Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nh...

Tài liệu Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh quảng ninh

.PDF
62
316
144

Mô tả:

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --------------------------- ĐỖ CHÍ THANH LỚP: CQ50/15.08 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: "RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH QUẢNG NINH" Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số : 15 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S ĐẶNG THỊ ÁI Hà Nội - 2016 Khóa luận tốt nghiệp Học viện tài chính i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện Đỗ Chí Thanh Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp ii Học viện tài chính MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 3 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại ........................................... 3 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại ......................................... 3 1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 4 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại............................................. 5 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ... 7 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng .................................................................... 7 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................ 9 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng..................................................... 13 1.2.4 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng......................................... 17 1.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .................................... 19 CHƯƠNG 2: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH QUẢNG NINH ............................................................................................... 22 2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ......................................................................................................................... 22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 22 Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp iii Học viện tài chính 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua......................... 23 2.2 Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh .................................. 27 2.2.1 Tình hình dư nợ ...................................................................................... 27 2.2.2 Tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh .................................................. 29 2.2.3 Tình hình quản lí rủi ro tín dụng tại chi nhánh ...................................... 33 2.4 Đánh giá hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ....................................................... 34 2.4.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 34 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 35 2.4.2.1 Những hạn chế còn tồn tại .................................................................. 35 2.4.2.2 Nguyên nhân ....................................................................................... 35 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH QUẢNG NINH ......................................................................................................................... 39 3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ................................................................... 39 3.1.1 Định hướng chung.................................................................................. 39 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng ............................................................. 39 3.1.3 Định hướng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .............................. 41 3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ....................................................................... 42 3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ....................................................................... 42 3.2.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................. 48 3.3 Một số kiến nghị........................................................................................ 52 3.3.1Kiến nghị với ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ...... 52 Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp iv Học viện tài chính 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ....................................................... 53 3.3.3 Kiến nghị với chính phủ......................................................................... 54 Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp v Học viện tài chính DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính CBTD : Cán bộ tín dụng CV QHKH : Chuyên viên quan hệ khách hàng HĐQT : Hội đồng quản trị NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại PGD : Phòng giao dịch RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TD : Tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần TSĐB : Tài sản đảm bảo Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp vi Học viện tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................... 23 Hình 2.1: Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................. 25 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng ninh giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................... 26 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín của ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................. 27 Bảng 2.4: Phân loại nợ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh ................................................................................................................. 30 Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................. 30 Bảng 2.6: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh giai đoạn 2013 2015 ................................................................................................................. 32 Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bẩy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh". Mục đích nghiên cứu của khóa luận này là: - Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó tới bản thân Ngân hàng Thương mại và với nền kinh tế. - Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. - Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh. Để giải quyết từng vấn đề trên, luận văn được thiết kế làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện tài chính Chương 2: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện tài chính CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng là hoạt động mang tính bản chất của ngân hàng, là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Trong thực tế, thuật ngữ “Tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ “Tín dụng” có nội dung riêng. Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương lại và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.” Tín dụng được hiểu là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất. Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay, đồng thời vừa là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu… để huy động vốn trong xã hội. Trái lại, với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện tài chính 1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại Các hình thức tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lí, để phân tích và đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch địch các chính sách tài chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại các hình thức tín dụng: a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng chia thành - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng này thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư. - Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên. Loại tín dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. b. Căn cứ vào hình thức, tín dụng chia thành - Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. - Bảo lãnh ngân hàng: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện tài chính - Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. - Các hình thức cấp tín dụng khác: thẻ ghi nợ, L/C,… c. Căn cứ vào hình thức sử dụng vốn, tín dụng chia thành - Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp. Đối với loại cho vay này, điều kiện quan trọng nhất mà ngân hàng quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây chính là yếu tố tạo ra nguồn thu để trả nợ. - Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nguồn thu nợ với các khoản vay tiêu dùng là thu nhập của người vay. Vì vậy, khi cho vay, ngân hàng phải xác định được mức thu nhập của người vay. d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng chia thành - Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng (theo tháng, quý hoặc năm). - Cho vay trả góp: việc hoàn trả được tiến hành theo định kì, các khoản hoàn trả này có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại a. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế Trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng là tiền, cũng chung nhau về tính tạm thời. Song, những người này khó có Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện tài chính thể trực tiếp gặp nhau hoặc nếu có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không thoả mãn tính kịp thời. Chính vì vậy, ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường. Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả, phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh. b. Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường và liên tục, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã biễn các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thúc đẩy các nguồn lực sẵn có tham gia vào hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải tạm dừng sản xuất vì thiếu vốn, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm thức đẩy nhanh quá trình sản xuất, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. c. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lãi suất. Ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cho những người thiếu vốn vay để phục vụ các nhu cầu của họ như vay tiêu dùng, vay để phục vụ sản xuất kinh doanh… Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, những người vay vốn phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó, thúc đẩy những người vay vốn phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vong quay vốn… để mang lại lợi lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời có nguồn để chia trả vốn vay và lãi vạy. d. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện tài chính Mỗi quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đểu chỉ có lợi thế so sánh của mình. Do đó, nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau, mà chủ yếu là vốn đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. Thông qua các hình thức như nhận ủy thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh hàng hóa xuất khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi… tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia vào quan hệ thanh toán quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trong nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các nước khác trên thế giới. 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứ cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu nhập dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng (Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại). Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiệm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện tài chính gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. (Analyzing banking Risk (1999), the World Bank). Còn theo Timothy .Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay dổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và giá trị của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management (1995), University of South Carolina, The Dryden Press, page 107). Theo Khoản 1, Điều 3 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong Thông tư 02/2013/TT – NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy, hiểu một cách cơ bản nhất: “ Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một bên hoặc các bên tham gia hoạt động tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại theo các nghĩa vụ đã cam kết trước đó.” Rủi ro tín dụng không chỉ giới giạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của Ngân hàng thương mại như: hoạt động cho vay tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp Học viện tài chính 9 Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất (đặc biệt là đối với các ngân hàng nhỏ). Vì vậy, Rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn Tổng dư nợ x100% Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những khoản nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN ban hành ngày 04/06/2014 về “Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” thì nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Trong đó: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện tài chính - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theohợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Nội dung khoản 3 bao gồm: - Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện tài chính tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. - Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. - Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: + Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; + Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); + Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; + Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp Học viện tài chính 12 Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ nhóm 3,4,5 Tổng dư nợ x100% Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khan về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ mấtt vốn: Tỷ lệ nợ mất vốn = Dư nợ mất vốn Tổng nợ xấu x100% Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN: - Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung. - Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ trích lập đối với từng nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; nhóm 3 là 20%; nhóm 4 là 50%; nhóm 5 là 100%. - Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08 Khóa luận tốt nghiệp Học viện tài chính 13 lượng các khoản nợ suy giảm. Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro đã trích lập = Dự phòng rủi ro đã trích lập Tổng dư nợ x100% Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao. Tỷ lệ bù đắp rủi ro Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN, với các trường hợp sau thì ngân hàng được sử dụng quỹ dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng: - Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích. - Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng. Tỷ lệ bù đắp rủi ro= 𝐷ự 𝑝ℎò𝑛𝑔 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 đã 𝑏ù đắ𝑝 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 x100% 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh Môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và một khi các khách hàng của NHTM kinh doanh hiệu quả thì sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của NHTM. Đỗ Chí Thanh Lớp: CQ50/15.08
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan