Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần ii-sinh...

Tài liệu Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần ii-sinh học tế bào, sinh học 10 trung học phổ thông

.PDF
110
541
112

Mô tả:

t ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ HỒNG NHUNG RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC PHẦN II SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số: 60 14 10 HÀ NỘI - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐINH THỊ HỒNG NHUNG RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC PHẦN II SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC THÀNH HÀ NỘI - 2012 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn .................................................................................................. i Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii Danh mục các bảng ..................................................................................... iii Danh mục các biểu đồ ................................................................................. iv Mục lục ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6 1.1.1. Thế giới ............................................................................................. 6 1.1.2. Việt Nam ........................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 9 1.2.1. Khái niệm về kĩ năng ........................................................................ 9 1.2.2. Khái niệm về sách giáo khoa ........................................................... 10 1.2.3. Khái niệm về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa.................................. 12 1.2.4. Khả năng hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông ..................................................................................................... 14 1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 17 1.3.1. Phương pháp xác định thực trạng ..................................................... 17 1.3.2. Nội dung xác định thực trạng ............................................................ 18 1.3.3. Kết quả .............................................................................................. 18 Chương 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................... 25 2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông ................................................................................... 25 2.2. Các nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông ........... 28 2.2.1. Nguyên tắc hình thành những kĩ năng cơ bản làm cơ sở cho việc tổ hợp các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa Sinh học 10 ..................... 28 v 2.2.2. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm nội dung và mục tiêu dạy học Sinh học 10 ........................... 2.2.3. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phù hợp với khả năng của học sinh ........................................................................... 2.2.4. Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa phải phát triển năng lực tự học.................................................................................... 2.3. Hệ thống các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông .................. 2.3.1. Kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào sách giáo khoa ....................... 2.3.2. Kĩ năng tách nội dung chính, bản chất từ sách giáo khoa ................ 2.3.3. Kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức ............. 2.3.4. Kĩ năng diễn đạt kiến thức đã thu nhận được ................................... 2.4. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông .................. 2.4.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới - khâu chuẩn bị bài ở nhà .............................................. 2.4.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới trên lớp .......................................................................... 2.4.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong củng cố, ôn tập ..................................................................................................... 2.5. Thiết kế một số bài soạn phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng sách giáo khoa .................................................................................... 2.5.1. Bài về kiến thức cấu trúc ................................................................... 2.5.2. Bài về kiến thức hoạt động sinh lí..................................................... 2.5.3. Bài ôn tập chương ............................................................................. Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 3.2.1. Nội dung của các bài dạy thực nghiệm ............................................. 3.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................. 3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... vi 29 30 30 31 31 32 34 34 38 38 43 47 52 52 60 69 73 73 73 73 73 73 3.3.1. Chọn mẫu .......................................................................................... 3.3.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm ....................................................... 3.3.3. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học................................................ 3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 3.4.1. Kết quả định lượng ............................................................................ 3.4.2. Kết quả định tính ............................................................................... KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 1. Kết luận ................................................................................................... 2. Khuyến nghị ............................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ PHỤ LỤC ................................................................................................... vii 73 74 75 77 77 83 87 87 87 89 91 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đọc là ĐC Đối chứng ĐHSP Đại học sư phạm GV Giáo viên HS Học sinh NDNC Nội dung nghiên cứu SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên về việc rèn kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học sinh học .......... 18 Bảng 1.2. Kết quả điều tra tình hình hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học của giáo viên ............................... 20 Bảng 1.3. Kết quả điều tra ý thức học tập, tình hình sử dụng sách giáo khoa Sinh học của học sinh ................................................................ 22 Bảng 2.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới - khâu chuẩn bị bài ở nhà ...................................... 39 Bảng 2.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học kiến thức mới trên lớp .................................................................. 43 Bảng 2.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong củng cố, ôn tập ........................................................................................... 47 Bảng 3.1. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của học sinh qua 3 lần kiểm tra trong thực nghiệm ........................................................ 78 Bảng 3.2. So sánh định lượng kết quả nhóm thực nghiệm và đối chứng qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm .......................................... 78 Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong thực nghiệm... ...................................................................................................... 79 Bảng 3.4. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của học sinh qua 2 lần kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................... 81 Bảng 3.5. So sánh kết quả lần kiểm tra sau thực nghiệm .......................... 81 Bảng 3.6. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra sau thực nghiệm ......................................................................................................... 82 iii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra trong thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng .......................................................................... 80 Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả sau thực nghiệm của 2 nhóm TN và ĐC iv 83 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy - học Đất nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu về cạnh tranh trí tuệ đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học. Luật giáo dục công bố năm 2005, điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đảng và nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề quan trọng này. Nghị Quyết Trung ương IV (khóa VII, 1/1993) chỉ rõ: “phải khuyến khích tự học”, “phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Trong dạy học có thể nói những yếu tố kiềm tỏa phương pháp dạy học để tạo kết quả dạy tốt đó là: mục đích dạy học, nội dung dạy học và đối tượng dạy học. Việc dạy học chỉ có thể đạt kết quả cao khi người dạy biết khơi dậy và phát huy những tiềm năng vốn có ở mỗi người học. Nghị quyết Trung ương II khóa VII (12/1996) tiếp tục khẳng định “phải đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Hay trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 của Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam có đoạn: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt tri thức thụ động, giáo viên giảng, học sinh ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp 1 tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tự chủ của học sinh...”. Như vậy giáo viên có vai trò tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo tiếp cận hướng vào người học, dạy cách học thông qua quá trình dạy, tạo năng lực học tập cho học sinh, qua đó vừa phát huy tính tích cực nhận thức vừa rèn luyện phương pháp tự học, chuyển thành phong cách học tập độc lập, sáng tạo, thành năng lực để học suốt đời. Bên cạnh đó, trẻ em ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt, mỗi trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Cách dạy học cũ, phong cách học cũ đã không còn phù hợp, việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng cấp thiết. 1.2. Từ vai trò của việc rèn kĩ năng sử dụng sách giáo khoa Đối với học sinh phổ thông, thông tin từ sách giáo khoa là nguồn quan trọng nhất. Sách giáo khoa là tài liệu có nội dung cơ bản, hiện đại của khoa học tương ứng, là tài liệu chính thống để học sinh học tập. Một trong những phương tiện để tổ chức hoạt động tự học, phát huy tính tích cực của học sinh là sách giáo khoa. Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa sẽ giúp học sinh có thể nắm vững kiến thức và biết tự học sáng tạo, học một biết mười. Kĩ năng sử dụng sách giáo khoa là kĩ năng rất thiết thực mà học sinh cần có được từ trong nhà trường phổ thông. Để rèn luyện tốt kĩ năng đó cho học sinh, đòi hỏi người giáo viên phải thiết kế được các biện pháp và sử dụng các biện pháp một cách hợp lý để tổ chức cho học sinh có kĩ năng làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác. 1.3. Do đặc điểm nội dung của phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sống. Vì vậy sinh học tế bào là một phần đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực sinh học. Phần sinh học tế bào giới thiệu các đặc điểm đặc trưng cơ bản của sự sống ở cấp độ tế bào. 2 Căn cứ vào đặc điểm nội dung kiến thức phần sinh học tế bào - Sinh học 10 Trung học phổ thông bao gồm những kiến thức về cấu trúc trong đó nặng về mô tả các thành phần cấu tạo và các kiến thức cơ chế nhưng đều được mô hình hóa. Do đó phần sinh học tế bào là một trong những phần kiến thức của chương trình Sinh học 10 Trung học phổ thông có khả năng rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng sách giáo khoa ở các mức độ khác nhau như tự ghi nhớ nội dung, tự tóm tắt, tự sơ đồ hóa, tự tìm ý trả lời câu hỏi, kết hợp với cách biên soạn của sách giáo khoa theo hướng giúp học sinh tự học, tự tìm tòi khám phá với sự trợ giúp của giáo viên. 1.4. Do thực trạng kĩ năng sử dụng sách giáo khoa lớp 10 hiện nay của học sinh Do đa số học sinh hiện nay chỉ coi môn học là nhiệm vụ, không chịu đầu tư thời gian vào tìm hiểu, chưa thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng về mặt khoa học và giáo dục của môn học nên thường chỉ học với thái độ đối phó mà không thực sự hứng thú, say mê môn học. Một số ít học sinh có ý thức tự giác với môn học nhưng đa số không có kĩ năng sử dụng sách giáo khoa do đó chưa khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa một cách chủ động, sáng tạo. Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần II - Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông.” 2. Mục đích nghiên cứu Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông, nhằm phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức. 3. Giả thuyết khoa học Sử dụng câu hỏi, bài tập, phiếu học tập sẽ rèn luyện được cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong học tập, từ đó phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa 4.2. Xác định thực trạng sử dụng sách giáo khoa của học sinh trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông 4.3. Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông làm cơ sở để xác định các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có và các biện pháp rèn luyện cho học sinh 4.4. Xác định hệ thống kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cần có để học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông 4.5. Xây dựng biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông nói riêng, trong dạy học Sinh học nói chung 4.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra 5. Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu liên quan để làm cơ sở lý luận cho đề tài như: Các Nghị quyết, các văn bản chỉ đạo của ngành, các công trình nghiên cứu về sử dụng sách giáo khoa. 5.2. Phương pháp điều tra sư phạm Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, phỏng vấn, phiếu điều tra về biện pháp dạy học mà giáo viên thường sử dụng hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa tự học trong dạy học Sinh học tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông. Tìm hiểu phương pháp học tập của học sinh và thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong học tập qua phiếu điều tra. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Mục đích thực nghiệm sư phạm: nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 4 - Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng thống kê toán học để xác định kết quả định lượng. - Phân tích định tính: kết quả rèn luyện các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa đã hình thành. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10, Trung học phổ thông Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Thế giới Vấn đề sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là ở Liên Xô (cũ) từ năm 1920 vấn đề tổ chức hoạt động độc lập của học sinh với sách giáo khoa trong giảng dạy đã được đề cập. Thời kì này đã quan tâm nhiều đến việc tổ chức hoạt động tự lập của học sinh nhằm hiểu sâu và nắm vững tài liệu nghiên cứu, trong đó có cả việc dùng sách giáo khoa. Tuy nhiên đến năm 1932, phương pháp học tập này bị lãng quên vì họ cho rằng phương pháp này đã hạ thấp vai trò của giáo viên và học sinh không đủ khả năng tự lực phân tích và hiểu thấu tài liệu trong sách giáo khoa. Năm 1956 - 1957, quan điểm dùng sách giáo khoa lại dần dần thâm nhập vào lý luận dạy học đại cương và lý luận dạy học bộ môn, nhưng khi sử dụng vẫn còn một số hạn chế. Theo E.I. Goolan cho rằng “Việc nghiên cứu sách giáo khoa một cách cơ bản ở các lớp 5 đến lớp 10 được tiến hành không phải trong giờ lên lớp mà trong quá trình chuẩn bị các bài tập ở nhà”.[5, tr 34]. I.A. Cairốp (1956) chỉ mới đề cập đến hình thức sử dụng sách giáo khoa trong giờ lên lớp ở những phần nào khó tiếp thu của bài học, nó chưa phải là hình thức cơ bản. Tình hình bắt đầu thay đổi khi vấn đề nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh được đặt ra một cách gay gắt. Năm 1958, B.P.Exipop và L.P.Arictova đã kêu gọi các giáo viên “Hãy mở sách giáo khoa ra” trong các giờ lên lớp và áp dụng các hình thức làm việc khác nhau với sách giáo khoa nhằm mục đích phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. Từ đó đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc sử dụng rộng rãi sách giáo khoa và hoàn thiện phương pháp làm việc với sách trong quá trình học tập ở lớp. 6 Viện sĩ Viện hàn lâm giáo dục Nga G.G.Granhik, lãnh đạo nhóm “xây dựng sách giáo khoa” của Viện tâm lý thuộc Viện hàn lâm Giáo dục Nga trong cuộc hội thảo bàn tròn với chủ đề “Những vấn đề sách giáo khoa” do tạp chí Pedagogika của Viện hàn lâm giáo dục Nga tổ chức từ năm 1999 đã nói: “Ở buổi giao thời thế kỉ này vấn đề xây dựng sách giáo khoa dạng mới là quan trọng nhất. Nhóm xây dựng sách giáo khoa Viện tâm lí đang nghiên cứu vấn đề thay đổi chức năng sách giáo khoa. Sách trước hết quy định 2 chức năng: thông báo - củng cố kiến thức thu thập ở lớp và luyện tập. Quan niệm đó tồn tại cho đến nay như sách giáo khoa gồm những tài liệu để giáo viên sử dụng các biện pháp dạy học thuyết giảng tại lớp, dùng những bài tập để củng cố kiến thức và hình thành một số kĩ năng xác định. Nhưng nay sách giáo khoa cần đổi mới, phải giúp giáo viên hình thành và phát triển các hoạt động tâm lí học sinh như quan sát, chú ý, biểu tượng, sự tự kiểm tra, tư duy, trí nhớ ... kích thích và trợ giúp hứng thú nhận thức của các em, đặc biệt coi trọng vấn đề học sinh làm việc với sách trên lớp. Sách có hai bước giới thiệu tài liệu: bắt đầu là đặt vấn đề, tiếp đó là giải thích minh họa nhưng phải chọn lọc, không quá tải. Bởi vậy sách phải đa dạng, đa chức năng, sinh động, linh hoạt, chú ý đưa yếu tố học tập cá thể hóa để học sinh tự tìm kiếm kiến thức”. Từ năm 1990 ở Mỹ việc rèn luyện “Kĩ năng đọc nghiên cứu” đã trở thành một trong những nhiệm vụ đào tạo cực kì quan trọng trong nhà trường phổ thông. Trong các kì nghỉ hè và công tác hỗ trợ học tập, người ta thường thành lập rất nhiều trung tâm “Kĩ năng đọc nghiên cứu”. Ai đã từng tham gia các trung tâm ấy đều khẳng định đó là nơi học sinh được học tập nhiều cách thức đọc khác nhau. Đó là nền tảng để phát triển việc đọc có tính chất nghiên cứu thông qua việc đọc đúng, đọc làm nổi bật từng cấp độ ý nghĩa. 1.1.2. Việt Nam Ở Việt Nam, từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh - người khởi xướng, tấm gương sáng về tinh thần và phương pháp tự học đã dạy: “về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. 7 Việc nghiên cứu lý luận về các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh nói chung, về vấn đề sử dụng sách giáo khoa nói riêng, đã được nhiều nhà khoa học sư phạm quan tâm nghiên cứu từ lâu, đặc biệt một số tác giả đã áp dụng lý luận đó vào nghiên cứu thực tiễn dạy học. Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách Giáo dục (11/1/1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú thói quen và phương pháp tự học cho học sinh, hướng dẫn học sinh biết cách nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận chuyên đề ghi chép tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học”. Trong cuốn “Lý luận dạy học Sinh học đại cương” - Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành; “Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy Sinh học” Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy, Nguyễn Thị Nghĩa, các tác giả đã nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của phương pháp sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học, và đã đưa ra hệ thống các kĩ năng đọc sách cần trang bị cho học sinh ở trường phổ thông. Các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả: Đặng Dạ Thủy “Sử dụng công tác độc lập với sách giáo khoa để phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu mới phần Sinh thái học lớp 11 cải cách giáo dục”, Hoàng Phồn Hưng với “Sử dụng câu hỏi để tổ chức học sinh làm việc với sách giáo khoa Sinh học 11 khi dạy các quy luật di truyền”, Phạm Thị Xuyến với “Hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa trong dạy học văn học sử”, Nguyễn Thị Khiên với “Quy trình sử dụng câu hỏi tình huống có vấn đề giúp học sinh tự lực nghiên cứu sách giáo khoa trong dạy học phần tiến hóa Sinh học 12”. Các tác giả đã nghiên cứu xây dựng các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, bài tập tình huống để học sinh tự lực nghiên cứu sách giáo khoa thu nhận tri thức mới. Hay tác giả Trần Văn Hiếu đã nghiên cứu đề tài khoa học và xây dựng quy trình làm việc độc lập với sách và tài liệu học tập cho sinh viên. 8 Như vậy, qua các thực nghiệm sư phạm của các đề tài đó có thể ít nhiều cũng đã hình thành ở người đọc kĩ năng làm việc độc lập với sách. Tuy nhiên để trong bất cứ hoàn cảnh nào học sinh đều có thể vận dụng thành thục các kĩ năng sử dụng sách giáo khoa, đạt hiệu quả cao nhất trong việc chiếm lĩnh các tri thức của nhân loại, thì việc nghiên cứu và xây dựng các biện pháp rèn luyện học sinh kĩ năng sử dụng sách giáo khoa nhằm phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức cho học sinh ngay ở bậc phổ thông là việc làm hết sức cần thiết. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Khái niệm về kĩ năng Có rất nhiều ý kiến khác nhau về kĩ năng. Khi thì kĩ năng được xem xét ở khía cạnh kĩ thuật của hành động, có khi kĩ năng được xem xét ở bình diện năng lực thực hiện hành động và kĩ năng còn được xem xét ở khả năng thực hiện đúng hành động nhất định. Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam - tác giả Nguyễn Lân (2000), kĩ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn. Theo Trần Bá Hoành - Tài liệu tham khảo “Đổi mới phương pháp đào tạo ở các trường CĐSP ngành sinh học” - Hà Nội 6/2005, kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Theo Từ điển tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê (2000), Khả năng được hiểu là “tính chất của người có những điều kiện tự nhiên hoặc do hoàn thiện, học tập hay kinh nghiệm tạo ra để làm được hoặc làm tốt việc gì”. Như vậy khả năng là một khái niệm rộng. Khả năng không chỉ bao gồm những điều kiện cho phép cá nhân thực hiện được hành động (như kiến thức về kĩ năng, những kĩ năng đã được hình thành trước đấy làm nền tảng để hình thành các kĩ năng mới, những tố chất phù hợp với hành động), sự nhận thức về mục tiêu của hành động mà cá nhân đạt đến, mà còn bao hàm cả các mức độ thực hiện hành động - các mức độ của kĩ năng. 9 Từ cách hiểu trên, chúng tôi rút ra hai nhận xét sau: - Kĩ năng là từ dùng để chỉ mức độ nhất định của khả năng thực hiện có hiệu quả những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Trong một kĩ năng cụ thể lại bao gồm nhiều kĩ năng nhỏ hơn - các kĩ năng bộ phận. - Kĩ năng có thể và hoàn toàn có thể hình thành nhờ tác động của dạy học. Nhờ học tập và rèn luyện mà cá nhân có được kĩ năng của một hoạt động nhất định. Điều này thực sự có ý nghĩa với việc hình thành và hoàn thiện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa của học sinh. Từ những phân tích trên, theo chúng tôi kĩ năng có thể hiểu là khả năng thực hiện thành thạo, linh hoạt và có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Trong chuyên đề: Tổ chức hoạt động học tập trong dạy học Sinh học ở trường THPT - trường ĐHSP (2006), PGS.TS Nguyễn Đức Thành có viết “Kĩ năng bao gồm những kĩ năng hoạt động chân tay và kĩ năng hoạt động trí tuệ, các loại kĩ năng có ở các mức từ thấp đến cao như: bắt chước làm theo, sáng tạo, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. Mỗi loại kĩ năng được rèn luyện trong suốt một cuộc đời, nhưng trong quá trình học tập được rèn luyện thì kĩ năng ngày càng được hoàn thiện, càng trở nên chính xác và hiệu quả, hoạt động ngày càng được nâng cao. Như vậy, kiến thức được phát triển. kĩ năng cũng được phát triển theo, đó là kết quả của quá trình học tập, đó cũng là sản phẩm của quá trình dạy học.” 1.2.2. Khái niệm về sách giáo khoa Sách giáo khoa là tài liệu quan trọng vì đó là nguồn kiến thức chủ yếu để học sinh học tập. Nhiều nhà khoa học lỗi lạc đã khẳng định rằng sách giáo khoa giữ một vai trò quan trọng trong việc giáo dục và nâng cao trình độ văn hóa cho mỗi con người trong việc tiếp thu những kho tàng giá trị tinh thần của xã hội. 10 Ở nước ta hiện nay sách giáo khoa do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức biên soạn và được thẩm định bởi Hội đồng quốc gia do nhiều nhà khoa học, nhiều nhà sư phạm có kinh nghiệm cũng như nhiều tổ chức khoa học, tổ chức giáo dục có uy tín. Trong quá trình dạy học, sách giáo khoa là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, là phương tiện hỗ trợ đắc lực, tài liệu chính thống đối với giáo viên và học sinh. Đối với học sinh: - Sách giáo khoa là tài liệu học tập có nội dung kiến thức được trình bày một cách ngắn gọn, súc tích, rõ ràng nhất để học sinh dựa vào đó chiếm lĩnh mục tiêu chương trình môn học. Nói cách khác, sách giáo khoa là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh trong dạy học. - Sách giáo khoa cung cấp thông tin bao gồm những sự vật hiện tượng cụ thể, những khái niệm, định luật, quy tắc, luận thuyết về tự nhiên và xã hội của môn học và khoa học tương ứng giúp học sinh tra cứu chính xác số liệu, định lý, định nghĩa, công thức hay các sự kiện trong quá trình tự học. - Sách giáo khoa phát triển những kĩ năng làm bài tập thực hành thí nghiệm, kĩ năng lao động ... Hình thành và phát triển ở học sinh phương pháp học tập nghiên cứu khoa học và thu thập, xử lý thông tin. - Sách giáo khoa giúp cho học sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá được kết quả học tập của mình. Từ đó có biện pháp cụ thể để bổ sung kiến thức và kĩ năng cho bản thân. - Sách giáo khoa chỉ ra mục đích học, giúp học sinh hiểu sâu những tri thức lĩnh hội, bồi dưỡng kĩ năng tư duy logic, hứng thú học tập, yêu thích môn học và có thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh cũng như với bản thân mình. Đối với giáo viên: - Sách giáo khoa gợi ra phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng mà người dạy cần hình thành ở học sinh. 11 - Sách giáo khoa gợi cho giáo viên về phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức phù hợp giúp học sinh chiếm lĩnh nội dung học tập và phát huy khả năng tự học của học sinh. - Sách giáo khoa hỗ trợ rất đắc lực cho giáo viên trong hoạt động dạy trên lớp, giáo viên không thể giảng hết mọi điều mà đối với những vấn đề không quá khó thì giáo viên hướng dẫn HS để họ về nhà hoàn thành các nhiệm vụ học tập thông qua làm việc độc lập với sách giáo khoa. - Sách giáo khoa là công cụ hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình soạn giáo án, tiến hành bài dạy, tổ chức điều khiển lớp. Dưới sự tổ chức định hướng của giáo viên, có thể tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo khoa của học sinh từ việc nghiên cứu sách giáo khoa để ghi nhớ tái hiện sự kiện tư liệu, đến việc nghiên cứu sách giáo khoa để giải quyết một nhiệm vụ nhận thức sáng tạo. Sách giáo khoa không chỉ là công cụ của học sinh mà còn là công cụ của giáo viên. Sách giáo khoa không chỉ được sử dụng trên lớp mà còn được sử dụng đắc lực để học sinh tự lực nghiên cứu trước nội dung bài mới ở nhà, không chỉ để ôn tập mà còn để tiếp thu kiến thức mới một cách hệ thống. Như vậy, sách giáo khoa là nguồn tài liệu chính thống, chứa đựng kiến thức cô đọng, logic và phương pháp học kiến thức đó, nên sử dụng sách giáo khoa để thực hiện việc học. Do đó, trong quá trình dạy học, để học sinh phát triển năng lực tự học và nắm vững kiến thức thì việc rèn luyện kĩ năng sử dụng sách giáo khoa cho học sinh là biện pháp quan trọng. 1.2.3. Khái niệm về kĩ năng sử dụng sách giáo khoa 1.2.3.1. Kĩ năng sử dụng sách giáo khoa Căn cứ vào khái niệm kĩ năng, ta có thể hiểu rằng: Kĩ năng sử dụng sách giáo khoa là khả năng của học sinh dùng sách giáo khoa làm nguồn thu nhận, xử lý thông tin, chiếm lĩnh kiến thức được diễn đạt trong sách giáo khoa và biến kiến thức đó thành vốn kiến thức riêng của mình, qua hoạt động tự lực, tích cực với sách giáo khoa. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan