN CHUNG
Sau hai học kỳ của năm học 2004 - 2005 tôi tiến hành thực nghiệm đối
với học sinh nữ lớp 10A 2 và 10A16 về vấn đề thể lực tôi rút ra một số kết luận và
kinh nghiệm để việc giảng dạy bộ môn GDTC trong Trường THPT mang lại
hiệu quả cao như sau:
1. Ngoài việc giảng dạy đúng theo PPCCT của Bộ Giáo dục và Đào tạo
người giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh một số bài tập phát triển thể
lực chung, giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh tự tập luyện, và kết hợp với việc
phụ đạo thêm có kiểm tra những bài tập đã định từ đầu năm.
2. Giáo dục cho học sinh yêu thích môn thể dục và thấy được tác dụng
của thể dục thể thao đối với đời sống con người và sự phát triển của xã hội.
13
3. Người giáo viên GDTC cần phải gần gũi học sinh là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo. Ngoài việc tận tâm, trách nhiệm với chương trình, nội
dung chính khóa, người giáo viên GDTC còn phải nhiệt huyết, biết phát động
phong trào TDTT, tổ chức các cuộc thi thể thao nhằm kích thích sự phát triển
của phong trào. Góp phần nâng cao sức khỏe cho học sinh để các em có một
trình độ thể lực tốt, đáp ứng mọi yêu cầu của các giờ chính khóa.
Góp phần giáo dục con người toàn diện, trong sạch về đạo đức, phong
phú về trí tuệ, cường tráng về thể lực, theo gương Bác Hồ vĩ đại "Tự tôi ngày
nào cũng tập".
Ngày 14 tháng 05 năm 2013.
NGƯỜI VIẾT
TRẦN LỆ THỦY
14
- Xem thêm -