Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 1 Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc_Ban điều hành_Phiên họp thường kỳ lần thứ hai năm 20...

Tài liệu Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc_Ban điều hành_Phiên họp thường kỳ lần thứ hai năm 2016

.DOC
38
203
103

Mô tả:

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc Ban điều hành Phiên họp thường kỳ lần thứ hai năm 2016 Tháng 9 năm 2016 Mục (a) của chương trình nghị sự tạm thời Dự thảo văn kiện chương trình cấp quốc gia Việt Nam Tóm lược Các tài liệu chương trình dự thảo quốc gia (CPD) tại Việt Nam được giới thiệu để Ban điều hành thảo luận và phê duyệt. Ban điều hành được yêu cầu phê duyệt ngân sách dự kiến tổng của $22.110.000 từ nguồn tài nguyên thường xuyên, tùy thuộc vào sự sẵn có của các quỹ, và $60.000.000 trong các nguồn lực khác, tùy thuộc vào sự sẵn có của những đóng góp với mục đích cụ thể trong giai đoạn 2017-2021. Lý do chương trình 1. Từ năm 2010, Việt Nam là một đất nước thu nhập trung bình thấp hơn, đây là thời điểm quan trọng trong chặng đường phát triển, đặc biệt là trong khuôn khổ các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) mới được cung cấp một nền tảng tăng cường quan hệ đối tác để hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam hướng tới việc đạt những mục tiêu then chốt cấp quốc gia. Kể từ khi cuộc cải cách Đổi mới bắt đầu vào năm 1986, VN đã có tiến bộ đáng kể trong sự thịnh vượng về kinh tế và phát triển con người. GDP đã mở rộng gấp 5 lần, và thu nhập bình quân đầu người đã tăng gấp 4 lần US$ 1,908. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm rõ rệt từ 58% năm 1993 xuống khoảng 10% năm 2014. Chỉ số phát triển con người (HDI) chiếm 0,666 năm 2014 đưa đất nước trong hạng mục phát triển con người mức trung bình – biểu hiện ở việc cải tiến phù hợp với một số xu hướng rất đáng tự hào. Quốc gia Việt Nam 2015 đã đạt được 3 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ với sự tiến bộ đáng chú ý đối với 5 vấn đề khác. 2. Mặc dù VN đạt những thành tựu đáng ghi nhận, làm sao để phát triển vẫn còn là vấn đề thách thức nghiêm trọng, trong đó chương trình nghị sự MDGs chưa hoàn thành các mục tiêu đề ra, sự bất bình đẳng xã hội tăng cao, cũng như chênh lệch dai dẳng về dân tộc, giới tính, địa phương. Trong khi tỷ lệ đói nghèo đã giảm đáng kể, các lỗ hổng kinh tế gây bất lợi và thảm họa thiên nhiên tăng, do đó biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường càng trầm trọng hơn. Trên toàn thế giới, VN là một trong 6 nước bị ảnh hưởng hầu hết, như các vấn đề thời tiết khắc nghiệt. Mỗi năm, bão và lũ lụt gây ra tử vong và thiệt hại lớn cho cơ sở hạ tầng như trường học và trung tâm y tế, và phát triển các biện pháp tác động hỗ trợ cho các cộng đồng chịu thiệt thòi. Ở VN, ngoài sự thay đổi khí hậu đang ngày càng là một yếu tố tiềm ẩn nguy cơ và một phần của lỗ hổng mới chính là trẻ em. Lỗ hổng ảnh hưởng đến hơn 74% dân số bao gồm các nhóm thu nhập trung bình cận nghèo và thấp hơn, người thiếu khả năng phục hồi với các chấn động. Gần 1/3 số hộ gia đình sống trong nghèo đói vào năm 2012, không so với tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2010. 3. Một thách thức lớn đối với VN trong thập niên tới là đảm bảo rằng gần 26 triệu trẻ em của đất nước được hưởng lợi như nhau từ sự thịnh vượng kinh tế. Chênh lệch theo dân tộc, giới tính, địa phương, bất bình đẳng các dịch vụ và gia tăng các tổn thương làm ngăn cản tiềm năng phát triển VN và các mục tiêu phát triển bền vững (SGDs). Những chênh lệch này được giải thích do sự xa xôi về địa lý, loại trừ dân tộc thiểu số và chính sách phối hợp yếu kém. Ngoài ra, nặng nề trong sự chênh lệch gia tăng do việc phân phối thu nhập bị phân chia và đề án bảo trợ xã hội. Hơn nữa, thương mại hóa làm gia tăng của các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua các chính sách "xã hội hóa" để họ có khả năng kích hoạt sự gia tăng chi tiêu. 4. Vấn đề người nghèo dễ bị tổn thương và là chủ đề không giới hạn. 2/3 lực lượng lao động vẫn còn trong khu vực không chính thức và chỉ có 1/5 người lao động được bảo hiểm xã hội. Nhà nước - trợ giúp xã hội tài trợ được giới hạn cho các hộ nghèo nhất. Điều này để lại một phần lớn dân số, đặc biệt là nhóm - trung bình thấp, mà 5. 6. 7. 8. không bảo vệ xã hội. Khả năng phục hồi các hộ gia đình là thấp và một sự kiện kinh tế hoặc môi trường bất lợi có thể gây ra sự đảo chiều nghiêm trọng. Đô thị hóa gây ra bởi sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh cũng đã góp phần vào lỗ hổng tăng của các gia đình nhập cư và con người thường gặp phải hạn chế khi tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản công cộng. Chính phủ Việt Nam đã xác định hiện tại có ba nhóm thiệt thòi: dân tộc thiểu số, người khuyết tật và người di cư là người sống tạm ở những đô thị đặc biệt đang phải đối mặt với những thách thức, mặc dù chính phủ cam kết mạnh mẽ để họ tham gia đầy đủ hoạt động xã hội. Có khoảng 1,3 triệu trẻ em khuyết tật, phần lớn không có bất kỳ lợi ích an sinh xã hội và chỉ có thiểu số (khoảng 10%) có cơ hội để theo đuổi cấp học giáo dục cao hơn. Một phân tích nghiên cứu gần đây cho thấy về tỷ lệ trẻ em thiệt thòi chiếm 26,1% trong số tất cả trẻ em - tương đương khoảng 6 triệu trẻ em - đã trải qua sự thiếu thốn trong hai lĩnh vực sau đây: giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, công việc, giải trí và hòa nhập xã hội. Tỷ lệ trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số cao hơn (59,4%) và khu vực nông thôn (31,5%). Vai trò quan trọng của UNICEF đã được công nhận như một tài sản lớn trong việc giải quyết vấn đề trẻ em thiệt thòi – đối tượng đối mặt nhiều vấn đề dễ bị tổn thương nhất. Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 ở VN là 20%/1.000 trẻ, giảm từ 36% năm 1990 với 82% trường hợp trẻ dưới 5 tử vong là trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, sự chênh lệch ngày càng tiếp tục và biểu hiện rõ ràng về tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 trên tổng số cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương. Với mỗi 1.000 trẻ, 20 trẻ em chết trước ngày sinh nhật thứ 5 của chúng. Tại các khu vực nông thôn, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 là 22%/1000 trẻ sinh ra vẫn còn sống. Đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ cao nhất với 43 trường hợp tử vong trên 1000 trẻ được sinh ra. VN là một trong 34 nước trên thế giới với những gánh nặng nhất của trẻ suy dinh dưỡng. Khoảng 2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (25%), chủ yếu ở vùng Tây Nguyên 36,4%, theo sau 32% ở vùng núi phía Bắc và 30% ở các vùng ven biển Nam Trung Bộ. Xét về số lượng trẻ em còi xương, tình hình trẻ suy dinh dưỡng cho thấy lỗ hổng của các khu đô thị, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn. Tương tự, phân tích cho thấy khoảng 40% các điều tra hàng năm ước tính khoảng 200.000 trẻ em sống ở hai khu đô thị lớn nhất bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Theo khảo sát năm 2014 trẻ thiếu chất dinh dưỡng phổ biến với 13% trẻ em dưới 5 tuổi và 34,8% ở phụ nữ con bú bị thiếu hụt vitamin A. Cho con bú sớm và bú sữa mẹ chỉ chiếm tỷ lệ tương ứng là 27% và 24%. 9. Có một mối quan hệ rõ ràng giữa tỷ lệ bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp cấp tính (ARIS) và thấp còi với tần suất thường xuyên đi vệ sinh, sử dụng nhà vệ sinh, và tiêu thụ nước uống không an toàn. Hơn 1/5 các hộ gia đình không được tiếp cận với nguồn nước sạch. Năm 2014, một nghiên cứu phân tích quyết định yếu tố nổi bật tiến hành làm việc với các đối tác và các rào cản trong lĩnh vực nước, vệ sinh môi trường và vệ sinh (WASH) bao gồm chỉ thị chính sách và hướng dẫn cho WASH bền vững nhưng không phù hợp, ngân sách và đầu tư nghèo nàn, chương trình về vệ sinh và nước uống an toàn cung cấp hạn chế, khả năng chi trả thấp của nhóm dân nghèo nhất và từ đó họ chấp nhận lối văn hóa mở. 10. Mặc dù tỷ lệ phổ cập rất cao (96% đối với các trường tiểu học và 90% đối với THCS) nhưng tỷ lệ trẻ em hoàn thành phổ cập giáo dục ở dân tộc thiểu số và các gia đình có thu nhập thấp thì thấp, tỷ lệ bỏ học ở các trường THCS và trẻ em khuyết tật thường xuyên phải đối mặt với sự phân biệt thì cao hơn. Giáo dục mầm non, bao gồm mầm non cho trẻ em 5 tuổi trở lên, được coi là một phần trách nhiệm gia đình, tài trợ ngoài ngân sách cho trẻ em 5 tuổi và trẻ em mẫu giáo trong độ tuổi (0-3 năm, 2,7 triệu) và 13% trẻ em lứa tuổi trước tuổi đi học (3-6 năm, 570.000) áp dụng với trẻ không tham gia bất cứ chương trình trước khi học tập chính thức. 11. Trong năm 2009, gần 12% trẻ em trong độ tuổi 5 không được đi học trong đó có 82,7 là trẻ em khuyết tật, 16% là người nhập cư (OOSCI Study). Trẻ em không đến trường là kết quả của hệ thống giáo dục đặc trưng không chỉ bởi các chi phí cao mà còn vì những rào cản xã hội và văn hoá khác. Người Khmer và Mông có tỷ lệ trẻ em cao nhất trong số các em học sinh trong độ tuổi 5 (tương ứng 36 và 34%). Như vậy ở một mức độ lớn, sự bất bình đẳng trong giáo dục ảnh hưởng đến trẻ em dân tộc, có những nguyên nhân gốc rễ của họ trong sự thiếu sẵn sàng đi học của trẻ. 12.Theo MICS (là một chương trình điều tra do UNICEF hỗ trợ và phát triển ở nhiều nước trên thế giới) Việt Nam 2014, 16,4% trẻ em từ 5-17 tuổi bị tham gia vào công việc gia đình và các hoạt động kinh tế so với tuổi cụ thể hiện giờ, được coi là để trẻ em tiếp tục lao động. Hơn nữa, 7,8% trẻ em từ 5-17 tuổi đã được tìm thấy phải làm việc trong điều kiện nguy hiểm. 13.Năm 2015, Quốc hội Việt Nam sửa đổi luật hình sự. Giới thiệu các cải cách đáng kể và quan trọng về công lý cho trẻ em. Pháp luật hình sự hiện nay bao gồm các biện pháp mạnh mẽ hơn để chuyển trẻ em ra khỏi hệ thống tư pháp hình sự. Thủ tục tố tụng các vấn đề trẻ em và vấn đề nhạy cảm giới được giới thiệu để tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ tất cả các trẻ em trong tố tụng hình sự. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các quy định mới của Ủy ban về các quyền của trẻ em, về cách tiếp cận trẻ vị thành niên và rộng hơn là công lý cho trẻ em VN là một thách thức. 14.Bạo lực đối với trẻ em là 68,4% phổ biến trẻ em từ 1-14 tuổi ở VN nghĩa là trẻ phải chịu ít nhất một hình thức trừng phạt tâm lý hoặc vật lý của các thành viên trong gia đình và 14,6% cha mẹ tin rằng trẻ em nên bị trừng phạt thể chất. 15.Hơn 170.000 trẻ em không được chăm sóc bởi cha mẹ chúng. Hầu hết trong số này là trẻ mồ côi nghèo hoặc trẻ em bị bỏ rơi. Nếu không có một hệ thống chăm sóc toàn diện hoặc nuôi dưỡng, sự hỗ trợ liên tục của dịch vụ hoặc chăm sóc khiến cho những trẻ em dễ bị tổn thương. 16.Nhận thức ở mức độ thấp và lệch chuẩn mực xã hội lệch dẫn đến vấn đề về thực hành chăm sóc trẻ em, đặc biệt là cộng đồng gặp khó khăn, rào cản lớn về sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục và bảo vệ quyền trẻ em. 17.Những biện pháp can thiệp trực tiếp về sức khỏe, dinh dưỡng, nước và vệ sinh môi trường, bảo vệ và giáo dục trẻ em, số ít đã không để đảm bảo hoặc lồng ghép dịch vụ cho phát triển trẻ thơ (ECD), đặc biệt là cho trẻ em 08 tuổi, và hộ gia đình. Thiếu một cơ chế phối hợp để đảm bảo bổ sung này hoặc tích hợp (nếu có) của việc truy cập các dịch vụ ECD toàn diện và bổ sung ở cả cấp quốc gia và địa phương. 18.Mặc dù VN đã đạt được những thành tựu ấn tượng về bình đẳng giới như sự khác biệt tối thiểu trong khâu tuyển sinh, vẫn còn những lĩnh vực quan tâm được nhấn mạnh bởi Ủy ban CEDAW (Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ), bao gồm cả hôn nhân, đầu thai kỳ và bạo lực giới. Năm 2014, tỷ lệ phụ nữ trẻ tuổi từ 15-19 tuổi kết hôn tăng lên hơn 10% so với 8% ở năm 2011. Nạn tảo hôn vẫn còn, đặc biệt là ở các vùng dân tộc thiểu số với gần 30% phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15-19 tuổi có gia đình. Tỷ lệ trẻ vị thành niên sinh con trong 3 năm trước MICS 2014 là 45/1000 phụ nữ từ 15-19 tuổi với sự khác biệt nổi bật giữa nông thôn và thành thị (tương ứng 56 và 24). Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy bạo lực gia đình 58% phụ nữ được khảo sát cho biết đã từng trải qua ít nhất một hình thức lạm dụng về thể chất, tình dục hay tâm lý nặng nề trong gia đình. 19. Môi trường truyền thông tại VN tiếp tục mở rộng. Truy cập Internet và sử dụng phương tiện truyền thông xã hội ở VN đã tăng trưởng ở mức đặc biệt cao trong những năm gần đây. Số người sử dụng internet tăng hơn 3 lần (12,9-39,8 triệu người) và số lượng người sử dụng di động tăng 8 lần (15,8-128,6 triệu người) vào năm 2014 khi so sánh với năm 2005. Người dùng internet ở VN chủ yếu là thế hệ trẻ trong độ tuổi 15-35. 20.Các khu vực doanh nghiệp tại Việt Nam đang ngày càng đóng vai trò quan trọng như là một đối tác quan trọng để đạt được các kết quả tốt cho trẻ em, bao gồm cả việc áp dụng Các nguyên tắc kinh doanh về Quyền trẻ em (CRBP) và tổ chức phi chính phủ - đóng góp tài chính. Ví dụ về những đóng góp của quan hệ đối tác khu vực tư nhân phi tài chính, mà UNICEF vận động thành công trong Chương trình Quốc gia 2012-2016 là quan hệ đối tác với khu vực doanh nghiệp để tiếp cận tri thức và thay đổi hành vi về mối quan tâm chính là trẻ em trong các cộng đồng thiệt thòi, như công nhân nhập cư và con của họ thông qua nơi làm việc, chấp nhận tiếp thị và truyền thông các kênh khu vực doanh nghiệp để vận động cộng đồng và mục đích nhằm thay đổi hành vi. 21.Những thay đổi về môi trường pháp lý và chính sách ảnh hưởng đến trẻ em được định hướng bởi các Luật trẻ em mới dự kiến sẽ được thông qua vào năm 2016, giai đoạn 5 năm và cả năm - kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (SEDP) và các Chương trình mục tiêu quốc gia. SEDP 2016-2020 tập trung vào tăng trưởng kinh tế vĩ mô, phân cấp, hoàn thiện thể chế thị trường và phát triển cơ sở hạ tầng, phù hợp với hội nhập của VN vào thị trường toàn cầu và khu vực thông qua các đối tác xuyên Thái Bình Dương và Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Nhận thức được vấn đề phân mảnh, giao dịch cao, chi phí hành chính và hiệu quả của các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) và các chính sách xóa đói giảm nghèo trong chính sách hỗ trợ xã hội nói chung và nhằm vào người nghèo nói riêng. Chính phủ đã hợp lý hóa 16 CTMTQG trong giai đoạn 2011 -2015 thành 2 củng cố CTMTQG đa lĩnh vực, cụ thể là chương trình mục tiêu cho phát triển nông thôn mới và chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững. Đây là một cơ hội cho UNICEF hỗ trợ Chính phủ trong việc giải quyết sự thiệt thòi của trẻ em trong hướng tích hợp nhiều hơn và triển khai xuyên suốt ngành. 22. Ngoài ra, chính phủ đã chuyển từ một đơn vị tiền tệ sang một hệ thống đo lường đa chiều về vấn đề nghèo. Tuy nhiên, tầm quan trọng của sự phát triển xã hội và đặc biệt là nhu cầu và quyền lợi của trẻ em cũng như việc phân bổ tài chính phù hợp cho việc thực hiện các quyền của trẻ em bị hạn chế. Những hạn chế này cung cấp khuôn khổ trong đó UNICEF có thể sử dụng bằng chứng và bài học kinh nghiệm để vận động chính sách và chương trình ưu tiên hướng đến đói nghèo và thiếu thốn của đứa trẻ, và giải quyết các sự khác biệt ảnh hưởng của dân tộc thiểu số. Hỗ trợ thiết kế và/hoặc sửa đổi luật và chính sách sử dụng dữ liệu và bằng chứng, một thế mạnh của chương trình quốc gia trước đó, chứng tỏ rằng cuộc đối thoại chính sách đa ngành ở cấp quốc gia là cơ bản đạt được các kết quả ở cấp tỉnh và địa phương. 23. Quyết định phân cấp - xây dựng và dịch vụ giao nhiệm vụ đến cấp tỉnh và địa phương đang gia tăng. Hơn một nửa các khoản chi tiêu chung và 77% chi phí vốn hiện nay được khởi xướng tại các cấp nhỏ của quốc gia. Tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh là đáng chú ý, chiếm gần 40% tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam. Chính phủ đã ưu tiên thực hiện cải cách hành chính với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu người dùng với dịch vụ y tế và giáo dục và một kế hoạch tổng thể cho ngành giáo dục. Thành công vừa qua đã hỗ trợ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và chất lượng cung cấp dịch vụ của chính quyền địa phương, chứng minh khả năng của UNICEF có ảnh hưởng quyết định đối với cải thiện cung cấp dịch vụ xã hội. Điều này bao gồm chất lượng và số lượng của các dịch vụ thông qua tiếp cận cộng đồng dành cho các nhóm dễ bị tổn thương nhất tiếp đến các khu vực ở cấp tỉnh. Đây là điều hiển nhiên, từ kinh nghiệm này mà xây dựng quan hệ đối tác sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giải quyết các doanh nghiệp chưa hoàn thành các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) một cách công bằng. Lựa chọn tăng cường quan hệ đối tác chiến lược với các tỉnh có liên quan đặc biệt đến chương trình chưa hoàn thành sẽ cung cấp một con đường mới sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả không gian tài chính để trẻ em được phát triển. 24.Một bài học quan trọng rút ra từ những năm 2012 - 2016 của chương trình hợp tác là tầm quan trọng của phương pháp tiếp cận liên ngành trong việc giải quyết những khoảng trống công bằng và vượt qua những rào cản đối với việc thực hiện đầy đủ các quyền, đặc biệt là cho thanh thiếu niên và trẻ nhỏ. Một bài học kinh nghiệm liên quan đến các giá trị gia tăng của việc sử dụng mô hình đã được chứng minh ở các cấp địa phương trong chính sách đóng góp của mình và sử dụng có hệ thống các bằng chứng để xây dựng đối thoại chính sách mạnh mẽ, hỗ trợ xây dựng năng lực, thúc đẩy một loạt các quan hệ đối tác, mở rộng quy mô đổi mới thành công và thúc đẩy hợp tác trong sự liên kết với các ưu tiên của quốc gia. 25. Là một thành viên của Hội đồng Nhân quyền Liên Hiệp Quốc, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm khi thực hiện các cơ chế nhân quyền quốc tế và đối thoại và sẵn sàng gắn kết các khuyến nghị của Ủy ban LHQ CRC (Công ước Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em), dự thảo Luật Trẻ em được phát triển với sự hỗ trợ của UNICEF, và việc phê chuẩn Công ước về quyền của người khuyết tật vào cuối năm 2014 phục vụ khuôn khổ pháp lý hiệu quả và nền tảng cho việc thực hiện củng cố và giám sát quyền trẻ em tại Việt Nam. 26. Những thách thức miêu tả ở trên chia sẻ rằng một vài hệ thống nhiều rào cản và tắc nghẽn ảnh hưởng đến công bằng cho trẻ em. Lý do cung cấp việc lựa chọn các chương trình ưu tiên và quan hệ đối tác cho các chương trình quốc gia tiếp theo: (a) Hạn chế điều chỉnh chiến lược giữa các kết quả của trẻ em và các ưu tiên quốc gia nêu trong Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội được yêu cầu cải thiện về tài chính có ảnh hưởng quốc gia, (b) Những lỗ hổng cụ thể trong pháp luật, chính sách và khung pháp lý đưa ra một chương trình nghị sự tập trung cho vận động pháp lý và chính sách đối với trẻ em, (c) Sự cần thiết phải cải thiện tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, tập trung vốn và tham gia vào các quyết định tài chính công cho trẻ em, (d) Sự sẵn sàng và năng lực của chính phủ trong sử dụng chất lượng, dữ liệu phân tách cho việc lập kế hoạch, ngân sách, giám sát, đánh giá bao gồm cả thông tin phản hồi của công dân, (e) yếu kém ở giai đoạn phát triển đầu ở trẻ em và bảo vệ trẻ em, kết hợp với năng lực ở cấp quốc gia và địa phương để cung cấp dịch vụ chất lượng, và (f) chuẩn mực xã hội khi tổ chức kiểm định ABET chống lại tiêu cực phân biệt đối xử của các nhóm trong xã hội như phụ nữ, người dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Những ưu tiên của chương trình và các quan hệ đối tác 27. Các chương trình quốc gia cho 2017-2021 sẽ hỗ trợ đạt được ưu tiên SEDP đã chọn, các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và các mục tiêu sẽ bổ sung Kế hoạch chiến lược giữa các cơ quan thuộc hệ thống Chính phủ và Liên Hợp Quốc sẽ tiếp tục với mô hình “thống nhất hành động” (DaO) giai đoạn 2017-2021 và được đưa vào kế hoạch chiến lược của UNICEF năm 2014 - 2017. Với vốn cổ phần là nguyên tắc cơ bản, hòa nhập xã hội và bảo trợ xã hội đóng vai trò như một chiếc ô bao quát cho các chương trình quốc gia mục tiêu chiến lược. 28.Để giải quyết hệ thống nhiều rào cản và tắc nghẽn, các chương trình quốc gia hỗ trợ các chính phủ và các đối tác khác theo một chương trình nghị sự công bằng như sau, bằng cách giao chiến lược: (a) Vận động dựa trên minh chứng và hỗ trợ kỹ thuật cho sự phát triển của chủ sở hữu - pháp luật, chính sách, kế hoạch ngành, và ngân sách tập trung và sự thân thiện với trẻ; (B) phát triển năng lực của Chính phủ để thiết kế một cách hiệu quả, thực hiện ngân sách và giám sát các sáng kiến mà đòi hỏi sự phối hợp liên ngành mạnh mẽ; (C) Tăng cường năng lực đối với Quốc hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và chính quyền địa phương để cải thiện việc lập kế hoạch, ngân sách, và cung cấp các dịch vụ chất lượng cho tất cả các trẻ em; (D) Tăng cường quan hệ đối tác với khu vực tư nhân, bao gồm cả cá nhân tài trợ và các đối tác của công ty để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả của các can thiệp liên ngành giữa các cơ quan có hệ thống Chính phủ và Liên Hợp Quốc tạo ra kết quả tốt dành cho trẻ em. 29.Thông qua quan hệ đối tác mới với Chính phủ, các chiến lược này được dự kiến sẽ đóng góp vào kết quả công bằng cho tất cả trẻ em Việt Nam và đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương nhất qua ba phần của chương trình. Trách nhiệm và xây dựng hệ thống quyền và bảo vệ trẻ em Các thành phần chương trình về trách nhiệm và xây dựng hệ thống quyền lợi và bảo vệ trẻ em đáp ứng môi trường phân chia và giới hạn trách nhiệm của nhà nước dẫn đến kết quả yếu kém về năng lực thể chế và đặc biệt là sự vắng mặt hoạt động hệ thống bảo vệ trẻ em. Hợp phần chương trình này nhằm nâng cao cả hai môi trường pháp lý và chính sách đa ngành và lĩnh vực cho quyền trẻ em với một tập trung phối hợp vào nỗ lực vận động chính sách chặt chẽ hơn. 30. Các thành phần chương trình sẽ đóng góp vào các ưu tiên quốc gia (SEDP ưu tiên cho phát triển xã hội) và Kế hoạch chiến lược của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (mục 1.1, 1.2, 1.3 và mục 4.1 và 4.2) cũng như các kế hoạch chiến lược của UNICEF (Mục từ 1 tới 7). Nó cũng sẽ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đã xây dựng và thực hiện hệ thống bảo trợ xã hội quốc gia phù hợp cho sự bình đẳng (1.3, 10.4), kết thúc việc lạm dụng, khai thác, buôn bán, và tất cả các hình thức luật pháp và chính sách phát triển bền vững (16.b). Các thành phần chương trình thu được kết quả quan trọng ở hai khu vực. 31. Kết quả trong phần chương trình này sẽ tập trung vào việc củng cố môi trường thuận lợi cho việc tăng cường trách nhiệm bằng cách cải thiện chính sách và khuôn khổ pháp lý, tăng cường giám sát- thực thi và khả năng của các thành viên nhà nước. Nó sẽ liên quan đến vận hành bằng chứng cơ sở và nhạy cảm với những cải tiến trong quá trình và kết quả của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quản lý tài chính của khu vực công. UNICEF sẽ tham gia vào các cuộc đối thoại chính sách bền vững và tạo ảnh hưởng đến pháp luật, chính sách, kế hoạch ngành, phân bổ ngân sách, chi tiêu và tăng cường hệ thống Chính phủ và thực hiện giám sát và đánh giá. Điều này được kết hợp với phát triển năng lực cho các thành viên nhà nước để thực hiện các cam kết đối với quyền trẻ em. 32. Theo kết quả này, UNICEF cũng sẽ phối hợp với các cơ quan khác của LHQ hỗ trợ Chính phủ trong việc thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs), đặc biệt thông qua việc góp phần tăng cường hóa năng lực quốc gia bản địa, theo dõi và đánh giá SDGs (Mục tiêu phát triển bền vững) và các chỉ tiêu tương ứng. 33. Chương trình sẽ nỗ lực tác động các khu vực gặp vấn đề về sức khỏe và dinh dưỡng, WASH (nước, vệ sinh môi trường và vệ sinh), giáo dục và bảo vệ trẻ em để cung cấp hỗ trợ toàn diện với trách nhiệm cao hơn trong việc giải trình của chính phủ và tăng cường hệ thống. Ưu tiên kết quả và chiến lược bao gồm: a. Vận động và hỗ trợ kỹ thuật cho Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Chính phủ để: (i) cập nhật hoặc dự thảo luật mới, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH và chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), và ngân sách sử dụng dữ liệu được phân tách và dựa trên lăng kính bình đẳng; (ii) Thiết lập một hoạt động, cơ chế giám sát quyền trẻ em độc lập; (iii) Hỗ trợ việc tạo ra một cơ chế phối hợp liên ngành về quyền trẻ em và (iv) giới thiệu các cơ chế xã hội dân sự để nâng cao năng lực và tham gia vào quá trình hoạch định chính sách cho hiệu quả theo dõi các nghĩa vụ về quyền của trẻ em Việt Nam. b. Tạo bằng chứng về: (i) lợi nhuận đầu tư từ quản lý tài chính công (PFM) và tăng chi tiêu cho trẻ em dễ bị tổn thương và gia đình họ; (ii) Trong số các xu hướng chi tiêu, tài chính giáo dục và tác động của việc học cả ngày, lựa chọn chính sách để loại bỏ các rào cản giáo dục tiền tệ cho trẻ em dễ bị tổn thương hoặc bị loại trừ; (iii) các tùy chọn cho chính sách quốc gia IECD và phát triển chiến lược bao gồm phân tích, chi phí và phát triển của các tùy chọn cho một đơn củng cố và toàn diện hệ thống bảo trợ xã hội. c. Phát triển thể chế với trọng tâm cụ thể trên các lĩnh vực sau: (i) toàn diện hệ thống bảo vệ trẻ em để ngăn chặn và đối phó với sự bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột và bạo lực trẻ em; (ii) dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên sâu bao gồm chăm sóc đầy đủ thay thế cho những trẻ không có cha mẹ, hoàn thiện hệ thống nhận con nuôi, và các dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật; (iii) khung pháp lý cho hệ thống bảo vệ trẻ em toàn diện và nghề công tác xã hội; (iv) phát triển cơ sở huyện, quốc gia, hộ gia đình tập trung tiếp cận đa ngành để chống lại cái chết của trẻ sơ sinh và thấp còi; (V) tăng cường quản lý của cộng đồng và trường học và vệ sinh môi trường đặc biệt là trong các trường THCS, bao gồm chương trình sửa đổi và tăng cường năng lực giáo viên; (Vii), gói dịch vụ cho trẻ em khuyết tật và đưa vào trường học chính quy; 17) Một kết quả thứ hai trong phần chương trình này sẽ giải quyết hệ thống xã hội bảo vệ trẻ em bị phân chia ở Việt Nam và không có khả năng giải quyết các lỗ hổng cụ thể. UNICEF sẽ hỗ trợ việc thành lập một lỗ hổng vốn theo định hướng. Hệ thống này sẽ bao gồm một khuôn khổ pháp lý đầy đủ và hiệu quả để giải quyết vấn đề trẻ em dễ bị tổn thương và giải quyết những thiếu sót lớn trong các hệ thống và dịch vụ để xác định ngăn chặn đầy đủ và can thiệp trong trường hợp bỏ trẻ em, lạm dụng và bóc lột. Ưu tiên kết quả và chiến lược bao gồm: a. Phân tích các tác động tiềm ẩn các rủi ro và các lỗ hổng hình thành trong quá trình cải cách kinh tế-xã hội gia tăng cũng như phân tích tác động chính sách để xây dựng một hệ thống toàn diện và năng động, ví dụ biến đổi khí hậu, đô thị hóa, di cư và khuyết tật. b. Hàng loạt minh chứng đáng tin cậy và phân tích cho rằng các nhà hoạch định ở Việt Nam thông báo cho việc cải cách an sinh xã hội như thông qua phân tích, chi phí và phát triển, củng cố và toàn diện bảo trợ xã hội duy nhất và các vấn đề liên quan đến chăm sóc trẻ nhỏ và chương trình phát triển còn dang dở xoay quanh vấn đề thấp còi. c. Xây dựng năng lực thể chế để: (i) hài hòa hệ thống giám sát quốc gia và vấn đề đa chiều về trẻ em nghèo (MDCP); (Ii) tăng cường các dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên môn, bao gồm chăm sóc đầy đủ thay thế cho trẻ em không có cha mẹ, hoàn thiện hệ thống nhận con nuôi và dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. 18) Các giả thuyết chính cho sự thành công chương trình là: (a) Việc tái cơ cấu của các điều kiện kinh tế vĩ mô và chính sách xã hội sẽ giảm bất bình đẳng và bao gồm các biện pháp cụ thể đối với trẻ em, và (b) Quốc hội tăng quyền ra quyết định và tích cực tham gia vào thiết kế và giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có lợi cho trẻ em. 19) Các đối tác chính của chương trình là: Quốc hội và các Uỷ ban của Hội đồng (Văn hóa, Giáo dục, Thanh thiếu niên và trẻ em; pháp lý, xã hội, kinh tế, vấn đề tài chính và ngân sách, Hội đồng Dân tộc); Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an và Bộ y tế; Tổng cục Thống kê; Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Các tổ chức xã hội dân sự; UNDP, ILO và UNFPA; và Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á đặc biệt sẽ tiếp tục là đối tác quan trọng trong xóa đói giảm nghèo và cải cách trợ cấp xã hội. Phát triển tích hợp sớm thời thơ ấu Sự phát triển tích hợp sớm thời thơ ấu với thành phần chương trình đáp ứng một loạt các thách thức phức tạp và liên kết với thu nhập trung bình của Việt Nam, loại bỏ hệ thống tắc nghẽn, tập trung vào việc cải thiện sự phối hợp liên ngành, tạo ra nhu cầu và minh chứng. Nó cũng giải quyết việc loại bỏ tắc nghẽn ngành ưu tiên, thông qua các can thiệp chiến lược trong các chương trình quốc gia chu kỳ 2017 - 2021. Các thành phần chương trình tích hợp các nỗ lực hợp tác của UNICEF ảnh hưởng đến sự sống còn và phát triển của trẻ, cũng như việc áp dụng các thông lệ tốt nhất toàn cầu cho phát triển trẻ thơ, giáo dục mầm non và bảo vệ trẻ. 21) Các thành phần chương trình sẽ đóng góp vào sự ưu tiên quốc gia (ưu tiên SEDP cho sự phát triển xã hội và) Kế hoạch chiến lược của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (cho kết quả 1.1, 1.2, 1.3) cũng như các kế hoạch chiến lược của UNICEF (Kết quả 1-7). Nó cũng sẽ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ tới: Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tử vong (3,2) và tỷ lệ thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi (2,2), và Đảm bảo tất cả các bé trai và bé gái có quyền được thừa nhận trong quá trình phát triển chất lượng mầm non, chăm sóc và giáo dục mầm non (4.2). Về dài hạn, chương trình sẽ giúp gia tăng và duy trì số lượng trẻ em hoàn thành giáo dục tiểu học và THCS (4.1). 22) Trong khi trọng tâm của Chương trình Hợp phần 1 là cải thiện môi trường thuận lợi ở cấp quốc gia, Chương trình này mang lại sự chú ý nhiều hơn trong việc phát triển năng lực và hội nhập mô hình hóa các dịch vụ ECD trong ba tỉnh trọng điểm (Điện Biên, Gia La và Kon Tum) kết hợp với các khu vực chiến lược của công việc trong bối cảnh đô thị của TP HCM, cụ thể hóa các quyền bình đẳng cho chương trình trẻ em ở các cấp địa phương và đưa ra chứng cứ trên cách tiếp cận tích hợp để ECD để phát triển chính sách quốc gia và vận động trong hợp phần Chương trình 1. 23) Dịch vụ của Viện hợp tác và phát triển Châu Âu (IECD) được bắt đầu với việc chăm sóc cho các bà mẹ trẻ em và nuôi dưỡng (bao gồm cả cho con bú) với sự kích thích tâm lý xã hội để chuẩn bị cho việc chuyển đổi sang trường mẫu giáo và tiểu học. Các thành phần chương trình sẽ giúp thể chế hóa các dịch vụ IECD, và họ có thể thấy tình hình trẻ em dễ bị tổn thương như người dân tộc thiểu số và trẻ em khuyết tật. Các hệ thống mới và sáng tạo sẽ được hỗ trợ, chẳng hạn như các trung tâm tại nhà và chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, liên quan đến tư nhân và các đối tác xã hội. Cơ chế phối hợp ở cả cấp trung ương và cộng đồng sẽ đảm bảo rằng trẻ em được hưởng lợi từ các dịch vụ IECD tương ứng với độ tuổi của họ và các dịch vụ bổ sung và tích hợp ở nơi thích hợp. Các thành phần chương trình IECD sẽ làm việc với các thành phần chương trình đưa ra trách nhiệm và xây dựng hệ thống để xác định phương án tài chính bền vững cho việc mở rộng các dịch vụ IECD cũng như cơ chế bảo trợ xã hội sẽ được thực hiện với các đối tác quốc gia và các bên liên quan để đảm bảo rằng chương trình của tỉnh sẽ cung cấp cần thiết và nhiều minh chứng cần thiết để cho phép quảng cáo xây dựng chính sách quốc gia quy mô lên. kết quả ưu tiên và chiến lược bao gồm: a. Tăng cường và mở rộng quy mô, hỗ trợ hiệu quả nhân viên y tế tại cơ sở và hộ gia đình để can thiệp chăm sóc trẻ em và các dịch vụ y tế, dinh dưỡng khuyến cáo, phòng và chữa bệnh cũng như tìm kiếm thói quen chăm sóc trẻ ở hộ gia đình, bao gồm cả bú sữa mẹ của trẻ nhỏ, và kích thích sớm. Xây dựng thể chế năng lực liên quan của hệ thống lành mạnh của địa phương để cung cấp dịch vụ IECD, kể cả trong nhiều vấn đề đạo đức ở cả hai nền tảng cộng đồng và dịch vụ cơ sở với sự gia tăng sức mạnh tổng hợp. b. Mở rộng dịch vụ và nhận thức của người chăm sóc để phát hiện sớm các trẻ em khuyết tật. c. Hỗ trợ việc mở rộng thành công, mô hình chống thiên tai ở các xã, các trường học và trung tâm y tế cho các dịch vụ WASH, tích hợp và thúc đẩy các hành vi hợp vệ sinh có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, viêm phổi và còi cọc. d. Hỗ trợ phát triển các dịch vụ mới cho việc học tập sớm có hiệu quả cho trẻ từ dưới 3 tuổi và chất lượng giáo dục trước tiểu học cho trẻ em từ 4-6 năm. e. Phát triển năng lực của các trường mầm non và tiểu học để đưa ra phương pháp học tập và giảng dạy tích cực, và đáp ứng hiệu quả cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em khuyết tật. f. Mục tiêu tại các khu vực, hỗ trợ Chính phủ để phát triển cơ chế, hỗ trợ xã hội để cải thiện thừa nhận các nhóm dễ bị tổn thương của trẻ em IECD, có khả năng mở rộng quy mô lên. g. Tăng cường chương trình mà cha mẹ đã sẵn sàng để hỗ trợ quá trình học tập của con em mình. h. Giới thiệu tiêu chuẩn về thời thơ ấu và hệ thống theo dõi giám sát các chỉ số phát triển trẻ thơ và tìm hiểu năng lực đọc sách của trẻ em. i. Cụ thể hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện đa hướng trên toàn quốc, hộ gia đình tập trung giảm thấp còi và cải thiện vệ sinh môi trường theo cam kết tại các diễn đàn hợp tác toàn cầu SWA vào năm 2015 và để đảm bảo nước uống an toàn cho tất cả vào năm 2030 cũng như các nhân rộng phong trào dinh dưỡng (SUN) với tập trung hành động đa ngành- mở rộng chế độ dinh dưỡng cụ thể và các vấn đề nhạy cảm.. 24) Các giả thuyết lớn cho sự thành công chương trình là: (a) Duy trì cam kết chính trị để tăng ngân sách y tế và ngành giáo dục đối với sự phát triển và phân phối các IECD, theo SEDP và Chương trình mục tiêu quốc gia, và (b) Chính phủ tiếp tục để hỗ trợ lập kế hoạch chương trình phi tập trung, thực hiện và giám sát và tối ưu công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ cho các vùng khó khăn để tiếp cận các nhóm dễ bị tổn thương. 25) UNICEF sẽ tiếp cận đối tác chiến lược và đa dạng để tận dụng nguồn lực cho sự phát triển và mở rộng quy mô của các dịch vụ IECD (Viện Hợp tác & Phát triển Châu Âu). Các đối tác chính của chương trình là: Quốc hội, đặc biệt là Ủy ban (a) Văn hóa, Giáo dục, Thanh thiếu niên và trẻ em và (b) Dân tộc và các Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Sức khỏe, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong ba tỉnh trọng điểm. Chương trình quan hệ đối tác toàn cầu sẽ được duy trì với lời hứa gia hạn (đối với CSD-dịch vụ gia tăng thời hạn), vệ sinh môi trường và nước cho tất cả, mở rộng quy mô dinh dưỡng năm 2030 mà UNICEF sẽ là một quốc gia đồng đầu tư. Các đối tác khác chiến lược khác sẽ thúc đẩy IECD là các nhà tài trợ song phương và đa phương bao gồm ngân hàng thế giới, DANIDA (Cơ quan Hỗ trợ phát triển quốc tế Đan Mạch) và Irish Aid (chương trình học bổng toàn phần). Chương trình hợp tác, vận động quần chúng và truyền thông cho quyền trẻ em 26/ Các thành phần chương trình cho chương trình hợp tác, vận động quần chúng và truyền thông cho quyền trẻ em nhằm mục đích nâng cao nhận thức về sự bất bình đẳng ảnh hưởng đến trẻ em Việt Nam và tình hình của các nhóm dễ bị tổn thương. Nó sẽ góp phần làm trẻ em thay đổi một cách tích cực và nhanh chóng trong bối cảnh kinh tế và xã hội phát triển. Với những biến chuyển từ thu nhập trung bình ở Việt Nam, tầng lớp trung lưu đang phát triển, các mạng xã hội đang nổi lên, và trình độ dân số ngày càng nhận thức được những thách thức và tương lai của nó. Chương trình này sẽ thúc đẩy quan hệ đối tác và các sáng kiến truyền thông trong khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội dân sự bao gồm cả những người trẻ và trẻ em. Vận động quần chúng, đối thoại xã hội, các chiến dịch truyền thông, và các nền tảng (C4D) sẽ giúp nâng cao nhận thức công chúng, góp phần thay đổi hành vi và xã hội, huy động các nguồn lực, và tăng nhu cầu về trách nhiệm cộng đồng lớn hơn đối với quyền trẻ em. 27/Với tốc độ đô thị hóa, các chương trình sẽ xây dựng dựa trên Sáng kiến thành phố trẻ em thân thiện ra mắt vào tháng 9 năm 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh. Với dân số 9.000.000, khoảng một nửa trong số này dưới 25 tuổi, Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp một trung tâm mà từ đó để mở rộng quan hệ đối tác sáng tạo cho trẻ em với các khu vực doanh nghiệp, xã hội dân sự và học thuật cho các khu vực đô thị lớn khác. Những thay đổi dự kiến sẽ liên quan lớn đến sự hiểu biết và là đòn bẩy của các nguồn lực trong nước đầu tư cho tư nhân ở trẻ em và tăng cường nhận thức và hành động để giải quyết các chuẩn mực xã hội và hành vi có hại. 28/ Chương trình sẽ góp phần ưu tiên cho quốc gia (các vấn đề xuyên suốt của SEDP ưu tiên về phát triển xã hội), một Kế hoạch chiến lược của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (mục 1.1, 1.2, 1.3, mục 2.1 và 2.2 và mục 4.1 và 4.2). Nó cũng sẽ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu SDG: (a) Trao quyền và thúc đẩy hòa nhập xã hội, kinh tế và chính trị (10,2), (b) Có cơ hội đến gần không gian xanh và cộng đồng an toàn và toàn diện (11.7), (c) Kết thúc việc lạm dụng, khai thác, buôn bán và tất cả các hình thức bạo lực đối với trẻ em (16.2), (d) Đảm bảo việc đáp ứng, tham gia và đại diện ra quyết định (16,7), và (e) Khuyến khích và thúc đẩy hiệu quả chung, công và tư, quan hệ dân dụng và đối tác xã hội (17.17). Kết quả ưu tiên và chiến lược bao gồm: a. Phát triển quan hệ đối tác sáng tạo với khu vực tư nhân, xã hội dân sự, ý kiến lãnh đạo và người bảo hộ quyền trẻ em để huy động sự đóng góp tài chính và phi tài chính cho những thay đổi bền vững và công bằng cho trẻ em ở Việt Nam. b. Thúc đẩy các ý tưởng truyền thông sáng tạo sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để tăng cường tranh luận cộng đồng và tham gia vào vận động chiến lược cho sự thay đổi xã hội sử dụng C4D để phản hồi nhận thức về thái độ và thực hành, và cách tiếp cận vấn đề nhạy cảm, nâng cao nhận thức và tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ quan trọng. c. Tăng cường sự tham gia của trẻ em và thanh thiếu niên trong việc vận động quần chúng ưu tiên thực hiện quyển trẻ em như bạo lực đối với trẻ em. d. Ủng hộ với Chính phủ ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và thành phố để tăng cường môi trường pháp lý cho các tổ chức xã hội dân sự, tạo điều kiện cho họ tham gia đầy đủ hơn vào các chiến dịch và các phong trào cho việc thực hiện quyền trẻ em e. Xây dựng trên sự tham gia của UNICEF và các quan hệ đối tác được hình thành trong các chương trình trước 27, nâng cao nhận thức cá nhân, sự cam kết và năng lực để tôn trọng quyền của trẻ em trong tất cả các hoạt động của mình và tích cực hỗ trợ việc thụ hưởng các quyền tại Việt Nam, đặc biệt là sống còn của trẻ chưa hoàn thành và chương trình nghị sự phát triển và nhu cầu đầu tư vào IECD. f. UNICEF sẽ tham gia với công chúng Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân và Chính phủ để huy động các nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em tại Việt Nam và các nơi khác trên thế giới, bao gồm cả phản ứng của UNICEF trong thảm họa nhân đạo và khẩn cấp. 29. Các giả thuyết chính cho sự thành công chương trình là: (a) nâng cao nhận thức cộng động về vấn đề quyền trẻ em sẽ cung cấp nhiên liệu kêu gọi thay đổi chính sách và nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, (b) Các lĩnh vực kinh doanh được công nhận bởi Chính phủ như một người mang nhiệm vụ quan trọng đối với quyền trẻ em được cung cấp một môi trường thuận lợi cho việc tham gia và đầu tư mạnh hơn tại TPHCM và xa hơn nữa. 30. Các đối tác chính của chương trình là: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH), các cơ quan truyền thông Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp; Uỷ ban nhân dân TP.HCM, các khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc đi lại và du lịch, may mặc và các ngành công nghiệp giày dép, IT và nông nghiệp, và Phòng Thương mại bao gồm EuroCham, AusCham, USCham, Korcham. Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp của UNICEF (CAB) tại Việt Nam là một nhóm các lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng mà tư vấn cho UNICEF, tạo sự hỗ trợ khu vực tư nhân, và huy động đóng góp phi tài chính 28. Chương trình Nguồn lực Nguồn lực không Tổng thường xuyên thường xuyên Trách nhiệm 10.069.136 28.447.805 38.516.941 và xây dựng hệ thống cho việc bảo vệ quyền trẻ em 3.839.062 22.815.189 26.654.251 Phát Triển trẻ em theo hướng tích hợp 5.827.294 Chương trình hợp tác, vận động quần chúng, và 2.374.508 Truyền thông cho quyền trẻ em Hiệu quả chương trình 7.612.967 13.440.261 1.124.039 3.498.547 Tổng 60.000.000 3.498.547 22.110.000 Chương trình quản lý và rủi ro 31. Là một quốc gia nằm trong mô hình thống nhất hành động (DaO), sự hợp tác chỉ đạo chung giữa Chính phủ và các cơ quan trong hệ thống LHQ được thực hiện thông qua Ban chỉ đạo DaO. Đây là một cơ chế ba bên mà hướng dẫn, quản lý và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch Một chiến lược, bao gồm cả chương trình quốc gia của UNICEF. Nó bao gồm các đại diện cấp cao của Chính phủ, Tổ chức Liên Hợp Quốc (UNCT), và các đối tác phát triển. 32. Ở cấp độ kỹ thuật, liên quan phối hợp với Kế hoạch một chiến lược sẽ được thành lập như là một phần của việc thực hành phối hợp với kế hoạch một chiến lược mới và tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kế hoạch công tác chung, hỗ trợ thực hiện, theo dõi và báo cáo về kết quả và mức độ mà các nỗ lực chung của Chính phủ, các cơ quan của liên hợp quốc và các đối tác khác đang góp phần vào kết quả của một trong những kế hoạch chiến lược. 33. UNICEF hỗ trợ kết quả phải được khả thi như kết quả chung cho các Kế hoạch chiến lược tiếp theo. Theo kế hoạch trước đó, kết quả chiến lược cho trẻ em được thực hiện bằng cách quản lý và phối hợp của nhiều cơ quan, các sáng kiến đa phương. Ví dụ, việc triệu tập bảo trợ xã hội JPG của UNICEF cho phép sự tham gia phối hợp hơn trong việc vận động chính sách, thúc đẩy quan hệ đối tác với Ngân hàng Thế giới, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các đối tác phát triển. 34. Trong khuôn khổ tổng thể của Kế hoạch chiến lược, các phần chương trình của UNICEF, với sự hướng dẫn của người đại diện, đáp ứng thường xuyên với các đối tác thực hiện và hỗ trợ thực hiện hiệu quả, giám sát và báo cáo kết quả và chiến lược do UNICEF hỗ trợ. Hiệu quả tăng cường và hiệu quả của các chương trình quốc gia dự kiến từ mối liên kết ngang giữa các chương trình. Ví dụ, một hệ thống hoạt động bảo vệ trẻ em sẽ phụ thuộc vào sự phát triển và chi phí của các nội dung, vận động chính sách và cải cách tư pháp theo chương trình hợp phần 1, thí điểm và tích hợp với các dịch vụ IECD theo chương trình hợp phần 2, và nâng cao nhận thức của công chúng đối với quyền trẻ em theo chương trình hợp phần 3. 35) Rủi ro chính cho các chương trình quốc gia là: Giảm bớt viện trợ phát triển, năng lực phổi hợp yếu kém , hạn chế minh bạch và trách nhiệm của các đối tác; thiếu khuôn khổ pháp lý và quản lý để hỗ trợ các tổ chức khu vực và dân sự xã hội tới ảnh hưởng và đầu tư vào các chương trình nghị sự về quyền trẻ em; các rủi ro liên quan đến thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán); và rủi ro nội bộ (thách thức trong quản lý cơ cấu mới đa thành phần của chương trình, bao gồm chứng minh và đo lường sự đóng góp của UNICEF, và năng lực trong việc huy động nguồn lực) 36) Để giảm thiểu những rủi ro này, UNICEF và các đối tác sẽ phát triển và triển khai một chiến lược quản lý rủi ro. Những rủi ro này cũng sẽ được giảm nhẹ với việc vận động và cung cấp các dữ liệu và lập luận thuyết phục về lợi nhuận trong quá trình đầu tư cho trẻ em, các đối tác tham gia của Quốc hội, Chính phủ, doanh nghiệp tư nhân và xã hội hóa, và hỗ trợ kỹ thuật cho quản lý tài chính công được tăng cường cho trẻ em. 37) CPD này vạch ra những đóng góp của UNICEF cho kết quả quốc gia và phục vụ như là trách nhiệm của một đơn vị chính cho Ban điều hành cho sự liên kết kết quả và nguồn lực được giao cho chương trình ở cấp quốc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan