Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều tr...

Tài liệu Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện nguyễn tri phương

.PDF
95
1
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG ---------- NGUYỄN THỊ NGỌC HIỀN RỐI LOẠN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG ---------- NGUYỄN THỊ NGỌC HIỀN RỐI LOẠN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG Người hướng dẫn: TS. BS. Nguyễn Thị Minh Trang TP. Hồ Chí Minh, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN: Tôi xin cam đoan số liệu trong khóa luận này là được ghi nhận, nhập liệu và phân tích một cách trung thực. Khóa luận này không có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã được Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Khóa luận cũng không có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận. Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức về mặt nghiên cứu thông qua hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh số 166 /ĐHYD – HĐĐĐ, cấp ngày 10 / 04 / 2019. Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Hiền MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2 DÀN Ý NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Y VĂN ............................................................................. 4 1.1. Tổng quan về bệnh THA: ........................................................................................ 4 1.1.1 Định nghĩa:............................................................................................................. 4 1.1.2. Yếu tố nguy cơ ...................................................................................................... 5 1.1.3. Tình hình THA tại Việt Nam và Thế Giới............................................................ 7 1.2. Tổng quan về rối loạn trầm cảm: ............................................................................. 8 1.2.1. Khái niệm: ............................................................................................................. 8 1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm: ........................................................................... 8 1.2.3. Một số yếu tố nguy cơ chính có thể gây ra trầm cảm ........................................... 9 1.2.4. Tình hình trầm cảm tại Việt Nam và Thế Giới: .................................................. 10 1.3. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân THA: .................................... 10 1.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài về rối loạn trầm cảm trên bệnh nhân THA ....... 14 1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam về rối loạn trầm cảm trên bệnh nhân THA ................ 15 1.5. Một số đặc điểm của đơn vị tiến hành nghiên cứu ................................................ 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 21 2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 21 2.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 21 2.3.1. Dân số mục tiêu .................................................................................................. 21 2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................................. 21 2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa ................................................................................ 22 2.4. Thu thập dữ kiện: ................................................................................................... 22 2.4.1. Phương pháp thu thập dữ kiện ............................................................................ 22 2.4.3. Kiểm soát sai lệch thông tin ................................................................................ 23 2.4.4. Nghiên cứu thử.................................................................................................... 23 2.5. Xử lí dữ kiện .......................................................................................................... 23 2.5.1. Liệt kê và định nghĩa các biến số:....................................................................... 23 2.5.2. Biến số về rối loạn trầm cảm: ............................................................................. 29 2.6. Phân tích dữ kiện: .................................................................................................. 31 2.6.1. Thống kê mô tả ................................................................................................... 31 2.6.2. Thống kê phân tích.............................................................................................. 31 2.7. Vấn đề Y đức: ........................................................................................................ 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ............................................................................................. 32 3.1. Đặc điểm về thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu..................................... 32 3.2. Đặc điểm về kinh tế-xã hội của đối tượng nghiên cứu .......................................... 33 3.3. Đặc điểm về hành vi nguy cơ của đối tượng nghiên cứu ...................................... 34 3.4. Đặc điểm về tình trạng bệnh THA của đối tượng nghiên cứu ............................... 37 3.5. Đặc điểm về tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu.............................. 38 3.6: Đặc điểm về tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu .......................................... 39 3.7. Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm: ......................................................... 42 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ........................................................................................ 52 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân THA trong nghiên cứu. ................................................. 53 4.1.1: Đặc điểm về dân số - kinh tế: ............................................................................. 53 4.1.2.Đặc điểm về các yếu tố liên quan đến sức khỏe: ................................................. 54 4.1.3. Đặc điểm về thói quen sinh hoạt:........................................................................ 55 4.2. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân THA ......................................................................... 56 4.3. Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ............................................................ 57 4.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm dân số của mẫu: ................. 57 4.3.2 Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu: .... 58 4.3.3. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các hành vi nguy cơ của đối tượng: .. 58 4.3.4. Mô hình hồi quy đa biến: .................................................................................... 59 4.4. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài: ......................................................................... 60 4.4.1. Điểm mạnh của đề tài: ........................................................................................ 60 4.4.2. Điểm hạn chế của đề tài: ..................................................................................... 60 4.6.3. Tính ứng dụng của đề tài: ................................................................................... 61 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 62 ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 66 PHỤ LỤC 1: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU .......................................................... 70 PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ..................................................... 72 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm về thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=300) ............. 32 Bảng 3.2: Đặc điểm về kinh tế-xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=300) .................. 33 Bảng 3.3: đặc điểm về hành vi của đối tượng nghiên cứu (n=300) .............................. 34 Bảng 3.4: đặc điểm về tình trạng bệnh THA của đối tượng nghiên cứu (n=300) ........ 37 Bảng 3.5: Đặc điềm về tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu (n=300): ..... 38 Bảng 3.6 đặc điểm về tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu (n=300)..................... 39 Bảng 3.7: Đặc điểm về triệu chứng RLTC của đối tượng nghiên cứu (n=300) ........... 40 Bảng 3.8. điểm rối loạn trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n=300) ......................... 41 Bảng 3.4.1. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng (n=300) ............................................................................................................... 42 Bảng 3.4.2. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng (n=300): .............................................................................................................. 43 Bảng 3.4.3. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các hành vi nguy cơ của đối tượng (n=300) .......................................................................................................................... 45 Bảng 3.4.4. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tình trạng bệnh THA của đối tượng: ....................................................................................................................................... 46 Bảng 3.4.5. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan với tình trạng sức khỏe của đối tượng: ................................................................................................ 47 Bảng 3.4.6. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm về tuân thủ điều trị của đối tượng: ...................................................................................................................... 48 Bảng 3.4.7. Mô hình hồi quy đa biến giữa các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm: ....................................................................................................................................... 50 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI CES-D Center for Epidemiological Studies-Depression Scale (Bộ công cụ đánh giá trầm cảm CES-D) DALYs Disability Adjusted Life Years (Số năm sống hiệu chỉnh theo tàn tật) DSM-V Diagnostic and Statistical Manual for Mental Disorder 5th edition (Sổ tay hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần tập 5) HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương KTC Khoảng tin cậy JNC-8 The Eighth Joint National Committee (Uỷ ban liên quốc gia lần thứ 8) RLTC Rối loạn trầm cảm TCYTTG Tổ chức y tế thế giới TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh THA Tăng huyết áp PHQ-9 Patient Health Questionnaire-9 (Thang đo rối loạn trầm cảm 9 câu hỏi) YDLs Years Disability Lost (Số năm sống mất đi do tàn tật) YLLs Years Lost Life (Số năm sống mất di do tử vong) Tóm tắt khóa luận: Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tăng huyết áp là một bệnh mạn tính với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền Y học Thế giới. Trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu trong số các nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu và trên nhóm bệnh nhân tim mạch trầm cảm thường phổ biến hơn so với nhóm bệnh nhân mắc các bệnh khác. Tại Việt Nam theo thống kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5454 người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc tăng huyết áp. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương TP. HCM năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 300 bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương, bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Sử dụng thang đo PHQ-9 để đánh giá trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp. Nhập liệu bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng Stata 14.0. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu ở nhóm tuổi ≥ 60 tuổi, dân tộc Kinh, không theo tôn giáo, trình độ học vấn chủ yếu dưới cấp II, làm nghề nội trợ, điều kiện kinh tế trung bình, đã kết hôn và đang sống chung với người thân. Gia đình hòa thuận. Đa số có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm, kiểm soát huyết áp tốt, tuân thủ điều trị. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung là 19,6%. Kết luận: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tình trạng sống chung, hút thuốc lá, tiền sử gia đình THA, chế độ ăn nhạt có ý nghĩa thống kê đến rối loạn trầm cảm tỷ lệ trầm cảm cao hơn so với những đối tượng không có những đặc tính này. Từ khóa: rối loạn trầm cảm, tăng huyết áp, bệnh viện Nguyễn Tri Phương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính với tần suất mắc bệnh ngày càng tăng và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nền Y học Thế giới [9]. Năm 2000, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA và con số này được ước tính là vào khoảng 15,6 tỷ người vào năm 2025. Theo thống kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam, trên 5454 người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), trầm cảm đang là mối nguy hiểm hàng đầu cho bệnh tật trên toàn thế giới. Từ năm 2005 đến 2015 số người mắc bệnh trầm cảm đã tăng lên hơn 300 triệu người trên toàn cầu (tăng hơn 18%). Trong đó, chưa một nửa số người mắc bệnh được điều trị vì họ sợ hãi sự phân biệt đối xử, kỳ thị từ mọi người xung quanh. Đây là một căn bệnh nghiêm trọng, đặc trưng bởi cảm giác buồn bã kéo dài và mất hứng thú với các hoạt động, trong ít nhất hai tuần, kèm theo các triệu chứng về thể chất và tâm lý như giấc ngủ bị xáo trộn hoặc thèm ăn, giảm khả năng tập trung, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp. Những người mắc bệnh trầm cảm nặng có thể tự làm hại mình và cố tự tử [46]. Riêng tại TP Hồ Chí Minh, số lần khám của bệnh nhân mắc các rối loạn trầm cảm chiếm 23,1% số lần bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú, trong đó nữ chiếm 68,2% (6 tháng đầu năm 2013) [15]. Một nghiên cứu “Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương” của tác giả Lý Thị Phương Hoa năm 2010 được thực hiện trên 151 bệnh nhân THA cho kết quả có 26,5% bệnh nhân THA có biểu hiện trầm cảm. Rối loạn trầm cảm là vấn đề phổ biến hiện nay, và có ảnh hưởng lâu dài lên chất lượng cuộc sống, nghề nghiệp, và sức khỏe tim mạch [46]. Nhiều nghiên cứu tại nước ngoài đã chỉ ra có mối liên quan đáng kể giữa trầm cảm với các yếu tố hành vi như môi trường sống, hút thuốc lá, lối sống ít vận động. Tuy nhiên, nguy cơ phát triển rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lối sống mà còn ở các khía cạnh khác như như tiền sử gia đình, trình độ học vấn, tuân thủ điều trị bệnh [30, 50]. Cơ chế bệnh sinh giữa trầm cảm và bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng được cho là có mối liên hệ hai chiều về mặt hóa sinh, hormone - thần kinh [23]. Bệnh nhân 2 tim mạch nguy cơ cao sẽ dễ mắc bệnh trầm cảm hơn nhóm còn lại và ngược lại trầm cảm lại là yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch trong đó có THA [27, 41]. Hiện nay, tuy rối loạn trầm cảm và THA đang là mối quan tâm hàng đầu của các nền y học trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhưng nghiên cứu để tìm ra mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm đối với bệnh THA tại Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, từ những thông tin trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương”. Câu hỏi nghiên cứu 1. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019 là bao nhiêu? 2. Có hay không mối liên quan giữa trầm cảm và các yếu tố đặc điểm dân số, đặc điểm kinh tế - xã hội, sự hỗ trợ từ gia đình, đặc điểm hành vi, tuân thủ điều trị và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân THA? Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019. Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019. 2. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm dân số. 3. Xác định mối liến quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm kinh tế - xã hội. 4. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và sự hỗ trợ từ gia đình. 5. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm hành vi. 6. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và tình trạng bệnh. 3 DÀN Ý NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số - Giới tính - Nhóm tuổi - Dân tộc - Tôn giáo - Trình độ học vấn. - Nghề nghiệp Đặc điểm hành vi - Hành vi lối sống - Hành vi tuân thủ điều trị - Hành vi khi biết mình bị bệnh Đặc điểm kinh tế - xã hội TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN THA - Điều kiện kinh tế - Tình trạng hôn nhân - Tình trạng sống chung - Mối quan hệ trong gia đình Tình trạng bệnh - Thời gian phát hiện bệnh - Thời gian điều trị -Tiền sử gia đình - Bệnh kèm theo - Mức độ quan tâm 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Y VĂN 1.1. Tổng quan về bệnh THA: 1.1.1 Định nghĩa: Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. HA được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch [45]. Ở trên cùng một người, trị số HA đã có những thay đổi theo giờ trong ngày (trị số HA thường có xu hướng tăng vào buổi sáng và thấp vào ban đêm), theo phản ứng của cơ thể lúc ngủ, khi có stress, sau ăn no. Ngoài ra HA còn thay đổi theo giới tính, chủng tộc, tuổi (HA tâm thu có thể tăng 5 mmHg cho mỗi 10 năm, trong khi HA tâm trương lại không đổi. Vì vậy khó có tiêu chuẩn cho từng cá thể (phù hợp dân tộc, giới tính, lứa tuổi, xã hội họ đang sinh hoạt) [7]. Theo “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018” của hội Tim mạch Việt Nam và phân hội THA Việt Nam theo JNC 8. THA là khi đo HA phòng khám có HA tâm thu ≥ 140mmHg và / hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [18]. Bảng 1.1. Định nghĩa THA HA Tâm Trương HA Tâm Thu ≥ 140 mmHg và/ hoặc ≥ 90 mmHg ≥ 135 mmHg và/hoặc ≥ 85 mmHg ≥ 120 mmHg và/hoặc ≥ 70 mmHg Trung bình 24h ≥ 130 mmHg và/hoặc ≥ 80 mmHg Huyết áp trung ≥ 135 mmHg và/hoặc ≥ 85 mmHg HA phòng khám HA liên tục Trung bình ban ngày (hoặc lúc thức) Trung bình ban đêm (hoặc lúc ngủ) bình tại nhà 5 Bảng 1.2: Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg). HA Tâm Trương HA Tâm Thu Tối ưu <120 Và <80 Bình thường ** 120 – 129 và/hoặc 80 – 84 Bình thường cao 130 – 139 và/hoặc 85 – 89 THA độ 1 140 – 159 và/hoặc 90 – 99 THA độ 2 160 – 179 và/hoặc 100 – 109 THA độ 3 ≥180 và/hoặc ≥ 110 THA tâm thu đơn ≥140 Và ≤ 90 ** độc *Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất. THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT **Tiền tăng huyết áp: khi HA tâm thu > 120 -139 mmHg và HA tâm trương > 80 - 89 mmHg. 1.1.2. Yếu tố nguy cơ Hút thuốc lá, thuốc lào Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích đặc biệt có chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA, nhiều nghiên cứu cho thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm THA tâm thu lên tới 11 mmHg và HA tâm trương lên 9 mmHg và kéo dài trong 20-30 phút. Vì vậy nếu không hút thuốc lá cũng là biện pháp phòng bệnh THA [2]. Tiểu đường Ở người bị tiểu đường, tỷ lệ bệnh nhân bị THA cao gấp đôi so với người không bị tiểu đường. Khi có cả THA và tiểu đường sẽ làm tăng gấp đôi biến chứng mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với bệnh nhân THA đơn thuần [2]. Rối loạn lipid máu 6 Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Nồng độ cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch và dần dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và cũng chính là yếu tố gây THA. Vì vậy cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [2]. Tiền sử gia đình có người bị THA Theo thống kê của nhiều tác giả cho thấy bệnh THA có thể có yếu tố di truyền. Trong gia đình nếu ông, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này nhiều hơn. Vì vậy, những người mà tiền sử gia đình có người thân bị THA càng cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ [2]. Tuổi cao Tuổi càng cao thì tỷ lệ THA càng nhiều, do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tâm thu tăng cao hơn còn gọi là THA tâm thu đơn thuần. Để phòng bệnh THA thì mỗi người cần có một lối sống lành mạnh mới làm chậm quá trình lão hóa và gián tiếp phòng bệnh THA [2]. Thừa cân, béo phì Cân nặng có quan hệ khá tương đồng với bệnh THA, người béo phì hay người tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh HA vì vậy chế độ làm việc, ăn uống hợp lý và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ tránh dư thừa trọng lượng cơ thể, đồng thời cũng cũng là biện pháp rất quan trọng để giảm nguy cơ gây THA [2]. Ăn mặn Người dân ở vùng biển có tỷ lệ mắc bệnh THA cao hơn nhiều so với những người ở đồng bằng và miền núi. Nhiều chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống THA bệnh nhân THA ở mức độ nhẹ chỉ cần ăn chế độ giảm muối là có thể điều trị được bệnh. Chế độ ăn giảm muối là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh THA [2]. Uống nhiều bia, rượu Uống rượu, bia quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Ngoài ra, uống rượu, bia quá mức còn gây bệnh xơ gan và các tổn 7 thương thần kinh nặng nề khác từ đó gián tiếp gây THA.Vì vậy, không nên uống quá nhiều rượu, bia để phòng bệnh THA [2]. Ít vận động thể lực (lối sống tĩnh tại) Lối sống tĩnh tại cũng được coi là một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động hằng ngày đều đặn từ 30 đến 45 phút mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [2]. Có nh iều stress (căng thẳng, lo âu quá mức) Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng thẳng thần kinh, stress làm tăng nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và luôn biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Có như vậy mới có thể hạn chế tối đa mọi stress đồng thời cũng chính là phòng bệnh THA [2]. 1.1.3. Tình hình THA tại Việt Nam và Thế Giới Theo GS.TS Nguyễn Lân Việt, chủ tịch hội Tim mạch học Việt Nam, hiện thế giới có khoảng 1 tỷ người bị THA. Dự kiến, đến năm 2025 con số này sẽ tăng lên khoảng 1,56 tỷ người [13]. Theo WHO cho rằng, mỗi năm có 17,5 triệu người chết về các bệnh tim mạch trên thế giới, nhiều hơn gấp 4 lần tổng số người tử vong của 3 bệnh HIV/AIDS, sốt rét và lao phổi. Trong đó, bệnh nhân tử vong vì THA và biến chứng của bệnh trên 9 triệu người. Còn tại Việt Nam hiện nay, cứ trung bình 10 người lớn có 4 người bị THA. Điều đáng nói là, tỷ lệ người mắc THA gia tăng trong thời gian gần đây. Cụ thể, nếu như năm 2000 có khoảng 16,3% người lớn bị THA thì đến năm 2009 tỷ lệ này tăng lên 25,4%. Đến năm 2016, tỷ lệ này ở mức báo động đỏ với hơn 40% người lớn bị THA. Đáng chú ý, các bệnh tim mạch đang là nguyên nhân tử vong số một tại Việt Nam, chiếm 33% tổng số ca tử vong trên cả nước. Hầu hết người bị THA không có biểu hiện triệu chứng gì và thậm chí không biết mình bị bệnh [9]. Ước tính tổng số người lớn bị THA năm 2000 là 972 triệu, 333 triệu ở các nước phát triển kinh tế và 639 triệu ở các nước đang phát triển kinh tế. Số người lớn bị THA năm 2025 được dự đoán sẽ tăng khoảng 60% lên tổng cộng là 56 tỷ người. Theo WHO 8 năm 2008 toàn thế giới có khoảng 1 tỷ người bị THA, chiếm 40% dấn số trong nhóm từ 25 tuổi trở lên. Tỷ lệ mắc cao nhất ở Châu Phi 46%, thấp nhất ở Châu Mỹ 35% [45]. 1.2. Tổng quan về rối loạn trầm cảm: 1.2.1. Khái niệm: Rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn bã, mất hứng thú hoặc khoái cảm, cảm giác tội lỗi hoặc tự ti thấp kém, giấc ngủ bị xáo trộn hoặc cảm giác thèm ăn, mệt mỏi và kém tập trung. Trầm cảm có thể kéo dài hoặc tái phát, làm suy giảm đáng kể khả năng hoạt động cá nhân tại nơi làm việc, trường học hoặc đối phó với đời sống hàng ngày. Ở mức độ nghiêm trọng nhất, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử [47]. 1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm: Hiện nay DSM-V đang là tiêu chuẩn mới nhất để các bác sĩ chẩn đoán trầm cảm trên lâm sàng, gồm: A. Có ít nhất 5 trong số các triệu chứng sau trong vòng 2 tuần và phải có sự thay đổi so với trước đó, trong đó có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng: (1) khí sắc trầm cảm hoặc (2) mất hứng thú. Chú ý: Không được tính vào tiêu chuẩn chẩn đoán nếu đã biết chắc chắn triệu chứng đó do một bệnh lý khác gây ra. 1. Khí sắc trầm cảm trong cả ngày và hầu như mỗi ngày, do người bệnh kể lại (ví dụ: cảm thấy buồn, trống trải, mất hi vọng) hoặc do người xung quanh thấy (ví dụ như: khóc). Ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể có thêm triệu chứng cáu gắt, giận dỗi. 2. Giảm sự hứng thú và hài lòng với hầu hết các hoạt động trong ngày và gần như mỗi ngày. 3. Giảm cân có ý nghĩa nhưng không phải do ăn kiêng (giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng), tăng hoặc giảm cảm giác ngon miệng mỗi ngày (ở trẻ em thì không tăng cân theo tiêu chuẩn bình thường). 4. Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều hầu như mỗi ngày. 5. Kích động hoặc chậm chạp hơn gần như mỗi ngày (được nhận thấy bởi mọi người xung quanh). 6. Mệt mỏi hoặc mất nghị lực gần như mỗi ngày. 7. Cảm thấy mình vô dụng hoặc tội lỗi (có thể là hoang tưởng) hầu như mỗi ngày. 9 8. Giảm tập trung hoặc quyết đoán gần như mỗi ngày. 9. Suy nghĩ về cái chết, có ý định tự tử hoặc tổn hại cơ thể mình. B. Về lâm sàng, các triệu chứng này gây sự khó chịu hoặc suy giảm chức năng nghề nghiệp, xã hội. C. Giai đoạn này không liên quan đến sử dụng thuốc hay trị liệu. Chú ý: Tiêu chuẩn A – C tiêu biểu cho giai đoạn trầm cảm nặng. D. Sự xuất hiện của giai đoạn trầm cảm không liên quan đến bệnh rối loạn tâm thần, loạn thần khác. E. Chưa bao giờ có một giai đoạn hưng cảm. Chú ý: Trừ mục E, không tính giai đoạn giống hưng cảm hoặc giống hưng cảm nhẹ, gây ra bởi một chất hoặc do tác dụng sinh lý của một giai đoạn trị liệu [44] 1.2.3. Một số yếu tố nguy cơ chính có thể gây ra trầm cảm Do sang chấn tâm lý Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp gây trầm cảm. Các sang chấn tâm lý có thể đến từ bên ngoài cơ thể như những mâu thuẫn trong gia đình, bạn bè, công việc... hoặc cũng có thể đến từ bên trong cơ thể như bị các bệnh nặng, nan y (HIV-AIDS, ung thư...) [12]. Do bệnh thực thể ở não Như chấn thương sọ não, viêm não, u não... Những rối loạn và tổn thương cấu trúc não này làm giảm ngưỡng chịu đựng stress của cơ thể, chỉ cần một stress nhỏ cũng có thể gây ra các rối loạn cảm xúc, đặc biệt là trầm cảm [12]. Do sử dụng các chất gây nghiện hoặc các chất tác động tâm thần Một số các chất có tác động lên thần kinh của con người có khả năng gây ra trạng thái trầm cảm ở người sử dụng. Giai đoạn đầu người sử dụng sẽ có cảm giác sảng khoái, hưng phấn nhưng sau đó thường rơi vào trạng thái trầm cảm, mệt mỏi, uể oải, giảm sút và ức chế các hoạt động tâm thần. Điều này thường gặp ở người sử dụng các chất như: heroin, thuốc lắc, rượu, thuốc lá [12]. Nguyên nhân nội sinh 10 Do rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh trong não như Serotonin, Noradrenalin... thường là dẫn đến trầm cảm nặng, có thể có ý tưởng và hành vi tự sát, kèm theo các rối loạn loạn thần như hoang tưởng bị tội, ảo thanh sai khiến tự sát... Loại trầm cảm này điều trị rất khó khăn và thường dễ tái phát [12]. 1.2.4. Tình hình trầm cảm tại Việt Nam và Thế Giới: Theo TS Dương Minh Tâm, trưởng phòng rối loạn liên quan stress, viện sức khoẻ tâm thần cho biết, nếu như 15 năm trước mỗi ngày cả viện chỉ có 1-2 bệnh nhân đến khám thì đến nay con số đã lên tới 200, trong đó có khoảng 50 bệnh nhân đến khám và điều trị trầm cảm. Bổ sung cho những con số của TS Dương Minh Tâm, PGS.TS Nguyễn Doãn Phương, Viện trưởng Viện Sức khoẻ tâm thần thông tin thêm, hiện có khoảng 30% dân số Việt Nam có rối loạn tâm thần, trong đó 25% mắc trầm cảm và độ tuổi mắc bệnh phổ biến nhất là từ 18-45 tuổi do bệnh nhân cảm thấy mình vô dụng, tội lỗi, không xứng đáng sống [10]. Trung bình mỗi ngày Bệnh viện Tâm thần TP.HCM tiếp nhận từ 7001200 BN đến khám ngoại trú, trong đó có khoảng 12-20% bệnh nhân mắc bệnh trầm cảm. Ở nữ giới, trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu của YLDs (chiếm 29% trong tổng số YLDs), năm 2008, tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam là 12,3 triệu DALYs, trong số những người từ 15 đến 44 tuổi, trầm cảm chiếm tỷ lệ 13% tổng số DALYs [36]. Theo WHO, trầm cảm là một căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, với hơn 300 triệu người bị ảnh hưởng. Nó có thể khiến người mắc bị ảnh hưởng rất nhiều và hoạt động kém trong công việc, ở trường và trong gia đình. Ở mức tồi tệ nhất, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử. Gần 800000 người chết vì tự tử hàng năm. Tự tử là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong ở trẻ 15-29 tuổi [48]. Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) do WHO khởi xướng vào những năm 1990 cho thấy các rối loạn trầm cảm chiếm 3,7% tổng số DALYs và 10,7% tổng số YLDs. Nghiên cứu sử dụng phương pháp GBD (2000) của WHO năm 2001 cho thấy trầm cảm chiếm 4,46% tổng số DALYs và 12,1% tổng số YLDs. Điều này rõ ràng làm nổi bật một xu hướng gia tăng gánh nặng bệnh tật thứ phát sau trầm cảm. Ở khu vực Đông Nam Á, 11% DALYs và 27% YLDs được quy cho bệnh lý thần kinh, trong đó có trầm cảm [38]. 1.3. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân THA: Giới tính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan