BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
HÀ THỊ THANH TUYỀN
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
HÀ THỊ THANH TUYỀN
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ DUYÊN THỦY
HÀ NỘI – 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Duyên Thủy người
đã trực tiếp động viên, hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên,
các thầy cô Khoa Luật, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tác giả có thể hoàn thành luận văn thạc sỹ luật học của mình.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Tòa án
nhân dân huyện Bảo thắng, tỉnh Lào Cai, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Lào
Cai, UBND huyện Bảo thắng, tỉnh Lào Cai, các cơ quan có liên quan của tỉnh
Lào cai, gia đình, bạn bè đã giúp đở, ủng hộ tác giả có thể hoàn thành luận văn
của mình một cách tốt nhất.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Học viên thực hiện luận văn
Hà Thị Thanh Tuyền
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Thị Thanh Tuyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. II
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG B ẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ......................8
1.1. Tổng quan về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trƣờng ......8
1.1.1. Quan niệm về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng .....................................8
1.1.2. Quan niệm về bảo vệ môi trường và quyền, nghĩa vụ của cộng đồng
trong bảo vệ môi trường........................................................................................ 12
1.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi
trƣờng................................................................................................................................ 18
1.2.1. Quan niệm về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi
trường....................................................................................................................... 18
1.2.2. Các yếu tố chi phối đến điều chỉnh pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ............................................................ 20
1.2.3. Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường.............................................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI HUYỆN B ẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI................................................. 27
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng
trong bảo vệ môi trƣờng. .............................................................................................. 27
2.1.1. Cơ chế hình thành đại diện của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi
trường....................................................................................................................... 32
2.1.2. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong tham vấn
chủ trương, chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường. ................................... 33
2.1.3. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong tham vấn
đánh giá môi trường. ............................................................................................. 38
iv
2.1.4. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong xây dựng
hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường ........................................................ 41
2.1.5. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong xã hội hóa
bảo vệ môi trường và hoạt động tự quản tại địa phương................................ 44
2.1.6. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong tiếp cận
thông tin môi trường.............................................................................................. 46
2.1.7. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong giám sát,
phát hiện và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật môi trường............................ 51
2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng trong bảo vệ môi trƣờng tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................... 59
2.2.1. Khái quát về Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và vấn đề bảo vệ môi
trường....................................................................................................................... 59
2.2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện các quy định pháp
luật về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ................. 61
2.2.3. Những hạn chế trong thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về
quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường .............................. 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG B ẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ..................................................... 72
3.1. Các giải pháp để hoàn thiện pháp luật............................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật .............................. 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 87
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các hoạt động kinh tế đã đem đến
mặt trái của nó, đó là môi trường ngày càng bị tàn phá. Để đạt được những con
số ấn tượng trong tăng trưởng kinh tế, chúng ta đã huỷ hoại thiên nhiên một cách
tàn bạo. Nhiều cánh đồng màu mỡ bị san lấp làm khu công nghiệp, nhiều dòng
sông trong xanh trở thành nơi xả chất thải công nghiệp, huỷ hoại cảnh quan, sinh
vật, nhiều cánh rừng bị đốn hạ… Hậu quả của nó là nhiệt độ trái đất tăng cao,
nước biển dâng gây ngập lụt nhiều vùng duyên hải, thu hẹp không gian sống của
con người, bão lũ xảy ra thất thường và với cường độ mạnh gây hậu quả nghiêm
trọng về người và của. Do ô nhiễm môi trường mà sức khoẻ của con người cũng
bị giảm sút đáng kể, bệnh tật ngày càng gia tăng và khó chữa trị. Do vậy có thể
nói bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính mình và trở thành yêu cầu
bức thiết tại Việt Nam và hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Để công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả thì cộng đồng đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, bởi sức mạnh của cộng đồng sẽ được nhân lên nhiều lần khi có sự
đồng thuận và thống nhất với nhau. Sự tham gia của cộng đồng là sự tham gia
của tập thể, của nhiều người, do vậy phạm vi ảnh hưởng của nó rất lớn. Tuy
nhiên, có một thực trạng là hiện tại việc cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường
còn rất hạn chế. Đa số người dân có biết về tình trạng ô nhiễm môi trường và
tình trạng tài nguyên bị suy kiệt, có nhận thức được rằng cần thiết phải tham gia
bảo vệ môi trường, nhưng không hiểu phải làm gì, không hiểu ở địa phương
mình, đơn vị mình, tập thể mình có những vấn đề môi trường bức xúc gì,
nguyên nhân do đâu. Nhất là người dân thiếu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
tham gia bảo vệ môi trường. Từ trước đến nay, các tổ chức quần chúng đã thực
hiện nhiều cuộc vận động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của nhân dân,
nhưng nhận thức của người dân chưa biến thành thái độ cũng như hành vi tích
cực tham gia bảo vệ môi trường. Trong các tổ chức quần chúng nhân dân, có
2
một số nhóm thực hiện việc tập huấn để trang bị kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng vận động nhân dân cho đội ngũ cán bộ của mình, nhưng qua khảo sát cho
thấy phần lớn các lớp tập huấn do làm ít ngày, tài liệu và phương tiện thiếu thốn,
không có các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia giảng dạy nên kết quả rất hạn
chế. Mặt khác, các lớp tập huấn vẫn giảng dạy theo phương pháp cũ, chưa theo
phương pháp cùng tham gia nên học viên rất thụ động không nắm được kinh
nghiệm cũng như kỹ năng tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường.
Huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi, các hoạt động bảo
vệ môi trường của cộng đồng cũng đã được triển khai song chưa nhiều. Các
phong trào do tổ chức quần chúng phát động như thu gom và xử lý rác thải,
trồng rừng và bảo vệ rừng, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giữ gìn
vệ sinh môi trường… tuy có thu được một số kết quả bước đầu song tính hiệu
quả còn thấp do chưa thường xuyên, liên tục và đều khắp. Chưa có sự phối hợp
và lồng ghép giữa phong trào bảo vệ môi trường với các phong trào khác, chưa
kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức quần chúng với nhau. Đó là chưa kể đến phần
lớn các phong trào không có tiêu chí cụ thể để bình xét và xếp loại, chưa có sự
kiểm tra; các quy định về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi
trường cũng chưa thực sự đầy đủ nên hiệu quả chưa cao. Vì vậy, tôi chọn
“Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ của mình, với mong muốn góp phần nâng cao vai trò của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường tại Việt Nam nói chung và Huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai nói riêng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để giữ gìn, bảo vệ môi trường sống của con người và giảm thiểu những
tác động xấu đến môi trường nhằm hướng đến việc phát triển bền vững thì cộng
đồng đóng một vai trò rất quan trọng. Song, cho đến nay tại Việt Nam vẫn có rất
ít cuốn sách, đề tài nghiên cứu, bài viết về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng
3
trong bảo vệ môi trường. Sau đây là một số công trình nghiên cứu đã được công
bố trong thời gian qua liên quan đến vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi
trường: Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo bằng phát huy nội lực của tổ chức cộng
đồng” do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật ấn hành. Nội dung cuốn sách
giới thiệu khái quát về tổ chức cộng đồng, về sự phát triển của tổ chức cộng
đồng ở Việt Nam hiện nay; về vai trò và các hình thức tổ chức cộng đồng nhằm
góp phần tập hợp người dân trong cộng đồng phát huy nội lực thúc đẩy phát
triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là những người dân ở vùng khóa
khan, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa… Cuốn sách “Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam” của TS Bế Trường Thành, Nguyễn Văn Huy,
Nguyễn Quý Thao do Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2018. Cuốn
sách cung cấp cho người đọc khu vực sinh sống của các dân tộc người, ngôn
ngữ và các phong tục tập quán của 54 dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam; Bài
viết “Các mô hình cộng đồng tiêu biểu tham gia vào công tác bảo vệ môi
trường” của tác giả Nguyễn Châu Loan đăng trên tạp chí Môi trường của Tổng
cục môi trường với nhiều mô hình cộng đồng tham gia vào công tác bảo vệ môi
trường thành công, góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ môi
trường ở nước ta trong thời gian qua; Bài viết “Cộng đồng trong việc bảo vệ môi
trường” của tác giả Phan Duy Hữu đăng trên Báo Khoa học& Tổ quốc, tháng
10/2009; Bài viết “Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường biển” của các
tác giả Vũ Mai Hoàng, Lưu Hương, Nguyễn Văn Học, Hoàng Nghĩa Nam đăng
trên báo Nhân dân cuối tuần 05/2020.
Các công trình nghiên cứu nêu trên hoặc nghiên cứu chung về cộng đồng,
hoặc nhìn nhận khái quát về vài trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống đầy đủ và toàn diện
về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường cũng như thực tiễn
thực hiện các quy định này. Như vậy, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về
vấn đề này dưới góc độ của một Luận văn thạc sĩ.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường cùng thực tiễn thi
hành tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai để từ đó phân tích, đánh giá, tổng hợp
nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ khái niệm quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ
môi trường và sự điều chỉnh của pháp luật.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường và thực tiễn thực hiện tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai để chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và
luận giải nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm:
- Lý luận về bảo vệ môi trường, về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng
trong bảo vệ môi trường dưới góc độ pháp lý.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong
bảo vệ môi trường tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai qua các báo cáo tổng kết,
sơ kết của địa phương về lĩnh vực tài nguyên môi trường và một số vụ việc thực
tiễn.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Lý luận và thực tiễn pháp lý về quyền và nghĩa vụ của
cộng đồng trong bảo vệ môi trường và thực tiễn thực hiện tại Huyện Bảo Thắng,
5
tỉnh Lào Cai; những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục. Tuy nhiên, đề tài không đi sâu nghiên cứu những quyền và nghĩa vụ chung
của cộng đồng trong bảo vệ môi trường giống như mọi chủ thể khác cũng như
các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của cộng đồng mà chỉ tập
trung phân tích, đánh giá quyền và nghĩa vụ riêng, đặc thù của cộng đồng được
quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường tại Việt
Nam.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và thực tiễn thực
hiện tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai từ năm 2014 đến nay, từ đó làm cơ sở
nghiên cứu, vận dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong thời gian
tới.
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu từ thực tiễn trên địa bàn
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lê nin; quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích, thống kê, chứng minh, đối chiếu, lịch
sử, quy nạp, tổng hợp. Trong đó các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,
và chứng minh được xác định là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của
luận văn. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các chương
của luận văn để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ của đề tài.
6
- Phương pháp thống kê và phương pháp phân tích số liệu được sử dụng ở
tất cả các chương để tập hợp, xử lý các số liệu, tài liệu, báo cáo thực tiễn phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp chứng minh được sử dụng để chứng minh được sử dụng ở
cả 3 chương, sử dụng đối với các luận điểm tại chương I, các nhận định về thực
trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật trong lĩnh vực này tại chương II
và các đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật tại chương III của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp được sử dụng trong tất cả các chương
nhưng chủ yếu trong việc đưa ra kết luận của từng chương và kết luận chung của
luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, làm rõ được các vấn đề lý luận khoa học về quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực
này.
Thứ hai, mô tả một cách toàn diện, đầy đủ hệ thống các quy phạm pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường, chỉ ra những
bất cập, những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật này; phân tích nguyên nhân của
sự yếu kém trong thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng trong
bảo vệ môi trường từ thực tiễn thi hành tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Thứ ba, xây dựng hệ quan điểm khoa học cũng như đưa ra những giải
pháp tiến bộ, hiện đại cho việc hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
cộng đồng trong bảo vệ môi trường phù hợp với luật pháp quốc tế và xu hướng
xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần chung như: mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể như sau:
7
Chương 1: Tổng quan về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi
trường và điều chỉnh pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ
môi trường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong
bảo vệ môi trường và thực tiễn thi hành tại Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1. Tổng quan về quyền, nghĩa vụ của cộng đồng trong bảo vệ môi trƣờng
1.1.1. Quan niệm về quyền và nghĩa vụ của cộng đồng
* Quan niệm về quyền:
Quyền là khái niệm khoa học pháp lí dùng để chỉ những điều mà pháp
luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân
được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế [31].
Các dấu hiệu đặc trưng của quyền gồm: một là có sự ghi nhận về mặt
pháp lí và phải được bảo đảm thực hiện bởi các quy định của pháp luật; hai là
phải có sự thừa nhận về mặt xã hội, gắn liền với chủ thể cá nhân và được thể
hiện trong thực tế đời sống thông qua các quan hệ xã hội cụ thể của cá nhân
trong một cộng đồng nhất định. Đối với cộng đồng, các quyền cơ bản phát sinh
khi cộng đồng được hình thành và có những quyền cụ thể khác phát sinh và ghi
nhận khi cộng đồng tham gia những quan hệ xã hội, những lĩnh vực hoạt động
nhất định tức là quyền được phát sinh, tăng hay giảm tùy theo từng thời điểm
của quá trình tồn tại và phát triển của xã hội. Quyền phải gắn với nghĩa vụ và
năng lực của cộng đồng và phải chịu tác động trong phạm vi giới hạn của pháp
luật hay vùng lãnh thổ nhất định. Quyền của cộng đồng chỉ bị tước bỏ bởi pháp
luật, chấm dứt khi cộng đồng tan rã hay không còn tồn tại.
Với tư cách là một chủ thể trong xã hội, cộng đồng được hưởng đầy đủ
các quyền mà hiến pháp, pháp luật của nhà nước quy định. Đồng thời, nhà nước
có trách nhiệm bảo vệ các quyền đó. Ở nước ta, quyền của cộng đồng được thể
chế hóa tại Hiến pháp và các đạo luật. Theo đó, cộng đồng có các loại quyền
đương nhiên; các quyển về chính trị; các quyền về kinh tế văn hóa, xã hội…
9
Quyền là một phạm trù trung tâm, quan trọng trong thực tiễn xây dựng, áp
dụng pháp luật và cả trong đời sống xã hội. Theo sự phát triển của xã hội, phạm
vi các quyền của cộng đồng ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hóa. Tôn
trọng các quyền của cộng đồng và đảm bảo quyền của cộng đồng là nguyên tắc
quan trọng của hoạt động tư pháp và là nội dung quan trọng của quản lí nhà
nước, quản lí xã hội nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng.
* Quan niệm về nghĩa vụ:
Nghĩa vụ là việc, những việc phải làm theo đúng bổn phận của mình. Mối
quan hệ phát sinh giữa một hay nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải
làm một công việc, thực hiện một hành vi hoặc không được làm một công việc,
một hành vi, vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền)
[31]. Khái niệm này thể hiện sự ràng buộc giữa các bên có liên quan trong
những mối quan hệ cụ thể, trước hết là một phạm trù đạo đức học phản ánh trách
nhiệm của chủ thể - một cá nhân, một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, đối với
những việc phải làm trong những điều kiện xã hội cụ thể, trước một tình hình xã
hội nhất định tại một thời điểm nhất định. Trong đời sống nhà nước - pháp luật,
nghĩa vụ là khái niệm được sử dụng rất phổ biến nhất là trong lĩnh vực giao lưu
dân sự, trong đó chủ yếu là hợp đồng dân sự (như hợp đồng mua, bán, vay
mượn...), hành vi dân sự đơn phương (như lập di chúc, hứa thưởng và thi có
giải...), chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật, gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật, thực hiện công việc không có uỷ
quyền...). Về đối tượng của nghĩa vụ, đó có thể là tài sản, công việc phải làm
hoặc không được làm như trong lĩnh vực nghĩa vụ dân sự, các đối tượng này
phải được chỉ định đích xác để thuận lợi trong việc thực hiện và tránh xảy ra
tranh chấp (ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản, mua bán là vật đặc định...). Ngoài
ra, đối tượng của nghĩa vụ còn là những giá trị không phải là tài sản như nghĩa
vụ công dân (nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tôn trọng, chấp hành pháp luật).
10
Thông thường, nghĩa vụ luôn đi đôi với quyền như quyền công dân đi liền
với nghĩa vụ công dân: làm nghĩa vụ thì phải được hưởng quyền. Một chủ thể
làm nghĩa vụ là để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi, lợi ích của một chủ thể khác có
quyền. Tương tự như thế, trong bảo vệ môi trường, quyền của cộng đồng cũng
luôn đi liền với nghĩa vụ của chủ thể này.
* Quan niệm về cộng đồng
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia thì“ Cộng đồng” được hiểu là một
nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng một môi trường thường là có
cùng các mối quan tâm chung. Cộng đồng được hình thành trên cơ sở các mối
liên hệ giữa cá nhân và tập thể, có ý thức đoàn kết của tập thể, chủ yếu là dựa
trên cơ sở tình cảm ngoài ra còn dựa trên các mối liên hệ khác. Do vậy, có thể
hiểu cộng đồng bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ quát. Đó là
những mặt cộng đồng về kinh tế, về địa lý, về ngôn ngữ, về văn hóa, về tín
ngưỡng, về tâm lý, về lối sống…Ngoài ra, theo từ điển Oxford Leaner’s
Distionary, thì cộng đồng “community” được hiểu là tất cả những người sống
trong cùng một khu vực địa lý nhất định, một tập hợp từ tất cả các thành phần
trong cộng đồng; hoặc được hiểu là một nhóm người có chung những đặc điểm
sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp hay có thể hiểu cộng đồng là một tập thể cùng
chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số
khía cạnh nào đó [21,23,24].
Xét dưới góc độ xã hội học, cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm
các cá nhân sống chung ở một địa bàn cụ thể nhất định, hoặc là có chung một
đặc tính xã hội hay sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật
chất, tinh thần nào đấy. Cộng đồng có thể phân ra nhiều loại như:
+ Cộng đồng địa lý bao gồm những người dân cư trú cùng một địa
phương, một khu vực, thường có những đặc điểm chung về văn hoá, xã hội và
có thể có các mối quan hệ ràng buộc với nhau.
11
+ Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ gắn kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác …
+ Cộng đồng được hiểu là cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư.
Dưới góc độ pháp lý, thuật ngữ cộng đồng được tiếp cận theo nhiều cách
khác nhau. Luật bảo vệ môi trường 1993, 2005 và 2014 đều sử dụng khái niệm
cộng đồng nhưng không giải thích, định nghĩa thuật ngữ này. Tuy nhiên, tại
Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật bảo vệ môi trường
2014 lại có đưa ra khái niệm cộng đồng. Theo đó, cộng đồng là cộng đồng người
sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
điểm dân cư. ( khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014). Điều 3 Luật Bảo
vệ môi trường 2020 vừa được thông qua cũng thống nhất khái niệm này theo
cách tiếp cận trên của Nghị định 19/2015/NĐ-CP.
Bộ luật dân sự 2015 ( có hiệu lực từ 01/01/2017) cũng có sử dụng thuật
ngữ liên quan đến cộng đồng. Khoản 1 Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng khác đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng
góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy
định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng
đồng. Có thể thấy theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, thuật ngữ cộng đồng
được sử dụng đồng nhất với khái niệm cộng đồng, cơ sở, khu dân cư.
Theo các chuyên gia môi trường, cộng đồng là “một nhóm công dân
chung sống tại một khu vực địa lý, cùng chia sẻ một hệ thống giá trị, các nhu
cầu và lợi ích chung”. Xét trên phương diện quản lý về môi trường, đây là nhóm
công dân trong xã hội không phải những người gây ô nhiễm cũng không phải
nhà quản lý. Nhóm công dân ấy chịu sự ô nhiễm và suy thoái môi trường do
12
doanh nghiệp gây ra và chịu sự quản lý nhà nước của các cấp chính quyền. Họ
có quyền lợi chung về môi trường, có trách nhiệm và sáng kiến trong bảo vệ môi
trường.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm cộng đồng như sau: Cộng
đồng là một nhóm công dân sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ, có các nhu cầu và lợi ích chung. Tiếp cận dưới góc độ pháp
lý, gắn với các quy định của pháp luật môi trường hiện hành, trong phạm vi đề
tài này, khái niệm cộng đồng được hiểu đồng nhất với khái niệm cộng đồng dân
cư.
Cộng đồng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, cộng đồng là cộng động người cùng cư ngụ trên một phạm vi
địa lý nhỏ hẹp như thôn, làng, ấp, bản buôn, phum….
Thứ hai, cộng đồng mang tính chất gắn kết cao, và mang tính chất xã hội
Thứ ba, các thành viên của cộng đồng thường có cùng ngôn ngữ, địa điểm
sinh sống, văn hóa, …
Thứ tư, cộng đồng mang tính chất đặc trưng cho một cộng đồng người,
qua đó thực hiện nghĩa vụ cũng như hưởng quyền lợi của công dân, dân tộc.
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể hiểu quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng như sau: Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng là “những điều mà pháp luật
công nhận, đảm bảo thực hiện và những công việc phải làm hoặc không được
làm của một nhóm công dân sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ, có các nhu cầu và lợi ích chung”
1.1.2. Quan niệm về bảo vệ môi trường và quyền, nghĩa vụ của cộng đồng
trong bảo vệ môi trường
* Quan niệm về bảo vệ môi trường
13
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên
ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó có tác động, ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Nói một cách dễ
hiểu hơn, gần gũi hơn, môi trường chính là ngôi nhà của chúng ta. Mái nhà ấy có
thể đẹp hay không, vững chãi hay không, mãi trường tồn hay không chính là nhờ
vào sự bảo vệ của mỗi cá nhân [32].
Chúng ta đều biết môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng với đời sống
con người. Nhưng hiện trạng cho thấy ngày nay đang đánh một hồi chuông cảnh
báo về vấn đề ô nhiễm môi trường: khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự
báo hơn, mưa bão lũ quét thất thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài
nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng.... Các vấn đề môi
trường đó toàn nhân loại đã và đang đối mặt. Con người chúng ta đã có quá
nhiều tác động đến môi trường, khai thác không có quy hoạch dẫn đến cạn kiệt
các nguồn tài nguyên. Con người quan tâm nhiều hơn đến vấn đề lợi nhuận,
nguồn thu để đảm bảo cuộc sống sinh hoạt mà vô tình hoặc cố ý xâm hại đến
môi trường. Chặt cây, đốn rừng bừa bãi khiến cho nhiều đồi trọc, rừng đầu
nguồn bị phá hoại nặng nề, gây nên nhiều lũ lụt lớn. Nhiều công ty sản xuất vì
lợi nhuận trước mắt mà đi “đường tắt” xả thải trực tiếp ra sông ngòi hoá chất,
rác thải khiến môi trường sông ngòi bị ô nhiễm nặng nề. Thiên nhiên đã ban
tặng cho con người rất nhiều thứ, thế nhưng chúng ta không biết giữ gìn và bảo
vệ nó. Để hiện tại, khi mà môi trường đã và đang dần bị xuống cấp, xuất hiện
nhiều thiên tai, " bệnh lạ", chúng ta mới nhận thấy được tầm quan trọng của môi
trường. Vì thế chúng ta phải bảo vệ môi trường, bảo vệ ngôi nhà của chúng ta.
Không có môi trường ta sẽ không có chốn ăn chốn ở, không thể có sự sống nếu
thiếu môi trường. Chỉ khi môi trường tồn tại ta mới tồn tại. Bởi thế bảo vệ môi
trường là bảo vệ chính chúng ta.
Bảo vệ môi trường là hoạt động được tiến hành bởi nhiều chủ thể, nhằm
hướng tới nhiều mục đích khác nhau. Nó đòi hỏi sự nỗ lực và phối hợp hoạt
14
động của từng tổ chức, cá nhân và cả cộng đồng. Dưới góc độ pháp lý, Luật Bảo
vệ môi trường 2014 của Việt Nam giải thích thuật ngữ bảo vệ môi trường như
sau: Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành (Điều 3 Luật bảo vệ môi trường
2014). Với cách hiểu đó, đứng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường, con người đã
và đang có những biện pháp tích cực khắc phục hậu quả đã gây ra và tránh
những tác động xấu sẽ đến. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, hàng loạt các văn
bản về bảo vệ môi trường đã được ban hành nhằm xử lý rác thải; răn đe những
tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường. “Giờ Trái đất 24-3”,
những chương trình chung tay góp sức bảo vệ trái đất xanh sạch đẹp, những hoạt
động nhặt rác, thu gom rác trên biển, trong rừng… là các hoạt động bảo vệ môi
trường đã và sẽ tiếp tục được thực hiện.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước cũng đã khẳng định tầm quan trọng của bảo vệ môi trường. Theo đó,
bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố
bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Trong phát triển bền vững của nền
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội
dung cơ bản và phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển của từng ngành và từng địa phương. Cần thay đổi tư tưởng chỉ
tập trung phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho
bảo vệ môi trường chính là là đầu tư cho phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường
vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân, của mọi gia đình và
của mỗi người, nó là biểu hiện của nếp sống văn hoá là tiêu chí quan trọng của
xã hội văn minh. Xác định bảo vệ môi trường phải theo chiều hướng lấy phòng
- Xem thêm -