Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy chế pháp lý về ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần việt nam...

Tài liệu Quy chế pháp lý về ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần việt nam

.PDF
74
263
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HỮU TRÍ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HỮU TRÍ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa khọc: PGS.TS. Phạm Hữu Nghị HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Hữu Trí MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................... 5 7. Kết cấu Luận văn .................................................................................... 5 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ban kiểm soát, mối liên hệ giữa Ban kiểm soát và các thiết chế khác của công ty cổ phần ................................. 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ....................................................................... 7 1.1.2. Mối liên hệ ............................................................................................ 8 1.2. Lý luận về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần ..................................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm đặc điểm quy chế pháp lý về Ban kiểm soát ................ 11 1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần................................................................... 13 1.2.3. Nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần ..................................................................................................... 14 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM........... 17 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam ......................................... 17 2.2. Thành lập Ban kiểm soát ..................................................................... 21 2.3. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát ............................................... 34 2.4. Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với các thiết chế khác trong công ty cổ phần ..................................................................................................... 45 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM ...................................................................... 52 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam............................................................ 52 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam ..................................................................... 54 KẾT LUẬN……………………….…………………………………….…64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...67 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cụ thể, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Sắp tới đây, Việt Nam sẽ mở rộng hơn nữa cánh cửa hợp tác thương mại quốc tế nếu Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu thương mại là cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức hơn: Liệu rằng các doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiềm lực để hội nhập với thế giới hay không? Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang là thiết yếu, mà bước đầu tiên để nâng cao năng lực của các doanh nghiệp chính là các chế định pháp luật. Trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay thì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến. Với ưu thế về khả năng huy động vốn cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác, quy mô doanh nghiệp càng lớn đòi hỏi năng lực quản trị công ty cổ phần càng cao. Ban kiểm soát trong công ty quy mô lớn là không thể thiếu. Ban kiểm soát không chỉ có vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty mà còn có vai trò bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cổ đông – những người chủ của công ty cổ phần. Vai trò của Ban kiểm soát được pháp luật doanh nghiệp nhìn nhận ngày càng đầy đủ hơn, tuy nhiên các quy định của pháp luật chưa thực sự giúp Ban kiểm soát có thể thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nói, chế định liên quan đến quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần cũng như công ty cổ phần trong những năm gần đây, được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã có những công trình đề cập đến khía cạnh khác nhau về vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình như: - “Về hoạt động giám sát của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần”, Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011) 246 – 251 đề cấp đến một số hạn chế, tồn tại của Ban kiếm soát trong công ty cổ phần, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm củng cố vị trí độc lập của Ban kiểm soát trong kiểm tra, giám sát. - “Ban Kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của Trần Thành Long (2012) đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong cơ cấu quản trị nội bộ của công ty cổ phần. Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay các quy định pháp luật hiện hành liên quan tới tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt nam. Nghiên cứu so sánh các mô hình hoạt động của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, các thông lệ quản trị hiện đại có liên quan đến Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần. Ngoài ra có thể kể đến các công trình khác như: Nguyễn Đình Cung “Hoàn thiện chế độ quản trị doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ở Việt Nam” Tạp chí quản lý kinh tế số 21/2008, tr 42 “; Trần Thanh Tùng, Vai trò của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, Thời báo kinh tế Sài Gòn, 2 2009 và các công trình nghiên cứu khác liên quan. Những công trình kể trên đã phần nào có những đóng góp nhất định cho khoa học pháp lý Việt Nam. Tác giả luận văn kế thừa những đóng góp khoa học đó trong quá trình viết Luận văn. Tuy nhiên, đề tài mà tác giả nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam, nên mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn không trùng lặp với các công trình đã công bố nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần. Tìm hiểu v ị trí, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chỉ ra những tiến bộ của pháp luật doanh nghiệp qua các thời kỳ qua các chế định về Ban kiểm soát. Nêu ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục. 3.2. Các nhiệm vụ Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Phân tích khái niệm, đặc điểm của Ban kiểm soát; khái niệm, đặc điểm, các yêu cầu và nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần. - Phân tích, đánh giá thực trạng quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam. 3 - Chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và giải pháp khắc phục. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về các quy định pháp luật về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần nói riêng và của Ban kiểm soát nói chung, nhằm đảm bảo việc hoạt động của Ban kiểm soát cũng như công ty cổ phần đạt hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra, tác giả tập trung nghiên cứu một số công trình khoa học liên quan đến quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần; các bài viết, sách, tạp chí và các tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài và quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong một số công ty cổ phần hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã dựa trên cơ sở phương pháp luật của chủ nghĩa Mác – Lênin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong mối tương quan với tình hính kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, luận văn còn dựa trên cơ sở của tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các quy định về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần để chỉ rõ, lý giải về nội dung của các quy định đó. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp, kế thừa lại những kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đế n quy 4 chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần từ trước đến nay trên cơ sở sự kế thừa có cho ̣n lo ̣ c. Trên cơ sở các phân tích , bình luận để thể hiện góc nhìn mới , trực diện vấ n đề về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành. - Phương pháp so sánh : Đề tài thực hiê ̣n viê ̣c so sánh các qu y định pháp luật hiện hành với các quy định từ thời trước đây , đồng thời so sánh các với các quy đinh pháp luâ ̣t một số nước phát triển trên thế giới để phân ̣ tích, đưa ra quan điểm của tác giả về các quy định liên quan đến quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam. Và các phương pháp khác nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu luận văn tiếp tục góp phần vào việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần như khái niệm, đặc điểm của Ban kiểm soát, khái niệm, đặc điểm của quy chế pháp lý về Ban kiểm soát, yêu cầu và nội dung của quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần. - Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần trong việc nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp nói chung cũng như về công ty cổ phần nói riêng. Luận văn có dẫn chứng một số quy định liên quan đến Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Từ đó, các công ty cổ phần khác có thể tham khảo một cách có chọn lọc các quy định đó để hoàn thiện, bổ sung các văn bản, quy định phù hợp trong nội bộ của công ty mình. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài Mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: 5 Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam Chƣơng 2: Thực trạng quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam. 6 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ban kiểm soát, mối liên hệ giữa Ban kiểm soát và các thiết chế khác của công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty cổ phần nói riêng có vai trò quan trọng đối với công ty. Việc quản trị công ty tốt sẽ góp phần đảm bảo sự ổn định hoạt động, nâng cao hiệu quả thị trường, góp phần quan trọng phát triển công ty. Trong quản trị công ty cổ phần, việc quản trị tốt mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác giúp cho tổ chức bộ máy của công ty chặt chẽ, hoạt động hiệu quả từ đó nâng cao năng suất, hiệu quả thị trường. Trong mối quan hệ đó, Ban kiểm soát là một trong những bộ phận quan trọng trong công ty cổ phần. Vậy Ban kiểm soát là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về Ban kiểm soát: Có quan điểm cho rằng: Ban kiểm soát trong công ty nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng được hiểu là một cơ quan quản trị nội bộ trong công ty [9]. Quan điểm khác cho rằng: Ban Kiểm soát (Board of Supervisors) của một công ty có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty [27]. Tóm lại, có thể hiểu Ban kiểm soát của công ty như sau: Ban kiểm soát là bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản lý của công ty, do cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty thành lập để giúp cơ quan này kiểm tra tính thích hợp, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều hành công ty; trong việc 7 chấp hành pháp luật, điều lệ và các quyết định của cơ quan đó. Từ khái niệm nêu trên, Ban kiểm soát có các đặc điểm sau: - Thứ nhất, Ban kiểm soát là một bộ phận của công ty được thành lập bởi đại diện chủ sở hữu công ty (trong công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông). Do đó, việc thành lập Ban kiểm soát phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục nhất định và thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định theo quy định của nhà nước, của công ty. Do được thành lập bởi chủ sở hữu công ty nên Ban kiểm soát phải có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của mình đối với đại diện chủ sở hữu công ty (Đại hội đồng cổ đông). - Thứ hai, Ban kiểm soát hoạt động dựa trên quy định pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định nội bộ của công ty nhằm giúp công ty trong việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ và các quyết định khác theo sự phân công. Căn cứ theo tình hình thực tiễn tại mỗi công ty, công ty có những quy định cụ thể về hoạt động của Ban kiểm soát cho phù hợp, đảm bảo quy định pháp luật. Đây là một trong những căn cứ quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát. 1.1.2. Mối liên hệ Trong công ty cổ phần, Ban kiểm soát có mối liên hệ với các thiết chế khác, gồm: Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các cổ đông của công ty. - Thứ nhất, trong mối liên hệ với Đại hội đồng cổ đông: Trong công ty cổ phần, có thể nói, Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra nhằm giúp Đại hội đồng cổ đông trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy 8 định của Nhà nước, quy định nội bộ, Điều lệ và Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Như vậy, trong mối quan hệ với Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát được khai sinh ra bởi Đại hội đồng cổ đông. Do vậy, Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với Đại hội đồng cổ đông là mối quan hệ cấp trên – cấp dưới hoặc đơn vị - đơn vị chủ quản. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông thành lập và kiểm soát, đồng thời Ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông kết quả thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền. - Thứ hai, trong mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: Như đã nêu ở trên, do Ban kiểm soát được “khai sinh” bởi Đại hội đồng cổ đông nên về mặt địa vị pháp lý, Ban kiểm soát chịu sự quản lý và có trách nhiệm với Đại hội đồng cổ đông. Do vậy, Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc bình đẳng và độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Nói cách khác, Ban kiểm soát được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ và các quy định nội bộ của công ty cổ phần. Ban kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ trách nhiệm cá nhân về phạm vi công việc được phân công của từng thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát chịu trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Như vậy, có thể thấy, Ban kiểm soát có vị trí độc lập và đối trọng với 9 Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Về mô hình, Ban kiểm soát có thể ngang cấp với Hội đồng quản trị và trên cả Ban giám đốc. Về chức năng nhiệm vụ, Ban kiểm soát thực hiện việc giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Ban kiểm soát thực hiện chức năng giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị. Do vậy, Hội đồng quản trị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban kiểm soát, cung cấp thông tin và các tài liệu cần thiết cho Ban kiểm soát, tạo môi trường thuận lợi cho Ban kiểm soát có điều kiện thực thi hiệu hiệu quả công tác giám sát của mình theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty. Hơn nữa, Ban kiểm soát có quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị và họp giao ban để qua đó Ban kiểm soát nắm được chủ trương, định hướng phát triển, tình hình hoạt động trên mọi mặt của công ty để thuận lợi trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao. Trong quá trình làm việc với Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát phải giữ vững tính độc lập, khách quan, đồng thời phối hợp chặt chẽ, không gây cản trở lẫn nhau trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp này, cần lưu ý việc gây “cản trở” và việc gây “ảnh hưởng” là ở hai mức độ khác nhau. Tất nhiên, trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát Hội đồng quản trị/Ban giám đốc, Ban kiểm soát cần phải yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin liên quan, cần phải làm việc trực tiếp với các đối tượng liên quan nên việc gây “ảnh hưởng” tới công việc, kế hoạch làm việc của Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, “mức độ cản trở” tác giả muốn nói ở đây là ở mức độ khác và cao hơn "ảnh hưởng. Tức việc làm của Ban kiểm soát sẽ gây cản trở việc thực hiện công việc của bộ phận liên quan trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Chẳng hạn như: Trong trường hợp Ban giám đốc đang 10 có kế hoạch làm việc với đối tác để ký kết hợp đồng liên kết, hợp tác với nhau. Tuy nhiên, mặc dù Ban kiểm soát đã biết trước lịch làm việc nhưng vẫn yêu cầu Ban giám đốc làm việc và cung cấp tài liệu, thông tin liên quan trong thời gian đó. Đây chính là việc gây cản trở đối với Ban giám đốc của công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Thứ ba, trong mối quan hệ với các cổ đông: Các thành viên Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và đại diện cho quyền lợi của cổ đông trong quá trình thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, do vậy, Ban kiểm soát phải thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, Ban kiểm soát phải thực hiện và giám sát việc tuân thủ, chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời Ban kiểm soát chịu sự giám sát của Đại hội đồng cổ đông, của các cổ đông trong công ty theo sự phân công. Ban kiểm soát có trách nhiệm bảo mật thông tin, xem xét, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực, khách quan trên cơ sở các tài liệu đã được kiểm tra và qua việc nắm bắt thông tin. Ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo các cổ đông thông qua Đại hội đồng cổ đông một cách trung thực, chính xác về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét giải quyết các đề xuất, kiến nghị của cổ đông theo đúng trình tự, quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của các cổ đông trong công ty cổ phần, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 1.2. Lý luận về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần 1.2.1. Khái niệm đặc điểm quy chế pháp lý về Ban kiểm soát 11 Quy chế pháp lý về Ban kiểm soát là tổng thể các quy định của pháp luật về thành lập, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần và được đảm bảo thực hiện trên thực tế. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần của mỗi quốc gia là khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội và mô hình quản trị công ty của quốc gia đó, nhưng tựu chung lại đều có một số đặc điểm sau đây: - Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát do pháp luật nhà nước và Điều lệ công ty quy định. Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật nhà nước quy định, các công ty có quyền ban hành, quy định các quyền và nghĩa vụ khác cho Ban kiểm soát. Tuy nhiên, về nguyên tắc các quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được công ty trao không được trái các quy định pháp luật của nhà nước. Thông thường, trên cơ sở các quy định của pháp luật, công ty sẽ có quy định chi tiết, cụ thể nhằm hướng dẫn việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn tại công ty. - Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát có nội dung liên quan đến các hoạt động quản lý, điều hành của công ty như: việc ban hành các văn bản quản lý, điều hành của công ty; kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của công ty, cụ thể hơn như việc giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; giám sát việc chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, của Hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty và các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Chủ thể có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ là Ban kiểm soát – tổ chức do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động theo quy định của pháp 12 luật và Điều lệ công ty. Ban kiểm soát gồm có Trưởng ban và các thành viên là người đáp ứng các tiêu chuẩn do pháp luật và Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát được độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề nghị trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát. 1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định nội bộ công ty ban hành. Nói cách khác, quy chế pháp lý về Ban kiểm soát là những quy định nhằm xác lập địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong quá trình hoạt động chức năng kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát. Do vậy, để đảm bảo tính hợp pháp, quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Quy chế pháp lý về Ban kiểm soát do pháp luật nhà nước quy định, đại diện chủ sở hữu công ty quy định. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền ban hành quy chế pháp lý về Ban kiểm soát là Nhà nước và công ty thành lập ra Ban kiểm soát. Những quy định về quy chế pháp lý do Nhà nước ban hành phải đảm bảo những nguyên tắc chung trong việc ban hành quy định, như: ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định; không trái với đạo đức xã hội, ... Đối với quy định nội bộ của công ty về quy chế pháp lý về Ban kiểm soát do đại diện chủ sở hữu ban hành phù hợp với tình hình thực tế tại công ty, đồng thời phải đảm bảo không trái với những quy định pháp luật do nhà nước ban hành. - Quy chế pháp lý thể hiện tính độc lập của Ban kiểm soát trong công 13 ty. Với vai trò chính là kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và những người quản lý công ty nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi lạm quyền hoặc tư lợi của những chủ thể đó làm ảnh hưởng tới lợi ích của công ty, Ban kiểm soát cần có phải có vị trí độc lập trong quan hệ với Hội đồng quản trị. Các hoạt động của Ban kiểm soát cũng cần có sự độc lập, không chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị và được đảm bảo thực hiện bằng các chế định pháp lý. - Quy chế pháp lý về Ban kiểm soát mang tính mềm dẻo. Xây dựng quy chế pháp lý về Ban kiểm soát là cần thiết để bảo vệ công ty cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của các cổ đông nhỏ trong công ty. Nhưng việc quy định Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đã là sự can thiệp của Nhà nước vào quyền của chủ sở hữu. Do vậy, quy chế pháp lý không được quá cứng ngắt hay quá áp đặt để vừa đảm bảo quyền lợi của các bên nhưng không xâm phạm quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu công ty. 1.2.3. Nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần Nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần bao gồm các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty liên quan đến Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Theo đó, nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát bao gồm: - Thành lập Ban kiểm soát trong công ty cổ phần: gồm các nội dung liên quan đến điều kiện thành lập; tiêu chuẩn, số lượng thành viên Ban kiểm soát; đề cử và bầu Ban kiểm soát; miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên và các nội dung khác liên quan. - Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát: gồm các quyền và nghĩa vụ 14 do pháp luật quy định và do Điều lệ công ty quy định. Một số quyền hạn và nghĩa vụ cơ bản như: + Kiểm soát hoạt động của công ty thông qua tình hình thực hiện các quy chế của pháp luật và công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. + Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. + Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra và phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu. + Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Ban kiểm soát có quyền đưa ra các đề xuất, kiến nghị lên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông nhằm khắc phục, sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. + Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo tới Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. - Địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần. Ngoài ra, còn có các nội dung khác liên quan đến nội dung quy chế pháp lý về Ban kiểm soát trong quản trị công ty cổ phần như: thù lao, tiền lương và 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan