ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐẶNG HUYỀN TRANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐẶNG HUYỀN TRANG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC THẮNG
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội”
là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu đƣợc thực hiện một cách trung thực, khách quan.
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh Tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài Chính – Ngân Hàng, Đại
học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội; Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không –
Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Ngọc Thắng, ngƣời đã nhiệt
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp trình
bày để em có thể hoàn thiện nội dung và cả hình thức của luận văn.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
TÓM TẮT
Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – chi nhánh Hà Nội
để từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tại Công ty.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
-
Khái quát, hệ thống hóa các nguyên nhân và cách thức quản trị rủi ro trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới.
-
Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ
giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008
– 2014, trên cơ sở xem xét các số liệu thực tế, kết quả nghiên cứu điều tra, phỏng
vấn thực tế cán bộ ngân hàng. Từ đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế
tại Chi nhánh Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Công ty.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ........................................ 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới ..................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................ 6
1.2.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ..........................................................6
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm vật chất xe cơ giới .............................7
1.2.3. Rủi ro trong Bảo hiểm vật chất xe cơ giới .............................................19
1.2.4. Quản trị rủi ro Bảo hiểm vật chất xe cơ giới .........................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Cách tiếp cận thiết kế nghiên cứu .............................................................. 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................... 29
2.3. Tổ chức thu thập số liệu ............................................................................ 31
2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................... 31
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 33
3.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội33
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không (VNI) .....33
3.1.2. Quá trình hình thành của VNI – Chi nhánh Hà Nội ..............................34
3.1.3. Tổ chức bộ máy.......................................................................................35
3.1.4. Kết quả kinh doanh của VNI Chi nhánh Hà Nội ....................................36
3.2. Thực trạng Quản trị rủi ro Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại VNI Chi nhánh Hà Nội39
3.2.1 Kết quả kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Chi nhánh Hà Nội39
3.2.2 Kết quả phân tích số liệu điều tra theo bảng hỏi ....................................44
3.2.3 Thực trạng quản lý bảo hiể m vật chấ t xe cơ giới
tại Công ty bảo hiểm
Hàng Không - Chi nhánh Hà Nội………………………………………………….46
3.3 Đánh giá năng lực quản trị rủi ro tại VNI – Chi nhánh Hà Nội ..................... 48
3.3.1 Kết quả đạt được .....................................................................................48
3.3.2. Hạn chế: .................................................................................................48
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI .............................................. 53
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của
VNI – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới. ...................................................... 53
4.2. Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp hoàn thiê ̣n công tác quản tri ̣rủi ro bảo hiể m vâ ̣t chấ t
xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nô ̣i ......... 53
4.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp đồng bộ ....53
4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ .....................................54
4.2.3. Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong Công ty ...56
4.2.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về khách hàng tham gia bảo hiểm nhằm
kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra.......................................................58
4.2.5. Có sự liên kết giữa Hiệp hội bảo hiểm (Trong đó các DNBH và VNI) và
Ủy ban an toàn giao thông trong việc giảm thiểu những tai tạn xảy ra ..........59
4.2.6. Xây dựng chính sách bồi thường và giải quyết bồi thường....................60
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực QTRR Bảo hiểm vật chất xe cơ giới. . 61
4.3.1. Kiến nghị với Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng Không .........................61
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ..........................................................................62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
BH
Bảo hiểm
2
CN
Chi nhánh
3
CTCP
Công ty cổ phần
4
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
5
QTRR
Quản trị rủi ro
6
SĐBS
Sửa đổi bổ sung
7
VNI
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng Không
8
XCG
Xe cơ giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
Nội dung
Tổng hợp vốn điều lệ của các doanh nghiệp bảo
hiểm
Doanh thu của VNI - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2008 - 2014
Kết quả doanh thu theo nhóm nghiệp vụ của VNI Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Kết quả doanh thu bảo hiểm vật chất XCG tại VNI
– Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ bồi thƣờng bảo hiểm vật chất XCG tại VNI –
chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2014
Trang
32
35
37
39
40
Tỷ lệ trích lập dự phòng bồi thƣờng bảo hiểm vật
6
Bảng 3.6
chất xe cơ giới so với tổng số tiền bồi thƣờng của
VNI – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008 - 2013
ii
42
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt
Sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1
2
Sơ đồ 1.2
3
Sơ đồ 1.3
Nội dung
Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới
Quy trình giám định và bồi thƣờng bảo hiểm vật
chất xe cơ giới
Quy trình quản trị rủi ro
Trang
13
16
20
Chu trình đánh giá công tác quản trị rủi ro bảo
4
Sơ đồ 2.1
hiểm vật chất XCG và biện pháp hạn chế rủi ro
29
tại VNI – Chi nhánh Hà Nội
5
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy VNI - Chi nhánh Hà Nội
35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt
Biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
2
Biểu đồ 3.2
3
Biểu đồ 3.3
4
Biểu đồ 3.4
Nội dung
Doanh thu của VNI – Chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2008 - 2014
Doanh thu bảo hiểm vật chất XCG tại VNI – chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014
Tỷ lệ đánh giá tính đầy đủ của cơ sở dữ liệu
khách hàng tham gia bảo hiểm
Tỷ lệ (%) đánh giá các rủi ro về trục lợi bảo hiểm
iii
Trang
36
39
44
45
LỜI NÓI ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam luôn là một trong những nƣớc có tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao so với các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Nền
kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng về số lƣợng các phƣơng tiện vận tải. Số lƣợng
phƣơng tiện gia tăng nhanh trong bối cảnh điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông ở
nƣớc ta còn quá nhiều bất cập (vừa thiếu về số lƣợng vừa yếu về chất lƣợng) thì
điều không thể tránh khỏi tình trạng tai nạn giao thông sẽ gia tăng nhanh. Cộng
thêm đó là ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của ngƣời dân chƣa cao càng
làm cho tình trạng tai nạn giao thông trở thành vấn nạn khó có lời giải ở nƣớc ta. Để
hạn chế và khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, nhiều chủ phƣơng tiện
đã tìm đến bảo hiểm nhƣ là một biện pháp đề phòng hữu hiệu. Số lƣợng xe tham gia
bảo hiểm càng nhiều thì nguy cơ rủi ro mà chúng chuyển giao cho doanh nghiệp
bảo hiểm càng lớn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp bảo hiểm là
phải xây dựng đƣợc mô hình quản trị rủi ro hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đảm bảo tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không ra đời trong bối cảnh tình hình kinh
tế thế giới và trong nƣớc có nhiều biến động phức tạp, khó dự đoán. Sau gần 6 năm
hoạt động VNI đã phần nào khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng bảo
hiểm Việt Nam, không ngừng tăng trƣởng và gia tăng thị phần qua các năm. Trong
chuỗi thành tích đó không thể không nhắc đến sự phát triển nhanh chóng và bền
vững của bảo hiểm vật chất xe cơ giới - nghiệp vụ bảo hiểm có tốc độ tăng trƣởng
cao đóng góp phần lớn doanh thu toàn công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
phát triển của nghiệp vụ này, những năm qua VNI nói chung và VNI– Chi nhánh
Hà Nội nói riêng đã rất chú trọng tới công tác quản trị rủi ro bảo hiểm vật chất xe cơ
giới và coi đây nhƣ là một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, giống nhƣ nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác, thực tiễn công tác quản
trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở VNI – Chi nhánh Hà Nội chỉ mới
bƣớc đầu hình thành, mô hình tổ chức quản trị rủi ro còn non yếu, công cụ lƣợng
1
hóa rủi ro còn chƣa thống nhất, hệ thống thông tin chƣa có những thông tin mang
tính dự báo… Tất cả những điều đó đã làm giảm hiệu quả của công tác quản trị rủi
ro bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp bảo
hiểm nói chung. Trƣớc thực tế đó, luận văn tốt nghiệp: “Quản trị rủi ro trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà
Nội” đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu.
Trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi:
+ Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới?
+ Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại VNI- Chi nhánh Hà Nội?
+ Các giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
vật chất xe cơ giới?
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe
cơ giới
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty cô phần bảo hiểm Hàng
không – Chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không – Chi nhánh Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
- Phạm vi nghiên cứu : Quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
Công ty cổ phầ n bảo hiể m Hàng Không – Chi nhánh Hà Nô ̣i giai đoa ̣n 2011 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, học viên đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và
thu thập cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.Trong đó giữ liệu thứ cấp đóng vai trò
quan trọng. Dữ liệu thứ cấp đƣợc lấy từ những nguồn nhƣ: Công ty cổ phần Bảo
hiểm Hàng không, Tổng Công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PV Insurance), Công
ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Tổng Công ty Bảo Minh, Hiệp hội bảo
2
hiểm Việt Nam, các báo, tạp chí và internet liên quan đến bảo hiểm. Dƣ̃ liê ̣u sơ cấ p
đƣợc tác giả thu thập bằng phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm :
Lời nói đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về công tác quản trị rủi ro trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới
Chƣơng 2. Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản trị rủi ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
VNI – Chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Kết luận
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế càng phát triển, càng mở cửa
thì cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt cả về quy mô (phạm vi) lẫn mức độ, doanh
nghiệp bảo hiểm cũng không nằm ngoài xu thế đó. Cạnh tranh trong ngành bảo
hiểm là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về sản phẩm, chất lƣợng, dịch
vụ, nguồn nhân lực, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển kênh phân
phối. Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm nƣớc ngoài có tiềm lực tài
chính và kỹ năng quản lý hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cƣ́u nhằ m nâng cao năng
lực quản trị rủi ro chính là đòi hỏi tất yếu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
Việt Nam hiện nay để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, bảo toàn, phát triển vốn và đặc biệt
là duy trì vị thế trƣớc sự gia nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động của bảo hiểm
nhƣ:
Trong công trình nghiên cứu “ The insurance industry and the financial
services authority” của Boleat vào năm 1998 đã xem xét vai trò và tác động của
chính phủ tới hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm. Việc các chính phủ có xu
hƣớng giảm dần sự phân biệt giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các thể chế tài chính
khác có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm song lại tạo các các
điều kiện bất lợi về chi phí.
Tác giả Frederic Mishkin phân tích hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm
trong chƣơng 12 “Các tổ chức tài chính phi ngân hàng” trong cuốn Tiền tệ, ngân
hàng và thị trường tài chính đã đánh giá: các doanh nghiệp bảo hiểm là một trong
các tổ chức tài chính phi ngân hàng cùng với các quỹ trợ cấp, quỹ tƣơng hỗ, các
4
công ty tài chính, chính phủ ( khi đứng ra làm trung gian tài chính). Qua các ví dụ
thực tế, tác giả đã chỉ ra rằng khi có thu nhập đầu tƣ cao sẽ khiến cho các doanh
nghiệp bảo hiểm có thể giữ cho phí bảo hiểm thấp. Tuy nhiên, khi đầu tƣ giảm cùng
với sự sụt giảm lãi suất, cộng với sự gia tăng ồ ạt của tai nạn và các khoản bồi
thƣờng đã gây nên tổn thất nặng nề cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Xung quanh chủ đề bảo hiểm có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó
đáng chú ý có một số công trình sau:
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm của trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân do
PGS.TS Nguyễn Văn Định chủ biên năm 2009 và giáo trình Nguyên lý bảo hiểm
của trƣờng ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh do PGS.TS Phan Thị Cúc chủ
biên đã làm rõ các vấn đề cơ bản về công tác quản tri ̣trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm. Đặc biệt vấn đề đầu tƣ của các doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm vai trò ,
các nguyên tắ c, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp
bảo hiểm, các hình thức đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm, cách thức tổ chức hoạt
động đầu tƣ và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ.
Nguyễn Hoàng Trung (2013), Một số kiế n nghi ̣ và giải pháp nhằ m nâng cao
hiê ̣u quả khai thác của đại lý bảo hiể m
Luâ ̣n án bằ ng viê ̣c tổ ng hơ ̣p và phân tić h đã đánh giá đƣơ ̣c m ột cách khái quát
tình hình kinh doanh bảo hiểm trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay
. Với
viê ̣c thi ̣trƣờng Viê ̣t Nam ngày càng phát triể n , các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài
đang ồ a ̣t vào thi ̣trƣờng Viê ̣t nam thì các côn g ty bảo hiể m Viê ̣t Nam đang chiụ sƣ́c
ép khá lớn và gặp nhiều khó khăn . Chính vì vậy để tồn tại và phát triển đƣợc buộc
các công ty bảo hiể m Viê ̣t Nam phải có đƣơ ̣c nhƣ̃ng chiế n lƣơ ̣c ma ̣nh mẽ trong quá
trình kinh doanh. Luâ ̣n án đã đƣa ra đƣơ ̣c nhƣ̃ng biê ̣n pháp giải quyế t cho các công
ty để nâng cao hiê ̣u quả khai thác bảo hiể m đă ̣c biê ̣t là khai thác qua đa ̣i lý bảo
hiể m, mô ̣t mô hiǹ h cầ n sƣ̣ đầ u tƣ và chiế n lƣơ ̣c của các công ty .
Trịnh Chi Mai (2013), Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam
5
Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc về vấn đề hiệu quả hoạt
động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Mở đầu trong các nghiên cứu tại Việt Nam, luận án đã đƣa ra một cầu nối
giữa các nguyên tắc đầu tƣ và việc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Từ đó đi đến khái niệm hiệu quả hoạt động đầu tƣ
dựa trên ba nguyên tắc đầu tƣ đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: an
toàn - sinh lời - đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên. Bên ca ̣nh đó , luận án
đã xây dựng đƣợc lý luận và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tối thiểu
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong cơ cấu vốn để đảm bảo cho hoạt
động đầu tƣ đạt đƣợc hiệu quả theo hệ thống đánh giá trên.
Qua các công trình nghiên cứu nói trên có thể thấy rằng phần lớn các công
trình tập trung chủ yếu vào việc đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của
của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung mà chƣa đi sâu vào bất cứ loại hình kinh
doanh bảo hiểm nào nổi bật. Bên cạnh việc đầu tƣ kinh doanh bảo hiểm thì các công
trình nghiên cứu cũng chƣa nêu ra đƣợc tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của bảo hiểm trong khi đó là yếu tố vô cùng quan trọng làm
lên thành công của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết, đặc biệt trong bối
cảnh xã hội ngày càng phát triển nhƣ Việt Nam hiện nay, với mong muốn góp phần
hoàn thiện cơ sở lý luận cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp hữu ích cho công tác
quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi
ro trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Hàng Không
– Chi nhánh Hà Nội”.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm mũi nhọn của nhiều Doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Trên thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay có nhiều
loại hình Bảo hiểm xe cơ giới. Cho nên, chủ xe có nhiều quyền chọn lựa và có thể
lựa chọn loại hình bảo hiểm phù hợp nhất với nhu cầu bảo hiểm của mình. Đó là các
loại hình bảo hiểm:
6
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngƣời thứ ba: Đây là loại
hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm nhằm giải
quyết bồi thƣờng cho các thiệt hại về ngƣời và tài sản của bên thứ ba do lỗi của chủ
xe phƣơng tiện khi điều khiển xe cơ giới gây ra.
- Bảo hiểm vật chất xe (thân xe): nhằm bồi thƣờng các thiệt hại cho chính các
phƣơng tiện xe cơ giới đƣợc bảo hiểm, xảy ra do các rủi ro, tai nạn bất ngờ ngoài sự
kiểm soát của chủ xe.
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trên xe: nhằm bồi thƣờng những tổn thất,
thiệt hại đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và ngƣời ngồi trên xe: nhằm giải quyết chi trả
tiền bảo hiểm cho những trƣờng hợp bị thiệt hại về thân thể đối với lái xe và những
ngƣời ngồi trên xe bị tai nạn khi đang ở trên xe hoặc lên xuống xe trong quá trình xe
đang tham gia giao thông.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a) Đối tƣợng bảo hiểm
Đối tƣợng bảo hiểm là đối tƣợng ở trong tình trạng chịu sự rủi ro mà vì mục
đích đảm bảo an toàn, phục hồi, tái tạo lại đối tƣợng bảo hiểm mà một hợp đồng
bảo hiểm đã đƣợc ký kết. Theo đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới có đối tƣợng bảo
hiểm là chính những chiếc xe cơ giới còn giá trị, tham gia lƣu thông trên đƣờng bộ,
(thƣờng đƣợc chia làm 4 loại chính là môtô, xe gắn máy, xe ôtô và xe chuyên dụng
khác). Để xác định đối tƣợng xe cơ giới, ngƣời ta thƣờng dùng các tiêu thức sau để
nhận diện:
Thứ nhất, xe cơ giới phải đƣợc gắn động cơ (khác với xe không có động cơ
nhƣ xe đạp, xe do gia súc kéo…).
Thứ hai, xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đƣờng dẫn bằng chính
động cơ gắn trên nó (khác với tàu hỏa, xe điện…).
Thứ ba, xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho ngƣời điều khiển.
Tuy nhiên, để đƣợc coi là một đối tƣợng bảo hiểm, xe cơ giới phải đáp ứng
7
một số điều kiện sau: (i) Phải có giá trị sử dụng; (ii) Xác định đƣợc giá trị bằng tiền
tệ; (iii) Đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật và môi trƣờng, phải đƣợc lƣu hành hợp
pháp (tức là đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký xe, giấy phép, chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trƣờng, giấy phép lƣu hành xe).
Đối với xe mô tô, xe máy chủ xe thƣờng tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất
thân xe. Ở Việt Nam hiện nay loại hình bảo hiểm này hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.
Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia toàn bộ hoặc tham gia từng bộ
phận (tổng thành) của xe. Căn cứ vào đặc điểm kĩ thuật xe ô tô đƣợc chia thành các
tổng thành sau: tổng thành thân vỏ, tổng thành hệ thống lái, tổng thành hộp số, tổng
thành động cơ, tổng thành trục trƣớc, tổng thành trục sau, tổng thành bánh xe.
Ngoài ra một số loại xe còn có tổng thành các bộ phận chuyên dụng theo yêu cầu
đƣợc lắp đặt trên xe nhƣ xe cứu thƣơng, cứu hoả, xe chở container… Trong đó,
tổng thành thân vỏ chiếm tỷ trọng lớn nhất và chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ hậu quả
của rủi ro. Vì vây, đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe, các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam hiện nay thƣờng bán hai loại hình của sản phẩm là bảo hiểm
toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.
b) Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro khi xảy ra gây tổn thất cho xe cơ
giới sẽ đƣợc ngƣời bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thƣờng.
Rủi ro được bảo hiểm là những thiệt hại vật chất xe do:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ: trƣờng hợp này rất dễ xảy ra và cần đƣợc bảo
hiểm nhất.
- Tai nạn do thiên tai: cháy, nổ, bão, lụt, động đất, sét đánh, mƣa…
- Mất cắp: Trong trƣờng hợp này chỉ mất cắp toàn bộ xe mới đƣợc bảo hiểm,
mất cắp bộ phận xe không đƣợc bảo hiểm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tránh trục lợi bảo hiểm, vì chủ xe có thể tháo bộ phận xe giấu đi và
đòi nhà bảo hiểm phải bồi thƣờng.
Thứ hai, bộ phận xe thƣờng có giá trị không cao. Do đó, chi phí xác nhận
mất cắp lớn hơn so với số tiền đƣợc bồi thƣờng.
8
Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời mua bảo hiểm trong việc
bảo vệ tài sản của mình.
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài việc đƣợc bồi thƣờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho xe đƣợc bảo
hiểm trong những trƣờng hợp nêu trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho
chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhƣ :
+ Chi phí ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do
các rủi ro đƣợc bảo hiểm.
+ Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
+ Chi phí giám định thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
+ Chi phí ra toà (nếu có).
Rủi ro loại trừ: Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu bồi
thƣờng cho những thiệt hại vật chất của xe xảy ra do:
Thứ nhất, hao mòn tự nhiên, hỏng hóc do sử dụng, lão hóa, mất giá, giảm
dần chất lƣợng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hƣ hỏng thêm do sửa chữa, trong quá
trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử).
Thứ hai, hƣ hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị (kể cả máy thu
thanh điều hoà nhiệt độ), săm lốp hƣ hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Thứ ba, mất cắp bộ phận của xe.
Ngoài ra để tránh những „nguy cơ đạo đức‟ lợi dụng bảo hiểm, những hành
vi vi phạm pháp luật, luật lệ an toàn giao thông hay một số rủi ro đặc biệt khác,
những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau cũng không đƣợc bồi
thƣờng:
Một là, hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
Hai là, xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lƣu hành theo
qui định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đƣờng bộ của liên bộ giao
thông vận tải- nội vụ
Ba là, chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đƣờng bộ nhƣ:
+ Xe không có giấy phép lƣu hành;
9
+ Xe không có bằng lái hoặc có nhƣng không hợp lệ ;
+ Lái xe bị ảnh hƣởng của rƣợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tƣơng
tự khác trong khi điều khiển xe;
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép;
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách qui định;
+ Xe đi vào đƣờng cấm;
+ Xe đi đêm không có đèn ;
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
Bốn là, loại trừ rủi ro có tính “xã hội” với hậu quả lan rộng nhƣ: chiến tranh,
bạo loạn…
Năm là, loại trừ những thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp nhƣ: Giảm giá
trị thƣơng mại; ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Sáu là, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam (trừ trƣờng hợp có thỏa thuận riêng).
Bảy là, một số trƣờng hợp khác xuất phát từ phía chủ xe:
+ Chủ xe cung cấp thông tin không đầy đủ, trung thực khi kê khai các nội
dung trong giấy bảo hiểm (về tình trạng xe, địa bàn hoạt động của xe).
+ Không thực hiện đầy đủ các quy định về: thông báo tai nạn, truy đòi ngƣời
thứ ba, vấn đề này phụ thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của ngƣời bảo hiểm, vào
những yếu tố khác của hợp đồng nhƣ là phí bảo hiểm.
Cần lƣu ý rằng, trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe
cho chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới. Tuy nhiên,
nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm
sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu.
1.2.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
a) Giá trị bảo hiểm
Xe cơ giới là một loại tài sản đƣợc bảo hiểm nên giá trị bảo hiểm xác định
bởi giá trị thực tế của xe trên thị trƣờng tại thời điểm tham gia bảo hiểm hay ký kết
hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm đƣợc coi là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm,
10
- Xem thêm -