1.1.
Kiểm soát nhip tim và loạn nhịp (xem bài các loại loạn nhịp tim
sau phẫu thuật)
Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp sau mổ tim cần được phát
hiện và xử lý:
Kích thích giao cảm do đau, kích thích, sợ hãi, sốt
Giảm oxy, tăng CO2 , toan máu
Rối loạn điện giải: tăng/giảm kali, hạ canxi, magie
Tác dụng phụ của thuốc: catecholamin, ngộ độc digoxin, dùng
thuốc chống loạn nhịp
Các đường theo dõi trong tim
Giãn dạ dày
1.2.
Nhịp xoang chậm:
Nguyên nhân
Tổn thương, phù nề nút xoang do thiếu oxy, toan chuyển hóa...
Chẩn đoán:
- Sóng P dương bình thường ở DII
- Mỗi sóng P có 1 bộ phức hợp QRS theo sau
- Khoảng P-R bình thường và hằng định
- Phức bộ QRS dài bình thường, mỗi bộ có 1 sóng P đi trước
- Nhịp tim đều, chậm<60 nhịp /phút trẻ lớn;100 trẻ nhũ nhi
Điều trị:
- Pace nhĩ được tiến hành trong khi tìm và điều trị nguyên nhân
- Nếu không có điện cực cho áp dụng pacemarker
Atropine 0.02mg/kg TM (liều tối thiểu 0.1mg; tối đa 0.5mg)
hoặc Adrenaline 1-2mcg/kg tiêm TMC. Truyền liên tục
Adrenaline hay isoproterenol liều 0.02-1,5mcg/kg/phút có thể
làm kích thích tần số tim nâng lên đến mức chấp nhận được.
1.3.
Nhịp xoang nhanh
Nguyên nhân:
- Thiếu khối lượng tuần hoàn,
- Suy hô hấp,
- Suy tim
- Các nguyên nhân khác đã nêu trên
Chẩn đoán:
- Sóng P dương bình thường ở DII
- Mỗi sóng P có 1 bộ phức hợp QRS theo sau
- Khoảng P-R bình thường và hằng định, R-R thay đổi
- Phức bộ QRS dài bình thường, mỗi bộ có 1 sóng P đi trước
- Nhịp tim nhanh hơn nhịp sinh lý
- Có thể cần làm ĐTĐ 12 chuyển đạo để chẩn đoán phân biệt
Xử trí:
- Điều trị nguyên nhân, điều trị đặc hiệu thường không cần thiết
1.4.
Nhịp nhanh kịch phát trên thất
Chẩn đoán:
- Tần số tim >220 ở nhũ nhi; >180 ở trẻ lớn
- QRS hẹp (<0,08s)
- Không có P, không phân ly nhĩ thất
- Nhịp tim hằng định
Xử trí
- Huyết động không ổn định
Sốc điện ngay, sốc đồng thì với 0,5-1J/kg, không thành công
lặp lại liều gấp đôi; nếu không có kết quả xem xét dùng
amiodaron trước khi sốc lại lần nữa
- Huyết động ổn định:
Giảm liều hoặc thay thế Dopamin, Dobutamin bằng
Noradrenalin
Adenosin 100mcg/kg (tối đa 6mg) tiêm nhanh qua TMTT ưu
tiên chi trên, theo dõi 2 phút không hiệu quả dùng liều hai
200mcg/kg (tối đa 12mg),
Sau 2 liều không thấy hiệu quả thì cân nhắc khi dùng
amiodazone 5 mg/kg TM 20-60 phút hoặc procainamide 15
mg/kg TM 10-15 phút, hoặc digoxin TM
Hoặc đặt máy tạo nhịp nhĩ hơn 20-30% nhịp tim ( không quá
300)
1.5.
Nhịp nhanh bộ nối lạc chỗ (JET)[1, 3, 15]
Là loại loạn nhịp hay gặp nhất sau mổ tim ở trẻ < 2 tuổi,do tăng tính
tự động của bó His
Chẩn đoán:
- Nhịp tim nhanh với QRS hẹp, hình thái bình thường trừ trường
hợp Block nhanh phải, tần số tim 170 – 230 bpm
- Phân ly nhĩ thất, với tần số thất nhanh hơn tần số nhĩ hoặc dẫn
truyền ngược tỷ lệ nhĩ thất 1:1
- Sóng P thường đảo ngược, đứng trước, trong hoặc sau QRS
- Không đáp ứng với adenosine, sốc điện hoặc overdrive pacing
- Có thể gây rối loạn huyết động nghiêm trọng: hạ HA và tăng áp
lực trong buồng nhĩ
Xử trí: các bước tiến hành cho tới khi trở lại nhịp bình thường
- Tránh sốt và gây hạ nhiệt độ chủ động bằng: rửa dạ dày bằng nước
lạnh hoặc chườm lạnh bằng khăn lạnh, hay túi đá đặt xung quanh
người, đầu để có thể hạ nhiệt độ xuống 32-35 oC (nhiệt độ trung
tâm)
- Duy trì thở máy trong quá trình điều trị JET
- Tránh các kích thích gây tăng bài tiết catecholamine nội sinh: an
thần sâu đồng thời fentanyl, midazolam và giãn cơ (vecuronium)
- Điều chỉnh tình trạng thiếu khối lượng tuần hoàn, thiếu máu, rối
loạn về chuyển hóa (hạ kali, hạ calci, hạ magnise) để đạt mức Kali
≥ 4; Calcium ion ≥ 1.2; Magnesium ≥ 2.3 mmol/l
- Trong trường hợp phân ly nhĩ thất có huyết động không ổn định,
pace nhĩ được tiến hành để cố gắng tạo lại sự đồng thì giữa nhĩ và
thất
- Nếu tình trạng không cải thiện, gây giảm cung lượng tim, với
nhiễm toan chuyển hóa kéo dài, khi đó kiểm soát nhịp bằng
amiodazon 25 mg/kg/ phút trong 4 giờ, sau đó duy trì liên tục với
liều 5 – 15 mg/kg/phút. Giám sát nồng độ amiodarone trong máu
nếu điều trị kéo dài.
- His bundle ablation có thể được sử dụng khi JET không đáp ứng
với tất cả các điều trị trên
1.6.
Rung nhĩ
Chẩn đoán:
- Không có sóng P
- Không xác định được khoảng P-R
- Nhịp tim không đều, khoảng R-R không đều
- Phức bộ QRS hẹp
Xử trí:
- Huyết động không ổn định sốc điện đồng thì 1-2 j/kg
- Huyết động ổn định: dùng digoxin, hoặc propranolol; có thể dùng
amiodazone
- Pace nhĩ nhanh có thể có hiệu quả để kết thúc rung nhĩ
I.5.
Cuồng nhĩ:
Chẩn đoán:
- Sóng P hình răng cưa
- Khoảng P-R không xác định
- Tần số nhĩ hằng định khoảng 250-350/phút, tần số thất phụ thuộc
vào dẫn truyền nhĩ-thất
- Nhịp tim có thể đều hoặc không
Xử trí:
- Có thể tự về nhịp xoang sau điều chỉnh nguyên nhân
- Cuồng nhĩ với đáp ứng thất nhanh có thể dùng chặn kênh canxi
(verapamil), digitals, ức chế (propranolol) hoặc kết hợp với
amiodarone
- Không đáp ứng có thể sốc điện đồng thì hoặc pace nhĩ nhanh
I.6.
Nhịp nhanh thất:
Chẩn đoán:
- Không xác định được sóng P và khoảng P-R
- QRS >0,12s, sóng T khó phân biệt với phức bộ QRS
- Nhịp tim đều hoặc không
- Tần số thất 150-250, tần số nhĩ không xác định
Xử trí:
- Nhịp nhanh thất đơn ổ
Huyết động ổn định
Điều trị bằng Lidocain 1mg/kg TMC, có thể lặp lại sau liều ban
đầu mỗi 5-10 phút, tổng liều 3mg/kg. sau đó chuyển sang
truyền liên tục 20 -50 mcg/kg/phút.
Huyết động không ổn định sốc điện không đồng thì ngay1-2
j/kg. Chú ý cho midazolam 0.1 mg/kg trước khi sốc nếu bệnh
nhân tỉnh. Sau đó phòng tái phát, dùng amiodazone 5 mg/kg
TM 20-60 phút hoặc procainamide 15 mg/kg TM 10-15 phút,
hoặc Lidocain 1mg/kg TMC, có thể lặp lại sau liều ban đầu
mỗi 5-10 phút, tổng liều 3mg/kg. sau đó chuyển sang truyền
liên tục 20 -50 mcg/kg/phút
- Nhịp nhanh thất đa ổ (Torsades de pointes) -> điều trị như rung
thất
Torsades de pointes điều trị dùng magnesium sulfate (20 đến
50 mg/kg TMC, tối đa 2 g) hoặc lidocaine.
I.7.
Rung thất
Chẩn đoán:
- Không xác định được sóng P và khoảng P-R
- Không xác định được phức bộ QRS
- Tần số tim không xác định và nhịp hỗn loạn
Xử trí:
- Nếu trẻ không có các dấu hiệu tuần hoàn, tiến hành CPR với oxy
100% ngay trong khi chờ đợi máy sốc điện
- Khử dung không đồng thì bắt đầu 2J/kg và sau đó tăng lên 4 j/kg
- Thực hiện 5 chu kỳ CPR giữa các lần sốc điện
- Nếu sốc điện không thành công, chỉ định dùng epinephrine 0.01
mg/kg IV, lặp lại mỗi 3-5 phút nếu cần thiết
- Nếu không đáp ứng với sốc điện,thì thuốc chống loạn nhịp được
chỉ định amiodazone 5 mg/kg TM 20-60 phút hoặc Lidocain
1mg/kg TMC, có thể lặp lại sau liều ban đầu mỗi 5-10 phút, tổng
liều 3mg/kg. sau đó chuyển sang truyền liên tục 20 -50
mcg/kg/phút
I.8.
Nhịp nhanh thất vô mạch
Điều trị như rung thất
I.9.
Block nhĩ thất cấp III
Chẩn đoán:
- Sóng P bình thường không liên quan đến phức bộ QRS
- Không xác định được khoảng P-R
- Phức bộ QRS có hình thái tùy thuộc vào vị trí bị block. Nếu block
xảy ra ở đoạn gần của bó his thì thời gian QRS bình thường. QRS
rộng và biến dạng nếu vị trí block ở các nhánh của bó his ( thường
do phẫu thuật gây ra).
- Tần số thất chậm hơn tần số nhĩ, đều và 30-40 bpm.
Xử trí:
- Atropine hoặc isoproterenol được chỉ định ở trẻ có triệu chứng cho
tới khi có thể cài đặt được pace
- Đặt máy tạo nhịp DDD,nếu không có điện cực nhĩ thì VVI
- Kéo dài trên 2 tuần đặt tạo nhịp vĩnh viễn
I.10. Ngừng tim( vô tâm thu, và mất macgj còn ddien tim (boja
trang 412
Hầu hết các ngừng tim thứ phát do cung lượng tim giảm hoặc suy
hô hấp gây ra giảm oxy tế bào
Nhịp tim chậm ( < 80 bpm ở trẻ bú mẹ, < 60 bpm ở trẻ nhỏ), vô
tâm thu, hoặc mất mạch còn điện tim cần ngay lập tức thực hiện
các bước sau đây
- Đảm bảo đường thở và thông khí bằng tay với oxy 100%
- Ép tim 80-100 lần/ phút nếu tần số tim không cải thiện sau khi bóp
bóng
- Pace nhĩ hoặc thất nếu có sẵn các điện cực màng ngoài tim
- Epinephrine 0.01 mg/kg tĩnh mạch (0.1 ml/kg, dung dịch 1/10
000) hoặc 0.1 mg/kg( dung dịch 1/1000) qua NKQ mỗi 3-5 phút
- Atropin 0.02 mg/kg tĩnh mạch, tối đa 0.5 mg cho trẻ nhỏ
- Trong qua trình hồi sức tim phổi cần chú ý các nguyên nhân sau
để phát hiện và xử lý kịp thời
Tắc đường thở hoặc tuột NKQ gây ra giảm oxy máu
Tràn khí màng phổi áp lực
Ép tim
Hạ nhiệt độ nặng, nhiễm toan, hoặc giảm thể tích tuần hoàn
Phản ứng thuốc
- Khi nhịp trở lại bình thường, các thuốc có thể được sử dụng để cải
thiện huyết áp và duy trì cung lượng tim: Epinephrine, Dopamin,
Dobutamin
- Các thuốc khác
Calcium chloride dùng cho hạ calci, tăng kali, tăng magne. Liều
20-50 mg/kg tĩnh mạch 20-30 phút
Dung dịch bicarbonate được sử dụng theo kết quả ABG hoặc thời
gian ngừng tuần hoàn
2. Ép tim
Nếu CVP hoặc áp lực nhĩ trái tăng và giảm áp lực mạch ( giảm áp
lực tâm thu, và tăng áp lực tâm trương) khi bệnh nhân có chảy
máu là một dấu hiệu gợi ý sớm ép tim
X-quang biểu hiện trung thất rộng khi bệnh nhân có chảy máu
trung thất thì cần đánh giá ép tim
Các dấu hiệu gợi ý ép tim
- Hạ huyết áp hoặc ngừng tim trên bệnh nhân đang có chảy máu
trung thất đột ngột ngừng chảy máu
- Tăng và cân bằng CVP và áp lực nhĩ trái
- Co mạch ngoại biên
- Nhịp tim nhanh tiến triển
Nếu có dấu hiệu của tình trạng mất bù trừ huyết động nhanh
chóng, bước đầu tiên là nhanh chóng vuốt tháo tất cả các ống dẫn
lưu trung thất để hút máu đông . Nếu không cải thiện rạch mở
xương ức cần tiến hành ngay
- Xem thêm -