DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN
ĐHSPHN
: Đại học Sƣ phạm Hà Nội
ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐC
: Đối chứng
GV
: Giáo viên
HTH
: Hệ thống hóa
HTHKT
: Hệ thống hóa kiến thức
HS
: Học sinh
NXB
: Nhà xuất bản
TN
: Thực nghiệm
THPT
: Trung học phổ thông
SV
: Sinh vật
SGK
: Sách giáo khoa
TH
Tiến hóa
MT
Môi trƣờng
BD
Biến dị
CLTN
Chọn lọc tự nhiên
BDDT
Biến dị di truyền
BDKDT
Biến dị không di truyền
TS
Tần số
TPKG
Thành phần kiểu gen
PHT
Phiếu học tập
PPDHTC
Phƣơng pháp dạy học tích
cực
GPSS
Giải phẫu so sánh
SVH
Sinh vật học
ĐVCXS
Động vật có xƣơng sống
DT
Di truyền
QT
Quần thể
CLSS
Cách li sinh sản
NTTH
Nhân tố tiến hóa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………......7
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................7
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu........................................................7
6. Vấn đề nghiên cứu....…………………………………………….......7
7. Giả thuyết khoa học................................................................................7
8. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………........7
9. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………...8
10. Đóng góp mới của đề tài……..…………………………………........9
11. Cấu trúc của luận văn..……………………………………………...10
Chương 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG
HÓA KIẾN THỨC.........................................................................…….11
1.1. Cơ sở lí luận ...............……………………………………………..11
1.1.1. Hệ thống hóa kiến thức............…………………………………...11
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống.....................................................................10
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống hóa kiến thức...............................................12
1.1.1.3. Vai trò của việc hệ thống hóa kiến thức......................................12
1.1.2. Kĩ năng…………………………………………………………...13
1.1.2.1. Khái niệm về kĩ năng...................................................................13
1.1.2.2. Kĩ năng hệ thống hóa kiến thức..................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................14
1.2.1. Phƣơng pháp xác định thực trạng của viêc dạy học Tiến hóa-Sinh
học 12- ở các trƣờng THPT.....................................................................14
1.2.2. Kết quả điều tra về sự hiểu biết của GV về HTH và việc GV rèn
luyện kĩ năng HTHKT cho HS................................................................15
1.2.2.1. Tình hình GV hiểu biết về HTHKT...........................................15
1.2.2.2.Tình hình GV sử dụng HTHKT trong dạy học............................16
1.2.3. Tình hình rèn luyện kĩ năng HTHKT của HS................................17
1.2.3.1. Tình hình học sinh sử dụng HTHKT trong học tập.....................17
1.2.3.2. Tình hình học sinh đƣợc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
trong học tiến hóa- Sinh học 12- THPT...................................................17
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỆ THỐNG
HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC TIẾN HÓA SINH HỌC 12THPT..........................................................................................……….22
2.1. Phân tích cấu trúc phần Tiến hóa- Sinh học 12- THPT.....................22
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần 6: “ Tiến hóa”- Sinh học 12- THPT.........22
2.1.1.1 Về kiến thức..................................................................................22
2.1.1.2. Về kĩ năng....................................................................................22
2.1.1.3. Về thái độ...................................................................................23
2.1.2. Cấu trúc chƣơng trình phần tiến hóa..............................................24
2.1.2.1. Sự phát triển của những tƣ tƣởng tiến hóa..................................24
2.1.2.2. Cấu trúc kiến thức phần Tiến hóa- Sinh học 12-THPT...............26
2.2.Các nhóm kĩ năng HTHKT Tiến hóa cần hình thành.........................35
2.2.1. Kĩ năng xác định đƣợc các kiến thức cơ bản.................................35
2.2.2. Kĩ năng xác định quan hệ giữa các kiến thức................................36
2.2.3.Kĩ năng sắp xếp các kiến thức vào hệ thống...................................37
2.2.3.1. Kĩ năng trình bày HTHKT bằng bảng hệ thống..........................37
2.2.3.2. Xây dựng sơ đồ HTHKT.............................................................40
2.3. Nguyên tắc và qui trình của việc rèn luyện học sinh kĩ năng HTHKT
2.3.1. Nguyên tắc của việc rèn luyện học sinh kĩ năng HTHKT...................43
2.3.1.1. Thực hiện tốt mục tiêu khi rèn luyện học sinh kĩ năng HTHKT.....43
2.3.1.2. Nắm vững kiến thức, không làm phức tạp hóa kiến thức................45
2.3.1.3. Tăng cƣờng tự rèn luyện kĩ năng đƣợc hình thành dần....................47
2.3.2. Qui trình rèn luyện học sinh kĩ năng HTHKT.....................................51
2.3.2.1. Qui trình chung..........................................................................51
2.3.2.2. Giải thích các bƣớc....................................................................51
2.4. Biện pháp rèn luyện các kĩ năng cụ thể..........................................52
2.4.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định kiến thức thành phần........52
2.4.1.1. Sử dụng câu hỏi hƣớng dẫn để rèn luyện HS kĩ năng tách ra nội
dung chính, bản chất từ nội dung lớn trong tài liệu bằng kênh chữ........52
2.4.1.2. Sử dụng câu hỏi để hƣớng dẫn HS phân chia nội dung kiến thức
từ kênh hình..............................................................................................53
2.4.2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội
dung kiến thức cần đƣợc HTH.................................................................54
2.4.2.1. Sử dụng câu hỏi đẻ xác định mối quan hệ giữa các nội dung ....54
2.4.2.2. Phân chia các khái niệm nhằm xác định mối quan hệ giƣa các
thành phần kiến thức................................................................................55
2.4.3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng trình bày HTHKT.............................56
2.4.3.1. Khái niệm biện pháp rèn luyện kĩ năng trình bày HTHKT.........56
2.4.3.2. Sử dụng câu hỏi rèn luyện kĩ năng trình bày HTHKT................57
2.5. Rèn luyện kĩ năng HTHKT ở các khâu của quá trình dạy học phần
Tiến hóa....................................................................................................58
2.5.1. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu hình thành kiến thức
mới............………………………………………………………….......58
2.5.1.1. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu hình thành kiến
thức mới bằng lập bảng ..........................................................................58
2.5.1.2. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu hình thành kiến
thức mới bằng lập sơ đồ hệ thống............................................................59
2.5.2. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu củng cố, hoàn thiện
kiến thức...................................................... …………………...............60
2.5.2.1. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu củng cố, hoàn
thiện kiến thức bằng lập bảng.................................................................60
2.5.2.2. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS trong khâu củng cố, hoàn
thiện kiến thức bằng lập sơ đồ hệ thống.................................................61
2.5.3. Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS để tổ chức hoạt động tự học ở
nhà cho HS……….......................……………………………..............63
2.5.3.1. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng HTHKT trong tổ chức
hoạt động tự học ở nhà cho HS bằng lập sơ đồ hệ thống......................63
2.5.3.2. Sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng HTHKT trong tổ chức
hoạt động tự học ở nhà cho HS bằng lập sơ đồ hệ thống........................65
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………...................................67
3.1. Mục đích thực nghiệm……...…………………………...................67
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................……................67
3.4. Kết quả thực nghiệm………………………….....…………….........69
3.4.1. Đánh giá định lƣợng…………………………………………………69
3.4.1.1. Phân tích kết quả trong TN…………………………………...69
3.4.1.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm……………………………69
3.4.2. Đánh giá định tính…………………………………………………...74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………83
1. Kết luận…………………………………………………….....................83
2. Khuyến nghị........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….85
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được thủ tướng
Phan Văn Khải phê duyệt, đã nhận định: “ Sau gần 15 năm đổi mới, giáo dục
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng còn những yếu
kém, bất cập ”. Một trong những điểm còn yếu kém còn yếu kém của nền giáo
dục Việt Nam đó là: “ Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm
đổi mới, chậm hiện đại hóa”.
Để khắc phục tồn tại trên, một trong những giải pháp đề xuất của
chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 là: “ Đổi mới và hiện đại hóa
phương pháp giáo duc. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy
giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động, tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin
một cách hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển được năng lực
của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh’’.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã đề ra nhiệm vụ: “đổi mới
PPDH ở tất cả các cấp học, bậc học”
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nhận định “ Phương pháp giáo
dục đào tạo chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
người học”. “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”
Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục ở khoản
2 điều 28: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
1
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là vấn dề cấp thiết mang
tính thời sự đối với sự nghiệp giáo dục nước ta, đổi mới phương pháp dạy học
phải thành một ưu tiên chiến lược để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội. Rèn luyện kĩ năng HTHKT là yếu tố quan trọng
góp phần đổi mới phương pháp dạy học sinh học hiện nay.
1.2. Do vai trò của việc hệ thống hóa kiến thức trong dạy học
Như chúng ta đã biết, nắm vững kiến thức là phải giải thích được
đặc điểm bản chất, xác định được mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc và sắp
xếp kiến thức theo một trình tự có hệ thống. HTHKT là mức độ cao của việc
nắm vững và củng cố mục tiêu cơ bản của việc dạy học.
Trong những thập kỉ gần đây,Sinh học phát triển vô cùng mạnh mẽ,
đã tích lũy được một khối lượng lớn các tài liệu có tính chất sự kiện, hình
thành những quan điểm khoa học có tính chất phương pháp luận mới. Một
trong những quan niệm quan điểm quan trọng đó là quan điểm cấu trúc hệ
thống. Vì vâỵ, trong nhà trường, năng lực HTHKT cần được nhận thức như
một tiếp cận mới về phương pháp đào tạo và xa hơn nữa như một năng lực
cần hình thành trong mục tiêu đào tạo.Khi vận dung quan điểm này vào dạy
học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng giúp phát triển các thao tác tư
duy cơ bản: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa...và khả năng hình thành năng lực tự học cho HS.
HTH là thao tác thực hiện nhằm sắp xếp kiến thức trở thành một hệ
thống. Bởi vậy, việc rèn luyện biện pháp logic hệ thống hóa có vị trí quan
trọng trong sự phát triển năng lực tư duy lí thuyết cho HS. HTH kiến thức còn
có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng một tư tưởng mới,
xem xét, giải quyết các vấn đề đã học dưới một góc độ mới.HTHKT không
những hình thành được kiến thức mới, củng cố những kiến thức đã được học
mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp lí giải được quá trình phát
triển của kiến thức. Vì vậy, năng lực HTHKT là một trong những năng lực
2
cần được hình thành trong mục tiêu đào tạo ở trường phổ thông.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức Tiến hóa trong Sinh học 12THPT
Tiến hóa là phần kiến thức khó dạy, khó học, khó nhớ và nội dung
kiến thức lại kéo dài qua rất nhiều giai đoạn lịch sử.
Thứ nhất, các quan điểm tiến hóa phát triển theo hệ thống và có tính
chất kế thừa. Từ các nhà triết học trước Đacuyn đến các nhà khoa học sau
Đacuyn đều phát biểu những nhận thức về tiến hóa bằng những nhận định và
giải thích các quá trình tiến hóa theo những quan điểm khác nhau. Ngày nay,
kiến thức tiến hóa đã kế thừa những quan điểm đúng đắn của các nhà khoa
học trước đây và phát triển theo những thành tựu Sinh học hiện đại, nên vấn
đề HTHKT lại càng cần thiết.
Thứ hai, nói đến tiến hóa là nói đến sự phát triển. Trái đất từ sơ khai
chưa có sự sống cách đây 5 tỉ năm đến nay đa đạng và phong phú về số loài
sinh vật. Vậy, giải thích cho điều đó như thế nào? Có thể hình dung quá trình
đó trải qua các giai đoạn nào? Có những nhân tố nào tác động? Như vậy, bản
thân các nội dung kiến thức tiến hóa đã mang tính hệ thống. Chúng ta cần
phân tích, tìm hiểu để tìm ra quan hệ của chúng và sắp xếp kiến thức theo hệ
thống nhất định.
1.4. Xuất phát từ thực trạng rèn luyện kĩ năng HTHKT trong dạy học Tiến
hóa hiện nay
Trong dạy học tiến hóa hiện nay ở các trường phổ thông việc rèn kĩ
năng HTHKT rất ít được chú trọng.
Qua điều tra và tìm hiểu tình hình rèn kĩ năng HTHKT ở một số
trường phổ thông chúng tôi thấy kĩ năng HTHKT ở HS còn yếu, GV chưa
quan tâm đầy đủ để rèn luyện kĩ năng này cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên và căn cứ vào đặc điểm ưu thế của
môn học chúng tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
3
cho học sinh trong dạy học tiến hóa sinh học 12 trung học phổ thông”.
2. Lich sử nghiên cứu:
2.1. Trên thế giới:
HTHKT có cơ sở khoa học của nó là lí thuyết Graph. Xét về mặt
lịch sử, lí thuyết Graph ra đời cách đây 200 năm trong quá trình giải các bài
toán đố.Trong thời gian rất lâu, nó ở ngoài lề phương hướng chính của các
nhà bác học, mặc dù vị trí của nó đã ở “vương quốc toán học”. Mãi đến
những năm 30 của thế kỉ XX lí thuyết Graph mới được xem như một nghành
Toán học riêng biệt và được trình bày lần đầu tiên trong công trình của
Komig- nhà toán học Hungari. Ngày nay, Graph đã xâm nhập một cách hữu
cơ với các mức độ khác nhau vào hầu hết Toá dụng học hiện đại và có ứng
dụng hiệu quả trong khoa học giáo dục.
Quan điểm hệ thống và cấu trúc hệ thống đã được đề cập tới trong
triết học như: Ănghen, V.I. Lênin, Miller, Varberrtalanffy... Trong các lĩnh
vực khác nhau về Sinh học đã rất nhiều ý kiến của các nhà khoa học đề cập
đến bản chất, vai trò của nhận thức, của tiếp cận cấu trúc hệ thống.
Kodolova T.A (1978) với công trình: “Các biện pháp sư phạm để
dạy học sinh cuối cấp về mối quan hệ giữa sự kiện và lí thuyết”.
Anaxtaxova L.P (1981) với tác phẩm: “ Công tác độc lập của học
sinh về sinh học đại cương”.
Brunov và các tác giả khác với: “Hình thành các hoạt động trí tuệ
của học sinh”.
Mutazin G.M (1989) với: “ Các phương pháp và hình thức dạy học
Sinh học”.
Ở Pháp và những năm 70 của thế kỉ XX trong các tài liệu lí luận
dạy học có chú ý dùng phương pháp Graph để rèn luyện tính chủ động, tích
cực của học sinh từ bậc tiểu học cho đến trung học.
Tuy nhiên, những vấn đề cơ sở của việc HTHKT còn ít được nghiên
4
cứu một cách có hệ thống kể cả việc rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS cũng
chưa được quan tâm thỏa đáng.
2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Kì: “Phương pháp dạy học tích cực”, Nxb Giáo dục, Hà
nội, 1994; “Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực”.Trường cán bộ quản
lí Giáo dục- đào tạo, NCGD- Số 3/1996.
Trần Bá Hoành: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Bản chất
của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm”; “Phương pháp tích cực”; “
Người giáo viên trước thềm thế kỉ XXI”.
Những công trình trên đã làm sáng tỏ bản chất của PPTC và xây
dựng được mô hình dạy học bằng PPTC. Đồng thời với những nghiên cứu lí
thuyết có nhiều công trình nghiên cứu vận dụng PPTC và dạy học từng môn
ở phổ thông. Riêng trong lĩnh vực dạy Sinh học ở phổ thông đã có nhiều công
trình nghiên cứu của các tác giả:
Trần Bá Hoành: “ Rèn trí thông minh của học sinh qua chương biến dị- di
truyền”; “Giáo trình dạy học sinh học” (1972,1975,1979,1982,1985,1993);
“Một số cơ sở lí thuyết của các phương hướng cải cách môn Sinh học phổ
thông”; “Phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình Sinh học 12”.
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành: “Lí luận dạy học Sinh học”
Nxb GD, 1996.
Nguyễn Đức Thành: “Hình thành kĩ năng dạy học Sinh học, KTNN
cho sinh viên khoa Sinh-KTNN, ĐHSP I”. Đề tài nghiên cứu cấp bộ,2002.
Nguyễn Đức Thành: “ Dạy học Sinh học ở trường THPT” tập2,
Nxb GD, 2002.
Trong dạy học Sinh học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, vân
dụng việc xây dựng bảng hệ thống, sơ đồ hệ thống tạo nên một kho dự trữ
thông tin rất có ý nghĩa trong dạy học. Hiện nay, có rất nhiều tài liệu được
trình bày có hệ thống có thể vận dụng tốt trong dạy học môn Sinh học. Các
5
tác giả có nhiều đóng góp là: Nguyễn Minh Công, Nguyễn Thu Hòa, Nguyễn
Thị Là, Lê Văn Liệu, Vũ Đức Lưu, Đặng Hữu Lanh, Lê Đình Trung, Bùi Văn
Sâm...
Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng bảng hệ thống trong dạy
học Sinh học 10” của Trần Hoàng Xuân (2003)
Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng lí thuyết Graph xây dựng và sử dụng
sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Sinh học
THPT” của Phạm Thị My (2000)
Luận văn thạc sĩ: “ Xây dựng và sử dụng một số dạng sơ đồ trong
dạy học Sinh thái học lớp 11 THPT” của Phan Thị Thanh Hội (2000).
Luận văn thạc sĩ “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh lớp 12 trong dạy học tiến hóa” của Nguyễn Xuân Hồng (2003).
Luận văn thạc sĩ: “Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh lớp 11 THPT trong dạy học Sinh học” của Nguyễn Thị Hòa (2008).
Tuy nhiên trong chương trình Sinh học mới, đặc biệt phần Tiến
hóa- Sinh học 12 chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc rèn luyện kĩ
năng hệ thống hóa kiến thức cho HS.
Do vậy, việc nghiên cứu rèn luyện kĩ năng HTHKT cho học sinh
trong dạy học Tiến hóa- Sinh học 12-THPTlà cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu:
Xác định biện pháp hình thành kĩ năng HTHKT trong dạy học Tiến
hóa – Sinh học 12- THPT góp phần đổi mới PPDH bộ môn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện nên đề tài mới nghiên cứu ở học sinh của một số
trường tại Hà Nội.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng HTHKT và biện pháp rèn luyện kĩ năng HTHKT trong dạy
6
học Tiến hóa – Sinh học 12-THPT.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 12 và giáo viên THPT
6. Vấn đề nghiên cứu
Kĩ năng HTHKT có giá trị lớn trong việc nắm vững kiến thức Tiến
hóa- Sinh học 12 THPT.
7. Giả thuyết khoa học
Có kĩ năng HTHKT sẽ nắm vững kiến thức và phát triển tư duy.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
8.1. HTH những cơ sở lí luận về việc rèn luyện kĩ năng HTHKT
8.2. Xác định thực trang rèn luyện kĩ năng HTHKT trong dạy học phần
Tiến hóa- Sinh học 12.
8.3. Phân tích nội dung phần Tiến hóa làm cơ sở xác định kĩ năng
HTHKT.
8.4. Xác định các kĩ năng HTH kiến thức nói chung và trong dạy học Sinh
học 12 nói riêng.
8.5. Đề xuất những biện pháp hình thành từng loại kĩ năng HTHKT
8.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác đinh hiệu quả của các biên pháp rèn
luyện kĩ năng HTHKT đã đề xuất
9. Phương pháp nghiên cứu:
9.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, đặc biệt là tài liệu HTHKT
làm cơ sở lí thuyết cho đề tài.
9.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng nhận thức về vai trò, về kĩ năng HTHKT bằng
phiếu điều tra, qua kiểm tra vở ghi và vở bài tập của học sinh ở một số trường
phổ thông.
7
9.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài
9.4 Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu
Sử dụng các tham số đặc trưng sau để xử lí kết quả các bài kiểm tra, kết
quả đánh giá theo thang điểm 10:
Điểm trung bình:
1 n
x xi ni
n i 1
TrÞ sè trung b×nh c«ng x : x i lµ gi¸ trÞ cña 1 ®iÓm sè nhÊt ®Þnh
n i lµ sè bµi lµm cã ®iÓm sè lµ x i
n lµ tæng sè bµi lµm
Sai số trung bình cộng:
s
n
m=
Phương sai
1 n
2
s = ( xi x) .ni
n i 1
2
Víi n 30
Độ lệch tiêu chuẩn:
S=
s2
Hệ số biến thiên:
s
x
Cv (%) = .100
Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng
của TN và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:
x1 x 2
td =
s12 s 22
n1 n2
8
Gi¸ trÞ tíi h¹n cña t d lµ t tra trong b¶ng ph©n phèi Student víi = 0,05 vµ
bËc tù do f= n 1 + n 2 – 2. NÕu t d >- t th× sù sai kh¸c cña c¸c gi¸ trÞ trung
b×nh TN vµ §C cã ý nghÜa.
Chó thÝch:
- n 1 ,n 2 lµ sè bµi lµm trong mçi ph-¬ng ¸n thùc nghiÖm
- s 12 , s 22 lµ ph-¬ng sai cña mçi ph-¬ng ¸n thùc nghiÖm
- x 1, x 2 lµ ®iÓm trung b×nh cña c¸c líp khèi §C vµ thùc nghiÖm.
10. Những đóng góp mới của đề tài
10.1. Từ sự phân tích logic nội dung kiến thức cơ bản và mối quan hệ
giữa các kiến thức trong phần 6: Tiến hóa- Sinh học 12- THPT làm cơ sở
xác định các kĩ năng HTHKT.
10.2. Xác định được các kĩ năng HTHKT phần Tiến hóa cần được rèn
luyện
10.3. Đề xuất được các nguyên tắc, qui trình rèn luyện kĩ năng HTHKT.
10.4. Đề xuất các biện pháp rèn luyện HTHKT.
10.5. Thiết kế mẫu giáo án rèn luyện kĩ năng HTHKT trong dạy học
phần 6: Tiến hóa.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở của việc rèn luyện kĩ năng HTHKT
Chương 2: Các biện pháp rèn luyện kĩ năng HTHKT trong dạy học phần 6:
Tiến hóa-Sinh học 12-THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
9
Chương 1: CƠ SỞ CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
1.1.
Cơ sở lí luận
1.1.1. Hệ thống hóa kiến thức
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống:
Lý thuyết hệ thống coi đối tượng nghiên cứu là một hệ toàn vẹn,
bao gồm các thành tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Khái niệm hệ
thống được Vonbertalanffy xác định như sau: “Hệ thống là một tổng thể các
phần tử có quan hệ, có tương tác với nhau”…
Theo quan điểm Triết học thì: Đó là một tổ hợp các yếu tố cấu trúc
liên quan chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, trong đó mối quan hệ qua lại
biện chứng giữa các yếu tố cấu trúc đã làm cho đối tượng trở nên một chỉnh
thể trọn vẹn và đến lượt mình, khi nằm trong mối quan hệ qua lại đó, chúng
tạo nên những thuộc tính mới, các thuộc tính mới này không có ở những yếu
tố cấu trúc. Mỗi yếu tố trong hệ thống lớn lại được tạo nên bởi những yếu tố
nhỏ hơn. Như vậy, mỗi hệ thống lớn bao gồm nhiều hệ thống con tạo nên các
cấp độ thứ bậc khác nhau.
Trong bút kí triết học và nhiều tác phẩm của mình V.I.Lenin đã chú
ý nhiều đến khái niệm chỉnh thể, cái toàn ven với cái bộ phận, cái toàn thể là
một hệ thống lớn, cái bộ phận là từng hệ thống nhỏ, cũng như mối liên hệ
biện chứng giữa các bộ phận với nhau và với hệ thống, giữa các hệ thống
khác.
Nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau về Sinh học đã có những ý kiến
của các nhà khoa học đề cập đến bản chất, vai trò nhận thức một hệ thống và
việc hệ thống hóa kiến thức.
I.Pavlop đã thành công trong nghiên cứu sinh lí người khi và chỉ khi
đã xem con người như một hệ toàn vẹn tự điều chỉnh.
Tóm lại hệ thống là tổ hợp các yếu tố luôn tác động qua lại với nhau
10
theo quan hệ hàng ngang và quan hệ trên dưới để tạo thành một chỉnh thể
thống nhất và tồn tại trong một môi trường xác định.
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống hóa kiến thức
Hệ thống hóa kiến thức là một quá trình thực hiện các thao tác logic
để sắp xếp kiến thức vào một hệ thống.
Hệ thống hóa là làm cho các kiến thức về các sự vật, hiện tượng,
quan hệ…trở nên có hệ thống.
Trong dạy học, khi gặp các nội dung kiến thức nào đó người ta
thường phân tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành
một tổ hợp hệ thống logic gọi là hệ thống hóa kiến thức.
Viêc hệ thống hóa kiến thức phải dựa trên các dạng quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành nội dung, nhất là quan hệ phát sinh hoặc quá trình vận
động của các yếu tố có thể được trình bày bằng bảng, sơ đồ hay trình bày theo
một logic vận động.
1.1.1.3. Vai trò của việc hệ thống hóa kiến thức
Trong dạy học, việc hệ thống hóa kiến thức được sử dụng để GV hệ
thống một nội dung nào đó. Đồng thời GV tổ chức cho HS nghiên cứu các
nguồn tài liệu và diễn đạt những thông tin đọc được, gia công nó theo một
hướng nhất định để rút ra được những mối quan hệ có tính quy luật giữa các
sự vật, hiện tượng.
Như vậy, việc hệ thống hóa kiến thức không những giúp HS hình
thành được kiến thức mới, củng cố những điều đã hoc, mà còn biết sắp xếp
chúng thành một hệ thống chặt chẽ, đồng thời hình thành kiến thức dưới một
góc độ mới, lí giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức, biết cách diễn đạt ý
tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu nội dung Sinh
hoc.
Trong dạy hoc việc hệ thống hóa kiến thức sẽ có tác dụng :
- Rèn luyện kĩ năng đọc tóm tắt tìm ra ý chính, cơ bản, cốt lõi nhất
11
trong tài liệu, SGK, đồng thời thiết lập được mối quan hệ giữa các thành
phần kiến thức. quá trình này đòi hỏi HS phải vận dụng thành thạo các thao
tác tư duy cơ bản như: so sánh, phân tích, khái quát, trừu tượng hóa, xác lập
các mối quan hệ…Đây là quá trình gia công chuyển hóa tri thức từ thông tin
bên ngoài thành tri thức riêng của bản thân. Như vậy, việc hệ thống hóa kiến
thức giúp HS sử dụng được các nguồn tài liệu đa dạng, phát triển tư duy
logic.Trên cơ sở đó, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động.
- Việc hệ thống hóa kiến thức giúp cho HS chiếm lĩnh kiến thức
một cách sâu sắc, vừa hình thành phương pháp để đi tới tự chiếm lĩnh kiến
thức cho bản thân, phát triển năng lực tự học và thói quen tự hoc, sáng tạo,
giúp HS tự học.
1.1.2. Kĩ năng
1.1.2.1.Khái niệm kĩ năng
Là khả năng vận dụng có mục đích và sáng tạo những kiến thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế để giải quyết một nhiệm vụ
mới.
Kĩ năng vừa thể hiện kĩ thuật hành động, vừa thể hiện năng lực của
con người trong hoạt động nhận thức, hoat động xã hôi.
Kĩ năng được hình thành bằng con đường luyện tập, tạo khả năng
cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen
thuộc mà cả trong những điều kiện biến đổi.
Kĩ năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động
giản đơn. Khi kĩ năng đạt tới thành thạo, khéo léo thì trở thành kĩ xảo. khi có
tri thức kết hợp với kĩ xảo sẽ nảy sinh kĩ năng bậc cao.
Theo K.K.Platonov, G.G.Goluber có 5 mức độ hình thành kĩ năng
như sau:
Mức độ 1: Hình thành kĩ năng sơ đẳng, ý thức được mục đích hành động, biết
được cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết đã có(kĩ năng bậc thấp)
12
Mức độ 2: Biết cách làm nhưng chưa thành thạo. Có thể hiểu biết phương
thức hành động, sử dụng được những kĩ xảo đã có.
Mức độ 3: Có hàng loạt kĩ năng nhưng còn mang tính riêng lẻ, chưa kết hợp
được với nhau.
Mức độ 4: Có kĩ năng phát triển cao, có sự phối hợp và sử dụng sáng tạo vốn
hiểu biết và các kĩ xảo đã có. Biết lựa chọn kĩ năng phù hợp với mục đích.
Mức độ 5: Có tay nghề cao, sử dụng thành thạo, sáng tạo các khả năng khác
nhau.
1.1.2.2. Kĩ năng hệ thống hóa kiến thức
Là khả vận dung thành thạo, sáng tạo, có mục đích các thao tác
phân chia sự vật, hiện tượng theo một trật tự logic chăt chẽ về nội dung, các
yếu tố thành phần, mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự vật hiện tượng. Từ
đó, phối hợp chúng, khái quát chúng theo một trật tự logic nhất định thành
một chỉnh thể mới tùy theo mục đích cần hê thống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phương pháp xác định thực trạng của việc dạy hoc Tiến hóa- Sinh
học ở các trường THPT
Qua điều tra bằng cách xem vở ghi, vở bài tập của HS, dự giờ của
GV, trao đổi trực tiếp và sử dụng phương pháp điều tra một số GV các
trường trên địa bàn Hà nội. Cụ thể, là các GV trường THPT Trần Nhân Tông,
trường THPT Dân lập Trí Đức – Hà Nội, đồng thời khảo sát HS khối 12 của
trường THPT Trần Nhân Tông bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan về việc
hoc tập và tình hình GV cho HS sử dụng SGK, tình hình rèn luyện kĩ năng hệ
thống hóa kiến thức cho HS, chúng tôi thu được kết quả sau.
1.2.2. Kết quả điều tra về sự hiểu biết của GV về HTH và việc GV rèn luyện
kĩ năng HTHKT cho HS
1.2.2.1.Tình hình GV hiểu biết về HTHKT:
13
Bảng: 1.1. Kết quả điều tra tình hình GV hiểu biết về HTH kiến thức
Mức
độ Khái
hiểu biết
HTH
thức
niệm Nguyên
tắc Qui
kiến khi HTH kiến chung
thức
HTH
thức
trình Các
dạng
của trình bày của
kiến HTH
kiến
thức
Số
người
Tỉ lệ Số
%
người
Tỉ lệ Số
%
người
Tỉ lệ Số
%
người
Tỉ lệ
%
Chưa biết
45/80
56,25 52/80
65,00 58/80
72,50 7/80
8,75
Biết
23/80
28,75 19/80
23,75 17/80
21,25 17/80
21,25
Đã biết
12/80
15,00 9/80
11,25 5/80
6,25
70,00
56/80
Qua bảng 1.1. cho thấy:
- Khi điều tra lấy ý kiến 80 GV thì có 56,25 % trong số đó chưa nắm được
khái niệm HTH, tỉ lệ GV đã biết đến nguyên tắc và qui trình HTHKT rất
thấp(6,25%). Sự hiểu biết về HTH kiến thức của GV bậc THPT còn chưa thấu
đáo. Số GV hiểu sơ sài về HTH chiếm lượng lớn trong khi các GV hiểu về
nguyên tắc cũng như qui trình HTH rất ít và hầu như không ai dám khẳng
định là bản thân mình đã nắm vững kiến thức về HTH.
Bảng: 1.2. Nhận thức của GV về vai trò của HTH kiến thức trong dạy học
Mức độ cần thiết
Số lượng
Tỉ lệ %
Bình thường
13/80
16,25
Cần thiết
22/80
27,5
Rất cần thiết
45/80
56,25
Số liệu bảng 1.2 cho thấy đa số các giáo viên rất coi trọng vai trò của việc rèn
luyện HTHKT cho HS trong dạy học. Đa số GV đều cho rằng việc rèn luyện
kĩ năng HTHKT cho HS phải được làm thường xuyên qua các tiết học.
14
- Xem thêm -