ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LUÂN THỊ NHƯ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LUÂN THỊ NHƯ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN
Ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
của luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Luân Thị Như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Sinh học - Đại học sư phạm Thái
Nguyên, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báu của các tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Phúc Chỉnh, người đã tận tâm giúp đỡ hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Bộ môn Lý luận và Phương pháp
dạy học sinh học, Khoa Sinh học, Phòng đào tạo, Ban giám hiệu trường Đại học
sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, ban giám hiệu và học sinh trường
THPT Chợ Đồn đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Luân Thị Như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 4
8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC ............................................................................................... 6
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu rèn luyện KNTD logic cho học sinh ..... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 8
1.2.
Cơ sở lí luận............................................................................................... 9
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................................... 9
1.2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS nói chung và dạy phần
Vi sinh vật SH 10 nói riêng ..................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của việc rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học sinh
học nói chung và dạy học phần Vi sinh vật SH 10 THPT nói riêng ............ 14
1.2.4. Rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS thông qua những phương pháp
tích cực .................................................................................................... 15
1.2.5. Công cụ để rèn luyện KNTD cho HS ...................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 21
1.3.1. Thực trạng rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học ở trường
THPT Chợ Đồn ....................................................................................... 21
1.3.2. Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10-THPT) .............................................................. 21
1.3.3. Thực trạng HS tham gia rèn luyện thao tác tư duy logic trong học phần
vi sinh vật (SH 10 -THPT) ........................................................................ 22
Kết luận chương 1.............................................................................................. 24
Chương 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT Ở TRƯỜNG
THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ............................................................ 25
2.1. Cấu trúc nội dung phần vi sinh vật (SH 10 - THPT) .............................. 25
2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS trong dạy học phần Vi
sinh vật (SH 10 - THPT) ......................................................................... 26
2.3. Quy trình rèn luyện KNTD logic ............................................................ 29
2.4. Một số câu hỏi, bài tập rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10 - THPT) ............................................................ 34
2.5. Một số giáo án ......................................................................................... 36
Kết luận chương 2.............................................................................................. 41
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 42
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 42
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 42
3.3. Phương pháp thực nghiệm....................................................................... 43
3.4. Kết quả và biện luận ................................................................................ 44
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................................................. 44
3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .................................................... 48
Kết luận chương 3.............................................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 50
1. Kết luận .......................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
BT
Bài tập
2
CH
Câu hỏi
3
ĐC
Đối chứng
4
ĐHSP
Đại học sư phạm
5
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
KNTD
Kĩ năng tư duy
9
PPDH
Phương pháp dạy học
10
PHT
Phiếu học tập
11
PHT
Phiếu học tập
12
SGK
Sách giáo khoa
13
SH
14
SH 10 - THPT
15
TD
16
TDLG
Tư duy logic
17
TN
Thực nghiệm
18
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
19
THPT
Trung học phổ thông
20
VSV
Vi sinh vật
Sinh học
Sinh học 10 - Trung học phổ thông
Tư duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Thực trạng rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học ở
trường THPT Chợ Đồn ................................................................. 21
Bảng 1.2.
Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic trong dạy học
phần vi sinh vật (SH 10 THPT) của GV Sinh học ........................ 22
Bảng 1.3.
Ý kiến của HS về việc rèn luyện các thao tác tư duy logic mà
GV sử dụng trong dạy học ............................................................ 22
Bảng 1.4.
Thực trạng rèn luyện các thao tác tư duy logic cho HS khi học
phần vi sinh học SH 10 ................................................................. 23
Bảng 2.1.
Nội dung phần VSV (SH 10 - THPT) ........................................... 25
Bảng 2.2.
Nội dung rèn luyện KNTD logic thông qua các thao tác tư duy
trong dạy học phần Vi sinh vật (SH 10 - THPT) .......................... 27
Bảng 3.1.
Các bài thực nghiệm ...................................................................... 42
Bảng 3.2.
Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm ............................ 44
Bảng 3.3.
Tần suất (fi%) số HS đạt điểm Xi ................................................. 44
Bảng 3.4.
Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ................................................. 46
Bảng 3.5.
Kiểm định 𝑋 điểm kiểm tra ........................................................... 47
Bảng 3.6.
Phân tích phương sai điểm kiểm tra .............................................. 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1.
Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 45
Hình 3.2.
Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 46
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.
Quy trình hình thành và rèn luyện KNTD logic cho HS trong
dạy học phần vi sinh vật - SH 10 ................................................ 30
Sơ đồ 2.2.
Quá trình sử dụng quy trình rèn KNTD logic ............................. 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới PPDH
Nghị quyết Số 29-NQ/TWcủa Trung ương 8 khóa XI (2013) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [2].
Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2005) ở Điều 5, mục 2 ghi rõ "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" [19Error! R
eference source not found.].
Ngày 19/1/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố thông tin về Dự thảo
các chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông mới để mọi cá nhân, tập thể đóng góp ý kiến. Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể hướng đến 10 năng lực cốt lõi gồm: Những năng lực chung được
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: Năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực
tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, bồi dưỡng năng lực đặc biệt của học
sinh.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện kỹ năng tư duy logic
Dạy học phát triển kỹ năng tư duy logic cho học sinh là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục, người học không chỉ biết học tốt mà còn
phải tư duy tốt. Khi họ tư duy tốt, họ sẽ biết cách tự điều chỉnh, tự tìm ra cách
giải quyết các vấn đề gặp phải một cách linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng được sự
phát triển mạnh mẽ về tri thức của nhân loại.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn học
Trong chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, Sinh học là môn
học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Sinh học được xây dựng, phát triển trên nền tảng các thành tựu của nhiều khoa
học như: Hoá học, Vật lý, Toán học, Y - Dược học,... Vì vậy, bản thân nội dung
Sinh học đã tích hợp các lĩnh vực khoa học đó; đồng thời sự tiến bộ về các thành
tựu đạt được của các khoa học đó thúc đẩy sự phát triển của Sinh học và ngược
lại.
Sinh học là khoa học thực nghiệm, thực hành trong phòng thí nghiệm,
phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của
môn Sinh học. Phần sinh học VSV(SH 10) chủ yếu nghiên cứu các đặc điểm cơ
bản về hoạt động sống, sinh trưởng, sinh sản, ứng dụng các dạng hoạt sống trong
thực tiễn của vi sinh vật, mang lại lợi ích cho con người, tìm hiểu về nhóm vi
sinh vật ảnh hưởng xấu đến con người, từ đó giúp học sinh nhận thức được vai
trò quan trọng trong sự tồn tại tự nhiên của thế giới sống.
Vì vậy, việc dạy học Sinh học nói chung và dạy phần VSV (SH 10 - THPT)
nói riêng cần phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm
tòi, rèn luyện kĩ năng tư duy logic để nhận thức các kiến thức sinh học có tính
nguyên lý, cơ sở cho quy trình công nghệ ứng dụng sinh học hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Rèn
luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học sinh học vi sinh vật ở
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được những biểu hiện của kỹ năng tư duy logic cho học sinh
trong dạy học phần vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để nâng cao
chất lượng dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật".
- Xây dựng được quy trình rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rèn luyện các kỹ năng tư duy logic cho học sinh
trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh học 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình, các biện pháp để rèn luyện KNTD logic cho
học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn thì
sẽ rèn luyện được KNTD logic, nâng cao được hiệu quả dạy học phần Vi sinh
vật ( SH 10) ở trường trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những biểu hiện của kỹ năng tư duy logic trong dạy học phần
sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng quy trình rèn luyện các kỹ năng tư duy logic cho học sinh trong
dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kỹ năng tư duy logic để đánh giá
mức độ đạt được của học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật ở trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định, đánh giá hiệu quả lĩnh hội kiến
thức, các kỹ năng tư duy logic đạt được của học sinh qua quy trình rèn luyện kỹ
năng tư duy logic đã xây dựng trong dạy học phần Vi sinh vật (SH 10 - THPT).
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, của nhà nước về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo để đáp ứng sự phát triển của đất nước, chiến lược đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu, công trình khoa học, đề tài đề cập đến hình thành
kĩ năng, kĩ năng tư duy, logic, dạy cách học cho học sinh làm cơ sở đề xuất rèn
luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Nghiên cứu sách giáo khoa sinh học trung học phổ thông, đặc biệt là sinh
học 10, từ đó đề xuất các phương pháp dạy học phù hợp theo hướng hình thành và
phát triển tư duy logic cho học sinh ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
* Phương pháp điều tra thực trạng
- Điều tra nhận thức của giáo viên về việc rèn kỹ năng tư duy logic cho
học sinh trong dạy học Sinh học Vi sinh vật ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn
thông qua phiếu điều tra.
- Điều tra về nhận thức và mức độ sử dụng một số kỹ năng tư duy logic
của học sinh lớp 10 trong môn Sinh học ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
* Phương pháp chuyên gia
Trao đổi và xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các thầy cô giáo trong
lĩnh vực Sinh học và khoa học giáo dục liên quan đến đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm học sinh khối 10 ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc
Kạn nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
* Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan
đến rèn KNTD logic và các biện pháp tổ chức rèn luyện KNTD cho HS trong
dạy học SH nói chung và phần vi sinh vật (SH 10) nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xác định được các thao tác tư duy logic cấu thành KNTD trong dạy phần
vi sinh vật (SH 10).
- Xác định các phương pháp dạy học để rèn luyện KNTD logic cho học
sinh có hiệu quả trong dạy học phần vi sinh vật (SH 10).
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Rèn luyện KNTD logic cho học sinh trong dạy học phần vi sinh
vật (SH 10 - THPT).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ
DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu rèn luyện KNTD logic cho học sinh
1.1.1. Trên thế giới
Tư duy (TD) và tư duy logic (TDLG) được quan tâm và nghiên cứu từ rất
sớm. Các nhà tâm lí học, các nhà triết học, giáo dục học,… đã đề cập đến những
tư tưởng đầu tiên cho TDLG.
- Các nhà tâm lý học đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sự phát triển
của trí tuệ, khả năng TD, yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Francis Galton
(1897) đưa ra mối liên hệ giữa phả hệ và các mức độ phát triển của trí tuệ. Ông đưa
ra hai nguyên tắc: thiên là do di truyền và phát triển trí tuệ liên quan đến nhiều yếu
tố khá phức tạp [ 27]. Với hai nguyên tắc đó thì câu hỏi được đặt ra là nếu trí tuệ là
do di truyền thì việc phát triển trí tuệ có ý nghĩa gì không?
Alfed Brinet (1857- 1911) cho rằng TD của con người bắt nguồn từ một
chức năng duy nhất gọi là trí tuệ, có thể phát triển TD của một đứa trẻ ngay cả
khi nó không có khả năng bẩm sinh. Ông nói rằng tư duy được hình thành từ rất
nhiều chức răng nhỏ hơn như chú ý, quan sát, phân biệt, nhớ, đánh giá [28 ].
Theo tác giả Hans Eysenck (1916) trí tuệ con người là kết quả của 80% do di
truyền, 20% do môi trường và giáo dục. Như vậy, các nhà nghiên cứu trên đã
nhấn mạnh tính di truyền của biến dị hay khả năng TD mà coi nhẹ sự tác động
của môi trường [ 29].
Tuy nhiên, nhiều nhà tâm lí học khác lại đưa ra những quan điểm đối lập,
không nhấn mạnh vào yếu tố di truyền mà nhấn mạnh vào yếu tố môi trường.
L.Vygotsky (1980), nhà tâm lí học người Nga cho rằng tất cả các quá trình tâm
lí đều là kết quả của việc trao đổi văn hóa và xã hội.TD của một đứa trẻ phát triển
chủ yếu thông qua các hoạt động trong xã hội, đặc biệt là trong sự giao lưu giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
người lớn và trẻ em [30]. Vygotsky lại khẳng định: các chức năng tư duy sơ đẳng
như bản chất khéo léo là một phần của di truyền, nó sẽ được nền văn hóa và giáo
dục biến thành những chức năng cao hơn, trí tuệ hơn như khả năng viết, thuyết
trình. Như vậy, khả năng trí tuệ của con người được bắt nguồn từ gen di truyền
và được phát triển thông qua hoạt động xã hội, giáo dục, gia đình và môi trường
văn hóa [30].
Vấn đề hình thành ở học sinh kĩ năng tư duy được nhiều tác giả nghiên
cứu.Vào khoảng thập niên 60 - 70 của thế kỷ XX khi lý thuyết hoạt động của
A.N.Lêônchiev ra đời thì đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu về NL và
NLTD được công bố ở các mức độ sâu và rộng, đặc biệt nhấn mạnh đến điều
kiện hình thành chúng.
Việc hình thành các kĩ năng nhận thức như là sở của tính độc lập của HS đã
được F.Brunơ (1960) đề cập đến trong tác phẩm "Hình thành các hoạt động trí tuệ
của HS". Theo F.Brunơ trong khi xác định những điều kiện để tiến hành có kết
quả phương pháp tìm tòi khám khá, điều kiện đầu tiên là GV phải biết vận dụng
phương pháp phù hợp với năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ [9]. Theo
Kharlamop (1978), GV cần biết logic của hoạt động nhận thức của HS nhằm giải
quyết những vấn đề nảy sinh. Ông nêu 8 biện pháp tạo tình huống có vấn đề và tổ
chức hoạt động nhận thức của HS, tạo sự phát triển tư duy logic của HS, trang bị
cho các em những biện pháp và thủ thuật lĩnh hội kiến thức [12].
Trong tác phẩm "Thế giới phẳng" (2006) của tác giả Thomas L.Friedman
nhấn mạnh phương pháp học: kĩ năng đầu tiên và quan trọng nhất mà bạn cần có
trong thế giới phẳng là kĩ năng "học phương pháp học" [23].
Trong những năm gần đây các nhà giáo dục học mong muốn có chương
trình dạy kĩ năng TD cho HS. Các nhà khoa học trong các lĩnh vực tâm lý học,
triết học, giáo dục học cùng phối hợp nghiên cứu và đề xuất nhiều ý tưởng cho
việc dạy kĩ năng tư duy, ứng dụng trong giáo dục ở trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Về vấn đề hình thành các biện pháp hoạt động TD trong dạy học nói chung,
dạy học Sinh học nói riêng, các nghiên cứu đều thống nhất cho rằng: nếu chất
lượng bộ môn thấp là do GV không nắm chắc các biện pháp phân tích, so sánh,
khái quát hóa. Vì vậy, đối với mỗi thao tác logic các tác giả đều vạch ra một hệ
thống các biện pháp, phương pháp tạo điều kiện phát triển tư duy HS.
Trên đây, chúng tôi đã tổng quan luận điểm của các tác giả trên thế giới
nghiên cứu về TD và phát triển KNTD của HS. Vấn đề TD đã được các nhà triết
học, tâm lý học đề cập, tiếp đến là các nhà giáo dục nghiên cứu tầm quốc gia,
hình thành quan điểm dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Hầu hết
các quan điểm đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, rèn luyện kĩ năng tư duy, phương pháp
tự học của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về TD và TDLG đa phần được thể hiện đồng thời
với đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
HS.Từ năm 1970 đã có những công trình nghiên cứu xem xét hiện trạng, đặc
điểm về trí nhớ, chú ý và TD của HS trung học cơ sở.
Vào những năm 1990, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc phát huy
tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học. Trong luận
văn sau đại học “Hình thành và phát triển các biện pháp hoạt động trí tuệ của học
sinh trong dạy học sinh” của tác giả Lâm Hàn Thủy khẳng định: có thể sử dụng
hệ thống các câu hỏi, bài tập để rèn luyện các thao tác tư duy logic, các biện pháp
nhận thức học tập và người giáo viên cần phải ra đi từ việc phân tích nội dung
tài liệu [25].
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu đi sâu về từng mặt các yếu tố trong hệ
thống cấu trúc các phương pháp dạy học tích cực, đã bàn về kỹ năng tư duy và
hình thành kỹ năng tư duy trong dạy học. Nguyễn Bá Kim (2002) nhấn mạnh TD
không thể tách rời ngôn ngữ, TD phải diễn ra trong sự trau dồi bằng ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
của con người và ngược lại, ngôn ngữ được hình thành nhờ TD [15]. Năm 2004,
Nguyễn Văn Thuận đã nghiên cứu đề tài “Góp phần phát triển năng lực TDLG
và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho HS đầu cấp THPT trong dạy học
đại số” đã nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học để rèn năng lực TDLG
cho HS [24]. Theo tác giả Hồ Ngọc Đại (2010) thì khoa học càng hiện đại thì
càng gần chân lí, càng đơn giản hơn, nếu HS biết “cách” chiếm lĩnh được khái
niêm khoa học hiện đại thì quá trình hình thành và phát triển TD của HS chắc
chẵn được đảm bảo tối ưu [8].
Các tác giả đều nêu được sự cần thiết của việc hình thành kĩ năng tư duy
cho HS, đó là công việc có ý nghĩa then chốt trong quá trình dạy học, cũng như
phân tích được các căn cứ về triết học, tâm lí và giáo dục học để phát huy tính
tích cực của HS, rèn luyện KNTD cho HS. Nhiều công trình nghiên cứu đã đề
cập về những phương pháp, biện pháp dạy học các kiến thức sinh học như: sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, xây dựng và sử dụng tình huống hợp lý,
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,… một số ít công trình cũng
đã đề cập đến rèn kĩ năng riêng lẻ như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa,…
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
* Tư duy
Trong thực tiễn có rất nhiều điều ta chưa biết, chưa hiểu. Song để làm chủ
được thực tiễn, con người cần phải hiểu được những cái chưa biết đó, phải hiểu
rõ được bản chất, mối quan hệ có tính quy luật của chúng. Quá trình đó gọi là
TD. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam : Tư duy là sản phẩm cao nhất
của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản
ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý
luận,… [20, tập III].
Theo triết học duy tâm khách quan, tư duy là sản phẩm của “ý niệm tuyệt
đối” với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Theo George Wilhemer Fridrick Heghen: “Ý niệm tuyệt đối là bản nguyên của
hoạt động và nó chỉ có thể biểu hiện trong tư duy, trong nhận thức tư biện mà
thôi (dẫn theo [10]). Đối với Heghen, vận động của tư duy được ông nhân cách
hóa dưới tên gọi “ý niệm” là chúa sáng tạo ra hiện thực; hiện thực chỉ là hình
thức bề ngoài của ý niệm” [10].
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật
chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx (1938), cho
rằng: “Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di
chuyển vào và được tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh”
[14]. Về thực nghiệm Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người
Nga cho rằng “Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ
phận nhất định của bộ óc” [16].
Theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn hướng tiếp cận theo
định nghĩa từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2000),“TD là giai đoạn cao của quá
trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật bằng những
hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lí” [17].
* Kĩ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng, tùy thuộc vào cách tiếp cận đối
tượng nghiên cứu.
Theo từ điền Tiếng Việt của Hoàng Phê (2000), “kĩ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [17].
Theo từ điển triết học (1986), “kĩ năng là những động tác đã trở thành
máy móc do được lặp đi lặp lại trong một thời gian dài” [22].
Theo A.V. Petrovski, “kĩ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tri
thức và được hình thành thông qua luyện tập, tạo khả năng cho con người phản
ứng được không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong điều kiện mới phát
sinh” [1].
Theo quan điểm tâm lý học, kĩ năng lại được phân chia thành hai mức đó
là: kĩ năng nguyên sinh, được hình thành đầu tiên qua các hành động đơn giản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
và kĩ năng thứ sinh, là những kĩ năng phức hợp dựa trên một số kĩ năng bậc thấp
và một số kĩ xảo có trước.
Còn theo quan điểm Giáo dục học, kĩ năng được chia thành hai bậc đó là:
kĩ năng bậc I, là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp, điều
kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù là hành động cụ thể hay hành động
trí tuệ. Và kĩ năng bậc II, là khả năng thực hiện hành động một cách thành thạo,
linh động, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu trong các điều kiện khác nhau [21].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng, nhưng thực chất các quan
niệm này không mâu thuẫn nhau, sự khác nhau ở đây là do việc mở rộng hay thu
hẹp thành phần cấu trúc của kĩ năng.
* Kĩ năng tư duy
Các nhà tâm lí học cho rằng kĩ năng tư duy (KNTD) là một quá trình nhận
thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mỗi liên hệ, quan hệ bên trong
có tính quy luật của sự vật. Bao gồm các biện pháp tu duy: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Theo Đinh Quang Báo (1996), KNTD là sự vận dụng linh hoạt thành thạo
các thao tác TD [3] bao gồm: Kĩ năng phân tích tổng hợp, kĩ năng so sánh, và kĩ
năng trừu tượng hóa, khái quát hóa.
* Logic
Theo quan điểm triết học "Logic là khoa học về hình thức và quy luật của
TD" [23].
Logic hình thức là khoa học nghiên cứu những hành động TD như: khái
niệm, phán đoán, suy lý, chứng minh, từ khía cạnh kết cấu logic hay hình thức
của chúng [23].
Logic biện chứng là khoa học về những quy luật và hình thức phản ánh
trong TD, sự phát triển và biến đổi của thế giới khách quan, về những quy luật
nhận thức chân lý. Logic biện chứng nghiên cứu các quy luật TD, những nguyên
lý phương pháp luận và các yêu cầu được hình thành trên cơ sở các quy luật đó;
nghiên cứu sự hình thành, biến đổi và phát triển của các hình thức TD, sự tương
quan giữa chúng với nhau [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -