BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
TRẦN THỊ NGA
QUY LUẬT PHÁT SINH, MỨC ðỘ GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ NHỆN GIÉ (Steneotarsonemus spinki Smiley)
THEO HƯỚNG TỔNG HỢP TẠI LÝ NHÂN, HÀ NAM
VỤ MÙA NĂM 2010 VÀ VỤ XUÂN 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN VĂN ðĨNH
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi,
công trình chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào
khác;
- Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết
quả nghiên cứu của tôi;
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc;
- Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn ñối với bản báo cáo.
Hà Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Thị Nga
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trong thời gian vừa qua ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình từ phía gia ñình,
nhà trường, các thầy cô giáo, cơ quan và bạn bè ñồng nghiệp.
ðể có ñược thành quả của ngày hôm nay, trước hết cho phép tôi ñược bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Văn ðĩnh - Viện trưởng Viện ñào tạo
sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã quan tâm, dìu dắt, tận tình
hướng dẫn và ñịnh hướng khoa học ñể tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, cán bộ trong khoa Nông
học, Bộ môn Côn trùng và Viện ñào tạo sau ðại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã quan tâm và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam,
Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nam, Phòng Trồng trọt, Trạm Bảo vệ thực vật Lý
Nhân, các ñơn vị có liên quan, các ñịa phương triển khai làm thí nghiệm, bạn
bè, ñồng nghiệp ñã ủng hộ và tạo ñiều kiện về mọi mặt ñể tôi thực hiện tốt các
nội dung của ñề tài trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời yêu thương chân thành và sâu lắng nhất ñến gia ñình,
người thân ñã luôn ở bên tôi, ñộng viên, chia sẻ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Thị Nga
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục viêt tắt .............................................................................................. v
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục hình ...............................................................................................viii
1
MỞ ðẦU
i
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích, yêu cầu
4
1.3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
6
2.1
Cơ sở khoa học của ñề tài
6
2.2
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
8
2.3
Tình hình nghiên cứu trong nước
16
3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1
ðối tượng nghiên cứu
24
3.2
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
24
3.3
Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu
24
3.4
Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết
25
3.5
Phương pháp nghiên cứu
25
3.6
ðánh giá khả năng lây nhiễm của nhện gié bằng vết thương cơ
giới
42
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
46
4.1.
Quy luật phát sinh, phát triển và mức ñộ gây hại của nhện gié
46
4.1.1
Quy luật phát sinh và phát triển của nhện gié
46
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
4.1.2
ðánh giá mức ñộ gây hại của nhện gié
54
4.2.
ðánh giá ngưỡng gây hại kinh tế do nhện gié gây ra
65
4.2.1
ðánh giá thiệt hại kinh tế do nhện gié gây ra thực tế ngoài ñồng
ruộng:
65
4.2.2
ðánh giá hiệu quả của các thời ñiểm phun thuốc:
67
4.2.3
Xác ñịnh ngưỡng gây hại lây nhiễm
69
4.3
ðánh giá quy trình quản lý tổng hợp IPM nhện gié
73
4.3.1
Quy mô:
73
4.3.2
Phân bón trong và ngoài mô hình
74
4.3.3
ðiều tiết nước
75
4.3.4
Sinh trưởng của lúa và diễn biến 3 loài sâu hại chính (Phần phụ
lục)
75
4.3.5
Diễn biến mật ñộ nhện gié
75
4.3.6
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa
77
4.4
ðánh giá khả năng lây nhiễm của nhện gié bằng vết thương cơ
giới
82
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
85
5.1.
Kết luận
85
5.2
ðề nghị
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
87
iv
DANH MỤC VIÊT TẮT
1
BMAT
Bắt mồi ăn thịt
2
BQ
Bình quân
3
BQM
Bình quân khối lượng
4
BQN
Bình quân nhện
5
BQT
Bình quân trứng
6
BVTV
Bảo vệ thực vật
7
CSH
Chỉ số hại
8
CT
Công thức
9
ð/C
ðối chứng
10
HTXDVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
11
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp
12
KD18
Khang Dân 18
13
KL
Khối lượng
14
MðN
Mật ñộ nhện
15
NBM
Nhện bắt mồi
16
NG
Nhện gié
17
NSC
Ngày sau cấy
18
PTNT
Phát triển nông thôn
19
TCN
Tiêu chuẩn ngành
20
TKSK
Tượng khối sơ khởi
21
TLH
Tỷ lệ hại
22
Tr
Trứng
23
TT
Trưởng thành
24
TT trỗ
Thấp thoi trỗ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v
DANH MỤC BẢNG
STT
1.1
Tên bảng
Trang
Kết quả thống kê diện tích lúa bị nhện gié gây hại qua các năm
tại Hà Nam
4.1
Tỷ lệ hại, chỉ số hại và diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi
trên giống lúa Khang Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010
4.2
58
Mức ñộ gây hại của nhện gié trên giống lúa Khang dân 18 cấy ở
các chân ñất khác nhau trong vụ mùa 2010
4.8
56
Mức ñộ gây hại của nhện gié ảnh hưởng ñến một số chỉ tiêu năng
suất trên các giống
4.7
54
Mật ñộ nhện gié, nhện bắt mồi trên các giống lúa cấy chân ñất
vàn cao mùa 2010 tại Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân, Hà Nam
4.6
50
Mức ñộ gây hại của nhện gié trên các giống lúa cấy chân ñất vàn
cao vụ mùa 2010 tại Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân, Hà Nam
4.5
47
Diễn biến số lượng nhện gié, trứng nhện gié trên giống lúa
Khang Dân 18 sau thu hoạch vụ mùa 2010
4.4
4
58
Mật ñộ nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang dân 18 cấy
ở các chân ñất khác nhau trong vụ mùa 2010
60
4.9a
Số lượng từng cấp hại qua các lần ñeo thẻ ruộng IPM
62
4.9b
Số lượng từng cấp hại qua các lần ñeo thẻ ruộng nông dân
62
4.10a Ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ theo
phương pháp ñeo thẻ ruộng IPM
63
4.10b Ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ theo
phương pháp ñeo thẻ ruộng nông dân
64
4.10c So sánh ảnh hưởng của cấp hại thân ñến một số chỉ tiêu cuối vụ
theo phương pháp ñeo thẻ ruộng IPM và ruộng nông dân
64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
4.11
Thiệt hại do nhện gié gây ra trên một số giống lúa tại Hà Nam
vụ mùa năm 2010
66
4.12a Hiệu quả phòng trừ nhện gié bằng thuốc hóa học Kinalux theo
thời ñiểm sử dụng trên giống Khang dân 18 vụ mùa năm 2010
tại Hà Nam
68
4.12b Tỷ lệ tăng năng suất (%) của các công thức so với ñối chứng
trong thử nghiệm hiệu quả phòng trừ nhện gié bằng thuốc hóa
học Kinalux trên giống Khang dân 18 tại Hà Nam
4.13
4.14
68
Kết quả ño chiều dài vết nhện hại ñiều tra 10 ngày trước trỗ
(mm)
69
Mật ñộ nhện gié ở các công thức lây nhiễm nhện:
71
4.15a Một số chỉ tiêu ño ñếm ở các công thức lây nhiễm nhện 15NSC:
71
4.15b
Một số chỉ tiêu ño ñếm ở các công thức lây nhiễm nhện 30NSC
72
4.16
Cấp hại ở các công thức lây nhiễm nhện
72
4.17
Một số yếu tố thí nghiệm
73
4.18
Kết quả sử dụng phân bón cụ thể trong và ngoài mô hình
74
4.19
Diễn biến số lượng nhện gié (con/dảnh) trên ruộng mô hình IPM
và ruộng của nông dân ngoài mô hình
4.20
4.21
76
Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa của mô hình
IPM với ñối chứng là ruộng nông dân ngoài mô hình
78
Hạch toán và so sánh hiệu quả kinh tế IPM so với nông dân
79
4.22a Mức ñộ hại của nhện gié trong ruộng trước và sau khi cắt lá
(giống lúa Khang dân 18 – Giai ñoạn ñòng)
83
4.22b Khả năng xâm nhập của nhện gié khi có vết thương cơ giới
(giống lúa Khang Dân 18 – Giai ñoạn ñòng)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
83
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Nhện gié gây hại giống lúa KD 18 – Vụ mùa 2008 tại Hà Nam
3
3.1
Mẫu lấy soi nhện gié và Thiên ñịch giai ñoạn lúa ñẻ nhánh
26
3.2
Mẫu lấy soi nhện gié vàThiên ñịch giai ñoạn lúa trỗ
26
3.3
Mẫu lấy soi nhện gié vàThiên ñịch giai ñoạn lúa chín
27
3.4
Mẫu thu hoạch lúa cuối vụ
27
3.5
Triệu chứng vết hại ở bẹ lá
28
3.6
Triệu chứng vết hại ở gân lá
28
3.7
Lỗ ñục của nhện gié ở gân lá, cổ bẹ lá ñòng, ñốt thân
28
3.8
Vết sước trắng bên ngoài bẹ lá ñòng và vết gặm bên trong của
trưởng thành nhện gié cái
29
3.9
Triệu chứng lỗ ñục của nhện gié bên ngoài hạt lúa
29
3.10
Nhện gié trong gân lá, ổ trứng rầy, bẹ lá thứ 6 và mặt trong bẹ lá
ñòng
30
3.11
Nhện gié bên trong hạt lúa
30
3.12
ðiểm cắm cố ñịnh ñiều tra ñeo thẻ
32
3.13
Lần ñiều tra thứ nhất giai ñoạn lúa cuối ñẻ nhánh
32
3.14
Bố trí các công thức Thí nghiệm lây nhiễm nhện
37
3.15
Sơ ñồ bố trí Thí nghiệm lây nhiễm nhện
37
3.16
Lây nhiễm nhện 15 NSC
37
3.17
Lây nhiễm nhện 30 NSC
37
3.18
Khu thí nghiệm Lây nhiễm nhện 15 NSC
38
3.19
Khu thí nghiệm Lây nhiễm nhện 30 NSC
38
3.20
5 ha mô hình IPM
39
3.21
Khu ruộng ñối chứng
39
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
viii
3.22
Thí nghiệm cắt lá tạo vết thương cơ giới
43
3.23
Mẫu soi ñếm nhện thí nghiệm cắt lá
44
4.1a
Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18
chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010
4.1b
4.2
Diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang
Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ mùa 2010
48
Một số loài thiên ñịch của nhện gié
49
4.3. Nhện gié trong gốc rạ và lúa chét
4.4a
51
Tỷ lệ hại, chỉ số hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18
chân ñất vàn cao, vụ xuân 2011
4.4b
48
52
Diễn biến số lượng nhện gié, nhện bắt mồi trên giống lúa Khang
Dân 18 chân ñất vàn cao, vụ xuân 2011
53
4.5
Mức ñộ nhiễm nhện gié trên các giống lúa khác nhau
55
4.6
Mật ñộ nhện gié và nhện bắt mồi trên các giống lúa khác nhau
57
4.7
Một số chỉ tiêu ño ñếm cuối vụ
57
4.8
Mức ñộ nhiễm nhện gié trên các chân ñất khác nhau
59
4.9
Mật ñộ nhện gié và nhện bắt mồi trên các chân ñất khác nhau
61
4.10
Ngăn cách sự lây nhiễm chéo nhện và ño chiều dài vết hại
70
4.11
Diễn biến số lượng nhện gié (con/dảnh) trên ruộng mô hình IPM
và ruộng của nông dân ngoài mô hình
77
4.12
Lúa giai ñoạn cuối ñẻ nhánh
80
4.13
Lúa giai ñoạn trỗ xong 25/8/2010
80
4.14
Lúa giai ñoạn ngậm sữa
81
4.15
Lúa giai ñoạn trắc xanh 5/9/2010
81
4.16
Lúa giai ñoạn chín 15/9/2010
81
4.17
Hội nghị ñầu bờ 17/9/2010 và kiểm tra ñánh giá kết quả
82
4.18
Gặt thống kê 25/9/2010
82
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ix
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Lúa ñược coi là cây lương thực quan trọng, bởi hơn 70% dân số thế
giới dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày. Việt Nam, lúa ñược trồng từ lâu ñời
và cũng ñược coi là cây lương thực quan trọng số 1. Lúa gạo ñã cung cấp
80% Carbonhydrat và nhiều chất dinh dưỡng khác như: Protein, Lipit,
Vitamin, chất khoáng,...rất cần thiết cho ñời sống con người. Sản xuất lúa
vẫn ñược coi là lĩnh vực quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở Việt Nam.
Việt Nam có 7,5 triệu ha ñất trồng lúa chiếm 90,3% tổng diện tích ñất
trồng cây lương thực có hạt. Trước năm 1980, Việt Nam vẫn còn thiếu lương
thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Từ khi có chính sách ñổi mới của
ðảng, nông nghiệp nước ta ñã có bước tiến vượt bậc, sản lượng lúa tăng từ
14,4 triệu tấn năm 1980 lên 26,4 triệu tấn năm 1996 ; 36,2 triệu tấn năm
2005 và 38,9 triệu tấn năm 2009. Nhờ ñó ñưa Việt Nam từ một nước phải
nhập khẩu lương thực hàng năm thì nay ñã trở thành nước xuất khẩu ñứng
thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Năm 2008 năng suất lúa ñạt 37 triệu tấn
trên diện tích 7,2 triệu ha trong ñó xuất khẩu 4,5 triệu tấn (Tổng Cục thống
kê, 2008) [25].
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp sau cuộc cách
mạng xanh thì các giống ñịa phương chống chịu sâu bệnh ñược thay thế dần
bởi các giống lúa lai, giống thuần năng suất cao nhưng tính mẫn cảm với sâu
bệnh nhiều hơn. Mức ñộ thâm canh cao, bón nhiều phân hoá học tạo ñiều kiện
cho sâu bệnh bùng phát nhiều hơn với lý do phân hoá học cung cấp các
nguyên tố ña lượng giúp cho cây tăng trưởng nhanh xong sức khỏe của cây
phụ thuộc vào những nguyên tố vi lượng như Zn, Mo, Bo,... có trong thành
phần của các men rất quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp các chất hữu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
cơ cũng như tạo sức ñề kháng của cây. Hơn nữa việc lạm dụng phân hoá học
hiện nay chủ yếu phát triển chiều nổi, chưa phát triển chiều sâu do ñó sức ñề
kháng sâu bệnh của cây giảm.
ðể bảo vệ năng suất cho cây trồng, người nông dân ngày càng sử dụng
nhiều các loại thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc khác nhau, trong ñó không ít
những loại thuốc hoá học ñộc hại ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản phẩm,
sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường sinh thái. Mặt khác với việc lạm
dụng thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc hoá học ñã dẫn tới 2 hậu quả nghiêm
trọng ñó là: Tạo nên mất cân bằng sinh thái trên cánh ñồng và làm cho sâu
bệnh biến ñổi từ ñó phát sinh ra các nòi sâu bệnh kháng thuốc, những loài
dịch hại thứ yếu, loài mới phát sinh phát triển và gây hại.
Trên thế giới nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley ñược biết ñến
từ rất sớm, chúng ñược ghi nhận ñầu tiên ở Losiana năm 1967 và ñược nghiên
cứu khá nhiều ở Trung Quốc, Cu Ba, cộng hòa ðôminica và Haiti. Thiệt hại
do loài S. spinki gây ra ở Trung Quốc từ 30 - 90% (Xu và cộng sự., 2001)
[54], ở Cu Ba là 70% (Ramos và Rodríguez, 2000) [43].
Ở Việt Nam, từ năm 2006 ñến nay một số ñối tượng sâu bệnh mới xuất
hiện, phát sinh phát triển và gây thành dịch như bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa
ở các tỉnh phía Nam, bệnh lùn sọc ñen phương Nam ở các tỉnh phía Bắc, rầy
nâu nhỏ và nhện gié hại lúa ñã xuất hiện và gây hại ở nhiều tỉnh, thành trên cả
nước. Các ñối tượng dịch hại này ñang ñược các nhà khoa học ở các Trường,
Viện, Cục... tập trung nghiên cứu ñể ñưa ra biện pháp phòng trừ ñạt hiệu quả
cao nhất, mang lại lợi nhuận cho người nông dân và bảo vệ ñược môi trường
sinh thái. ðây là vấn ñề cấp bách ñang rất ñược sự quan tâm của ðảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và người nông dân trực tiếp sản xuất.
Hà Nam là một tỉnh thuộc ðồng bằng sông Hồng, giáp Thủ ñô Hà Nội
nằm về phía Nam, dọc theo Quốc lộ 1A với hơn 80% dân số sống bằng nghề
sản xuất nông nghiệp. Diện tích ñất canh tác bình quân trên ñầu người rất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
thấp, chỉ ñạt 300 – 700m2. Vì vậy ñời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
thu nhập bình quân ñầu người còn thấp do trình ñộ thâm canh, trồng trọt còn
hạn chế. Họ chưa nắm vững ñược những quy trình thâm canh cũng như phòng
trừ dịch hại trong sản xuất, chưa tiếp thu nhiều ñược các tiến bộ khoa học
mới, tiên tiến ñể giảm chi phí ñầu tư, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế. ðặc biệt là khi một ñối tượng dịch hại mới xuất hiện như nhện gié hại
lúa từ vụ mùa năm 2006, cán bộ kỹ thuật và người nông dân vẫn nhầm là
bệnh lem lép hạt dựa theo triệu chứng gây hại trên bông và hạt. Chính vì thế
việc sử dụng một số loại thuốc phòng trừ ñen lép hạt như Tilsuper 300EC,
Rovral 50WP, ... vừa tốn kém không mang lại hiệu quả. Cánh ñồng Nội Biên
của HTXDVNN Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân là ñiểm ñầu tiên phát hiện triệu
chứng gây hại của nhện gié trên giống lúa Khang Dân 18. Tỷ lệ hại và diện
tích hại tăng dần từ năm 2006 ñến nay, tỷ lệ lép có ruộng 30 - 50%. Hiện nay
nhện gié ñã gây hại trên nhiều loại giống như Khang Dân 18, Bắc Thơm số 7,
TH3-3, Lúa lai, Nếp 97, ... ở cả 6 huyện và thành phố. Nhện gié ñang trở
thành một mối nguy hiểm tiềm tàng cho việc sản xuất lúa ở ñây. Kết quả ñược
thể hiện qua hình 1.1 và bảng 1.1.
Hình 1.1: Nhện gié gây hại giống lúa KD 18 – Vụ mùa 2008 tại Hà Nam
(Nguồn ảnh: Chi cục BVTV Hà Nam, 2008)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
Bảng 1.1: Kết quả thống kê diện tích lúa bị nhện gié gây hại
qua các năm tại Hà Nam
Diện tích có
Diện tích có
Diện tích có tỷ
tỷ lệ hại
tỷ lệ hại 30 -
lệ hại trên
dưới 30%
60% số dảnh
60% số dảnh
số dảnh (ha)
(ha)
(ha)
2006
0,36
0,00
0,00
0,36
2007
8,07
2,00
0,00
10,07
2008
341,05
37,00
5,00
383,05
2009
2.084,50
557,00
304,00
2.945,5
2010
3.650,00
2.350,00
1.000,00
7.000,00
Năm
Tổng diện
tích bị hại
(ha)
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nam)
Diện tích lúa bị nhện gié gây hại tại Hà Nam tăng rất nhanh qua các
năm, từ 0,36 ha trong năm 2006 lên gần 3.000 ha năm 2009 và 7.000 ha năm
2010 (chủ yếu diện tích lúa bị nhiễm này thống kê trong vụ mùa và giai ñoạn
cuối vụ lúa ñã chín thông qua triệu chứng vết cạo gió bên ngoài thân).
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quy
luật phát sinh, mức ñộ gây hại và biện pháp phòng trừ nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley theo hướng tổng hợp tại Lý Nhân, Hà Nam
vụ mùa năm 2010 và vụ xuân 2011”. Trên cơ sở ñó khuyến cáo nông dân các
biện pháp kỹ thuật về cách nhận biết, ñiều tra phát hiện và các biện pháp
phòng trừ sao cho mang lại hiệu quả kỹ thuật và kinh tế cao nhất, bảo vệ môi
trường sinh thái và sức khoẻ cộng ñồng.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược quy luật phát sinh, mức ñộ gây hại và biện pháp phòng
trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley theo hướng tổng hợp, mang lại
hiệu quả kinh tế và thân thiện với môi trường.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược quy luật phát sinh, phát triển của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley tại Hà Nam trong vụ mùa 2010, vụ
xuân 2011.
- ðánh giá mức ñộ gây hại và thiệt hại kinh tế do nhện gié gây ra trong
vụ mùa năm 2010 và vụ xuân 2011 tại Hà Nam.
- ðánh giá quy trình quản lý tổng hợp nhện gié hại lúa
Steneotarsonemus spinki Smiley tại Mạc Hạ, Lý Nhân, Hà Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần bổ sung thêm ñặc ñiểm sinh
học, sinh thái, ngưỡng gây hại là cơ sở cho việc ñề xuất biện pháp quản lý
tổng hợp nhện gié.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài giúp cho việc chỉ ñạo phòng trừ nhện gié
ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc họ nhện trắng
Steneotarsonemidae, bộ ve bét Acarina, lớp nhện Arachnida. Nhện gié phân
bố ở nhiều nước trên thế giới và gây hại nghiêm trọng từ rất lâu. Ở Việt Nam,
nhện gié cũng ñã xuất hiện và gây hại khá lâu, ñặc bịêt là trong một vài năm
trở lại ñây nhện gié nổi lên như một ñối tượng dịch hại nghiêm trọng. Tuy
nhiên sự hiểu biết về loài dịch hại này còn hạn chế, nhất là ñối với bà con
nông dân, mặt khác chưa có nhiều những nghiên cứu sâu về nhện gié.
Sự xuất hiện và gây hại mạnh của nhện gié tại miền Bắc trong vòng vài
năm vừa qua cho thấy hệ thống canh tác ở ñây có nhiều ñiểm bất hợp lý, ñã
làm cho nhóm dịch hại nhỏ này (cùng với nhện ñỏ, Tetranychus cinnabarinus
K. và nhện trắng, Polyphagotarsonemus latus B. hại cây trồng) trở nên quan
trọng, từ chỗ dịch hại thứ yếu (hoặc không biết ñến) trở thành dịch hại quan
trọng, mà trên thế giới thường gọi là nhóm “MAN MADE PESTS” - nhóm do
con người tạo nên. Nhóm dịch hại này có ñặc ñiểm chung là sự gia tăng quần
thể lớn, sinh sản mạnh, vòng ñời ngắn và thường bị nhóm thiên ñịch phong phú
khống chế. Một khi nhóm thiên ñịch do các ñiều kiện bất thuận (thường là do
phun thuốc trừ sâu hoá học) không phát huy ñược tác dụng, thì nhện hại chiếm
ưu thế và thiệt hại sẽ lớn và rất khó kiểm soát.
Là một loài ít phổ biến ñược ghi nhận trong hơn 20 năm qua, nhện gié,
Steneotarsonemus spinki S. có tập tính sinh sống khá ñặc biệt khác hẳn nhiều
loài phổ biến như nhện ñỏ son Tetranychus cinnabarinus Boisduval, nhện
trắng Polyphagotarsonemus
latus Banks, nhện ñỏ hại chè Oligonychus
coffeae Niet., Nhện ñỏ cam chanh Panonychus citri McG. như ñục bẹ lá lúa,
sống trong tổ; Khả năng chịu nước và chịu lạnh cao; Sức sinh sản lớn; Tác hại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
lớn ñến năng suất; Triệu chứng gây hại dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các
bệnh do vi sinh vật gây nên (như nấm, vi khuẩn Pseudomonas glumae...).
ðiểm quan trọng là trong các năm 2007, 2008 tình hình nhện gié gây
hại ngày một tăng. Theo thống kê chưa ñầy ñủ của 11/25 tỉnh thành của miền
Bắc, diện tích lúa bị hại trong 2 năm vừa qua lên trên 5.000 ha. Có nhiều tỉnh
như Thái Nguyên, Phú Thọ diện tích lúa mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha,
toàn thân cây lúa chuyển sang màu xám nâu hơi ñen, mất màu vàng ñặc trưng
khi lúa chín, năng suất giảm ñáng kể. Từ các tỉnh miền núi cao như ðiện
Biên, Sơn La, ðồng bằng sông Hồng như Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh…
ñến nhiều tỉnh ở ðồng bằng sông Cửu Long như Tiền Giang, An Giang, Long
An…cũng ñã ghi nhận sự gây hại của nhện gié (Trung tâm Bảo vệ thực vật
phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật, 2008) [26]. Trong vòng 5 năm trở lại ñây có
sự gia tăng rõ rệt mức ñộ gây hại ở ðồng bằng sông Hồng và Trung du miền
núi phía Bắc (Nguyễn Văn ðĩnh và Vương Tiến Hùng, 2007) [11]. ðây là
loài thường gặp ở ðồng bằng sông Cửu Long.
Trong khi ñó, cho tới năm 2009 mới có 02 bài viết của các chuyên gia
Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội mang tính thăm dò xác ñịnh mức ñộ gây
hại, sự phát triển và mức ñộ gây hại của nhện gié trên một số giống lúa, chưa
có nghiên cứu nào mang tính tổng thể ñể từ ñó xây dựng cơ sở khoa học ñể
nâng cao nhận thức, hiểu biết về loài dịch hại này và khả năng phòng chống
chúng trong ñiều kiện sản xuất ở Việt Nam.
Như vậy nghiên cứu ñể phòng chống thành công loài nhện gié cần phải
ñược tiến hành theo hướng tổng hợp từ nghiên cứu cơ bản (xác ñịnh ñặc ñiểm
sinh học, quy luật phát sinh gây hại, các yếu tố liên quan ñến lan truyền theo
thời gian và theo không gian, các yếu tố liên quan ñến khả năng kháng nhiễm
của các giống lúa, các yếu tố liên quan ñến cân bằng tự nhiên, so sánh diễn
biến số lượng nhện gié và thiên ñịch, các nghiên cứu ứng dụng (chủ yếu là
các biện pháp phòng chống, chú trọng thích ñáng ñến nghiên cứu sử dụng loài
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
nhện nhỏ bắt mồi, một hướng ñi hiệu quả, thân thiện môi trường) các yếu tố
có thể lợi dụng trong phòng chống tổng hợp và ñề xuất ñược qui trình phòng
chống tổng hợp cho các vùng ñại diện trong cả nước ñược và phải ñược sản
xuất chấp nhận.
ðây là một ñối tượng mới, ñang ñược thu hút quan tâm của các nhà
Khoa học trong nước do những tác hại gây ra trên lúa trong những năm qua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñang thực hiện ñề tài cấp Nhà
Nước: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp nhện gié hại lúa
Steneotarsonemus spinki ở Việt Nam”. Mã số: 20/2010/Hð-ðTLð.
Các nội dung của luận văn nằm trong một số nội dung của ñề tài này
thực hiện cho 1 ñiểm nghiên cứu ở ðồng bằng Sông Hồng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1. Những nghiên cứu về mức ñộ gây hại của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley
Nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng trồng lúa châu Á như:
Trung Quốc, Ấn ðộ, ðài Loan, Hàn Quốc, Philipin và Thái Lan từ những
năm 1930 (Lo & Ho, 1979; Xu et al., 2001) [39], [54]. ðến năm 1967, Smiley
S. ñã có những nghiên cứu ñầu tiên trên ñối tượng nguy hiểm này. Những
năm 1970, thông báo về thiệt hại do nhện gié gây ra ñược công bố ở Trung
Quốc và ðài Loan làm giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại
nặng lên ñến 70-90%. Nhện gié ñược phát hiện ở Cuba năm 1997 khi nó làm
giảm năng suất lúa ñáng kể (30 - 90%), sau ñó lần lượt ñược phát hiện ở Cộng
hoà ðôminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama làm thiệt hại khoảng
30% năng suất lúa (Fernando C. V., CIAT, 2007) [35]. Ở Brazil, nước ñứng
ñầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, nhện gié là tác nhân gây hại chính ñến an ninh
lương thực và làm ảnh hưởng lớn ñến nền công nghiệp lúa gạo của ñất nước
này (Renata Santos mendoca, Denise Navia, Reinaldo Israel cabrera, 2004)
[49]. Năm 2003 - 2004 nhện gié làm giảm từ 10 ñến 60% năng suất lúa ở một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
số nước ở Trung Mỹ như: Costa Rica, Panama, Nicaragua và ñến năm 2005
nhện gié gây thiệt hại kinh tế ñến Côlombia, Hoduras và Guatemala.
Ngay từ những năm 1930 nhện gié Steneotarsonemus spinki ñã trở
thành loài dịch hại nguy hiểm trên lúa ở châu Á (Lo & Ho, 1979; Xu et al,
2001) [39], [54].
Ở Châu Á và vùng Caribê cho thấy thiệt hại càng nặng hơn nếu nhện
gié gây hại kết hợp với bệnh nấm (Chow et al, 1980; Ramos e Rodríguez,
2003; Cho et al, 1999 ) [34], [47], [33]. Nhện gié là môi giới truyền các bệnh
nấm, vi khuẩn: Fusarium moniliforme, Curvularia lunata, Alternaria
padwickii, Pseudomonas glumae.
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây
nên, mật ñộ lên ñến 200 con/m2, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện
và nấm gây ra. Các loài nấm gây hại bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium,
Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nhện gié còn là trung gian truyền các bệnh nấm
và vi khuẩn cho cây lúa như Fusarium moniliform (bệnh lúa von),
Currvularia lunata, Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae (ñen lép hạt).
Nhện gié ñược coi là loài mới xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel
et al., 2009) [36].
2.2.2. ðặc ñiểm hình thái, sinh học và qui luật phát sinh của nhện gié hại
lúa
Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng (egg),
nhện non tuổi 1 (larva), nhện non tuổi 2 (nymph) và nhện trưởng thành (adult)
(Lindquist, 1986; Ramos và Rodríguez, 2000; Xu et al, 2001) [37], [43], [54].
Trứng có màu trắng trong, ñược ñẻ rải rác từng quả, chúng thường dính
lại với nhau. Nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng có màu trắng ñục
với 3 ñôi chân. Kích thước cơ thể nhện cũng có thể là cơ sở phân biệt giới
tính và tuổi nhện. Con cái trưởng thành có chiều dài 274µm, bề rộng cơ thể là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
108µm. Con ñực có kích thước chiều dài và bề rộng cơ thể tương ứng là
217µm và 121µm (Smiley, 1967) [52].
ðặc ñiểm hình thái nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con ñực và con
cái. Con ñực mang một ñôi kìm dùng ñể di chuyển con cái ñi tạo lập quần thể
mới. Còn con cái có ñôi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài.
Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt ñộ trung bình 24,42
± 1,1oC và ñộ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng ñến trưởng
thành là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian
phát triển của trứng, nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng tương ứng
là 2,94, 2,22 và 2,74 ngày (Ramos và Rodríguez, 2000; 2001) [43], [45].
Vòng ñời của nhện gié nghiên cứu tại các ngưỡng nhiệt ñộ 34oC; 24oC;
20oC tương ứng là 4,88; 7,77; 11,33 ngày. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ môi
trường 29oC vòng ñời nhện là 5,11 ngày. Ở 30oC khoảng thời gian từ trứng
ñến trưởng thành là 3 ngày và nhiệt ñộ thích hợp cho nhện gié phát triển
khoảng 20 - 29oC (Almaguel et al, 2003) [28]. Cabrera (1998) [29] cho biết
vòng ñời nhện gié thay ñổi theo nhiệt ñộ. Ở 15oC, chúng chết gần như hoàn
toàn, ở 16oC chúng giảm mọi hoạt ñộng, ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết
cao. Thời gian hoàn thành vòng ñời là 11 ngày ở 20oC, 8 ngày ở 24 - 28oC và 3 4 ngày ở 28 - 29oC.
Những nghiên cứu tiến hành tại Cu Ba của Santos và CTV.(1998) [50]
cho thấy thời gian từ trứng ñến trưởng thành ngắn nhất là 3 ngày ở 30oC và
ngắn nhất là 20 ngày ở 20oC. Theo Chen và ctv (1979) [32], nhện gié có khả
năng ñẻ trứng cao và tập trung, số trứng ñẻ của một con cái lên tới 78 quả
trong vòng 5-32 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian phát triển của một thế hệ phụ
thuộc nhiệt ñộ. Ở các ngưỡng nhiệt ñộ 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 8,5
ngày, 9,9 ngày và 13,6 ngày (Xu et al., 2001) [54].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
- Xem thêm -