Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam vib cầu giấy ...

Tài liệu Quản trị rủi ro tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam vib cầu giấy

.PDF
96
6
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ LÊ THỊ NGA QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN Hà Nội - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ LÊ THỊ NGA QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY Chuyên ngành : Tài chính và ngân hàng Mã số : 60.34.20 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN Hà Nội - 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................ii MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................5 1.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại ................ 5 1.2. Chức năng và vai trò Ngân hàng thương mại ....................................... 6 1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại ........................................... 6 1.2.2. Vai trò của NHTM .......................................................................... 9 1.3. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ........ 10 1.3.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................... 10 1.3.2. Phân loại rủi ro ............................................................................ 11 1.4. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................................. 16 1.4.1. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội .............. 16 1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ................................................. 16 1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................... 17 1.5. Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ......................................... 17 1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro .............................................................. 17 1.5.2. Vai trò của quản trị rủi ro đối với Ngân hàng ............................... 18 1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro ....................................... 19 1.5.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .............. 20 1.5.5. Chính sách quản trị rủi ro ngân hàng............................................ 21 1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực q u ả n trị r ủi ro c ủ a NHTM ........ 23 1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: ................................................. 23 1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản ............................................ 24 1.6.3. Các chỉ tiêu định tính ................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY ............... 29 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB ...................... 29 2.2. Giới thiệu về VIB Cầu Giấy ............................................................... 31 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh...................................................... 31 2.2.2. Các hoạt động chính của VIB Cầu Giấy....................................... 32 2.3. Thực trạng hoạt động và quản trị rủi ro của VIB Cầu Giấy ................ 34 2.3.1. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng............................................ 34 2.3.2. Rủi ro thanh khoản...................................................................... 45 2.3.3. Rủi ro thị trường .......................................................................... 48 2.3.4. Rủi ro tác nghiệp .......................................................................... 56 2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy: ........................ 57 2.4.1. Những thành công:....................................................................... 57 2.4.2. Những tồn tại: .............................................................................. 58 2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................ 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM VIB CẦU GIẤY ................................................................. 61 3.1. Giải pháp đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy... 61 3.1.1. Giải quyết các vấn đề vốn cho ngân hàng – đa dạng hóa các phương thức huy động vốn .................................................................... 61 3.1.2. Giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 62 3.1.3 Giải pháp đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ .......................... 71 3.1.4. Đối với nghiệp vụ thanh toán ....................................................... 72 3.1.5. Đối với chính sách lãi suất ........................................................... 73 3.1.6. Công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ ............................... 73 3.1.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.............................................. 75 3.2. Những đề xuất đối với NHNN Việt Nam ........................................... 77 KẾT LUẬN ................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 HĐQT Hội đồng quản trị 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NHTM Ngân hàng thương mại 4 NQH Nợ quá hạn 5 QTRR Quản trị rủi ro 6 RRTD Rủi ro tín dụng 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 TSĐB Tài sản đảm bảo 9 WTO Tổ chức thương mại thế giới i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại VIB Cầu Giấy 34 2 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ tín dụng qua các năm 35 3 Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ từng ngành 37 4 Bảng 2.4 Hệ số an toàn vốn của VIB 39 5 Bảng 2.5 Cung cầu thanh khoản tại VIB Cầu Giấy 45 6 Bảng 2.6 Trạng thái ngân quỹ tại VIB Cầu Giấy Bảng 2.7 Tổng mức chứng khoán tại VIB Cầu Giấy 47 8 Bảng 2.8 Cơ cấu tiền gửi tại VIB Cầu Giấy 47 9 Bảng 2.9 10 Bảng 3.1 7 Tổng hợp tình trạng thanh khoản tại VIB Cầu Giấy Bảng xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và Standard & Poor’s 46 48 64 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu 1 Biểu đồ 2.1 2 Biểu đồ 2.2 Tên Biểu đồ Tỷ lệ nợ xấu ngành hàng / tổng nợ xấu Diễn biến lãi suất liên ngân hàng và lạm phát giai đoạn 2008 - 2011 ii Trang 38 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, vì thế, phát triển kinh tế đang là mục tiêu quan trọng. Phát triển kinh tế đề cập đến mặt lượng, chất và các vấn đề xã hội. Trong đó, mặt lượng chỉ sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế, đây là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu phát triển khác. Đóng góp vào sự phát triển đó phải kể đến các ngân hàng đã góp phần vào việc nâng dần tỷ trọng của các ngành dịch vụ. cùng với sự phát triển đó là việc tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều người. Từ năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cũng như thách thức đối với ngành ngân hàng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tiếp cận gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Cơ hội tăng, đồng nghĩa với rủi ro trong hoạt động ngân hàng tăng, từ đó, ảnh hưởng và thậm chí đe dọa tới sự ổn định của mỗi ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Vì vậy, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi ngân hàng. Quản trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo ra sự ổn định trong ngân hàng thông qua việc xác định, lập thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh hưởng của mỗi quyết định. Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mà NHTM phải đối mặt có thể là rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp... Trong vài năm gần đây, hoạt động ngân hàng Việt Nam tăng trưởng khá nóng, tăng trưởng tín dụng nhanh, cùng với đó các vấn đề về phòng chống rủi ro nhiều khi bị xem nhẹ dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi trong hệ thống ngân hàng tăng nhanh, trở thành "cục máu đông" trong nền kinh tế Việt Nam, tạo sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô. Trước bối cảnh 1 đó, các ngân hàng thương mại đã phải nhìn lại mình, rà soát lại quy trình kinh doanh cũng như các hoạt động quản trị rủi ro. Chí vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, quản trị rủi ro là một hoạt động rất được chú trọng của bất cứ ngân hàng nào. Dưới góc độ một chi nhánh ngân hàng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, VIB Cầu Giấy cũng đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Vì vậy, “Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy” được lựa chọn làm đề tài luận văn của tác giả. 2. Tình hình nghiên cứu: Nghiên cứu về vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tại các NHTM không phải là một vấn đề mới và đã có rất nhiều công trình đã nghiên cứu về vấn đề này, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu sau đây : Nghiên cứu của TS. Phạm Huy Hùng - Chủ tịch hội đồng quản trị NHTMCP Công Thương Việt Nam về “Phương pháp quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2011 đăng trên Kỷ yếu các công trình nghiên cứu ngành ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam (2005), kỷ yếu Hội thảo khoa học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ ngân hàng, Vụ chiến lược phát triển Ngân hàng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông. “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam (2007), hội thảo khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt. Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh 2 khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viên Ngân hàng Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khá nhiều vấn đề của quản trị rui ro tại NHTM, tuy nhiên dưới góc độ nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tại một chi nhánh ngân hàng thương mại, và cụ thể ở đây là Ngân hàng TMCP quốc tế VIB Cầu Giấy thì đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các công trình đã được công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trên cơ sở khái quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro của NHTM và thực trạng quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hóa một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tại các NHTM - Phân tích thực trạng rủi ro trong các hoạt động của VIB Cầu Giấy - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro cho ngân hàng VIB Cầu Giấy 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB Cầu Giấy - Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2009 đến 2011 5. Phương pháp nghiên cứu Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phương pháp so sánh kết quả trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và 3 duy vật lịch sử. trong quá trình phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như đánh giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng các công thức toán học, bảng biểu và đồ thị minh họa để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài. 6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tại NHTM. Phân tích và đánh giá các biện pháp quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy, chỉ ra những mặt thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản trị rủi ro tại VIB Cầu giấy. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro tại VIB Cầu Giấy. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Cầu Giấy Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro cho ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB Cầu Giấy 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại Ngân hàng được ra đời từ một công việc rất đơn giản là giữ đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi những công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật gửi này càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngày nay, ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng trong địa phương nói riêng. Có rất nhiều định nghĩa về NHTM: - Theo quan điểm của Mỹ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. - Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức 5 khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Khoản 1, 2 và 3 điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 cũng đã quy định rõ: “1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. 2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. 3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra được NHTM là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng lại cho đối tượng trên. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng được gọi là các “Siêu thị tài chính”. 1.2. Chức năng và vai trò Ngân hàng thương mại 1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại - Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn 6 vốn từ những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi. Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu tiền tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế. Hoạt động tín dụng của NHTM đã góp phần khắc phục hạn chế đó. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được, Ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, nghiệp vụ tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay. - Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng Ngân hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Ở NHTM chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng dùng số tiền gửi của người này cho người khác vay. Xuất phát từ chức năng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp, Ngân hàng có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của Ngân hàng. Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (như là séc giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá. 7 - Chức năng tạo ra tiền Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức: D = m.MB D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng MB: khối lượng tiền cơ sở m =1/rd: hệ số nhân tiền rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra. - Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn, bảo hiểm... Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chưa bao giờ các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử 8 dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền. Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng diện tích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh. Chính vì vậy mà các ngân hàng ngày nay tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kĩ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn. 1.2.2. Vai trò của NHTM - Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW; để thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng... Các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này, đồng thời đóng vai trò cầu nối giữa việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình, sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất tỷ giá... của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể. Với vai trò thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết vi mô NHTM đã xâm nhập vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, các quan hệ về tham gia hùn vốn, tư vấn...với các quan hệ thường xuyên đó, NHTM giúp các hoạt động của các doanh nghiệp được tiến hành bình thường và ngày càng phát triển. 9 - Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô Trong nền kinh tế thị trường, chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô thuộc về NHTW. Chức năng này được thể hiện trên 2 mặt: Thứ nhất, tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và soạn thảo chính sách tiền tệ. Với các chức năng và vai trò của mình, NHTW có đủ điều kiện thiết lập một khách hàng tổng thể về việc phân bổ sử dụng các nguồn lực cho nhu cầu phát triển kinh tế, từ đó NHTW trở thành một trong những trung tâm điều hành mà sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào trung tâm điều hành này. Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính phủ can thiệp vào nền kinh tế, dựa trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng NHTW không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống NHTM cung cấp thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ của NHTW sẽ không hoàn hảo. Thứ hai, chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHTW lan ra đến mọi ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây chuyền của hệ thống ngân hàng thế giới và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp hành của hệ thống Ngân hàng thế giới, thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHTW sẽ không thực hiện được. Trong việc điều hành thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội, mà trước hết là trong hệ thống NHTM. 1.3. Rủi ro và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.3.1. Khái niệm rủi ro Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm sau: 10 Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người ngày càng phát triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới. Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro [5]. Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu chỉ xin đề cập đến một số loại rủi ro đặc thù trong hoạt động ngân hàng. Một ngôn ngữ chung về rủi ro là rất quan trọng đối với ngân hàng và các đối tượng liên quan để có thể trao đổi một cách hiệu quả về các vấn đề giám sát. Bảy loại rủi ro kể cả các tiểu loại rủi ro trong một số loại rủi ro (như rủi ro lãi suất, rủi ro giá cả, và rủi ro ngoại hối là các tiểu loại rủi ro thuộc rủi ro thị trường) phản ánh thuật ngữ thông dụng trong ngành ngân hàng. Khi hoạt động ngân hàng phát triển thì bản thân các ngân hàng cần phải nhận thức được rủi ro và có cách thức ứng phó với từng loại rủi ro. 1.3.2. Phân loại rủi ro 1.3.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh khi người vay hoặc đối tác không thực hiện đúng điều khoản của hợp đồng hoặc 11 không thực hiện đầy đủ như thỏa thuận tại điều khoản của hợp đồng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, định nghĩa này hàm chứa nhiều khía cạnh hơn một định nghĩa truyền thống vốn cho rằng rủi ro tín dụng chỉ liên quan đến các hoạt động cho vay. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều loại hoạt động ngân hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục đầu tư, các chi nhánh, đại lý, các đối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay các đối tác ngoại hối. Rủi ro tín dụng cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia, cũng như phát sinh một cách gián tiếp thông qua hoạt động bảo lãnh. Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng cân đối của ngân hàng. Rõ ràng rủi ro tín dụng phát sinh từ các món cho vay nhưng còn có các nguồn khác gây ra rủi ro tín dụng như: - Tài trợ và chấp thuận thương mại; - Giao dịch liên ngân hàng; - Cam kết và bảo lãnh; - Các phái sinh lãi suất, ngoại hối, tín dụng (kể cả hợp đồng hoán đổi, quyền chọn, các hợp đồng kỳ hạn lãi suất, và các hợp đồng tài chính tương lai); - Nắm giữ trái phiếu và cổ phiếu; - Thực hiện giao dịch… Các loại giao dịch được liệt kê trên đây có thể chứa đựng các rủi ro khác nhưng rủi ro tín dụng là nổi bật nhất xuất phát từ việc không thực hiện như kế hoạch và thoả thuận. Rủi ro tín dụng có ở trong từng loại giao dịch được liệt kê này. Ví dụ: khi tất cả các điều kiện của một thư tín dụng tài trợ thương mại đã được đáp ứng thì ngân hàng phát hành thư tín dụng đó phải thanh toán. Nếu người xin mở thư tín dụng không thể thanh toán cho ngân hàng phát hành thì 12 rủi ro tín dụng sẽ chuyển thành tổn thất tín dụng. 1.3.2.2. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một tổ chức tín dụng nào khi có những biến động giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng. Rủi ro thị trường có nhiều hình thức nên được chia ra làm 3 loại là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, và rủi ro giá cả. Ba loại này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro thị trường cũng như phù hợp với cách thức đo lường rủi ro này trong nội bộ ngân hàng. Rủi ro lãi suất cũng có thể phân thành các loại nhỏ hơn, chính xác hơn để định rõ nguồn gốc gây ra rủi ro lãi suất ở nội và ngoại bảng cân đối của một ngân hàng. a. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là rủi ro tiềm ẩn có ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hoặc vốn phát sinh từ những biến động về lãi suất b. Rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập hoặc vốn phát sinh do có sự biến động của tỷ giá ngoại hối. Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong thời gian tổ chức tín dụng có trạng thái mở, ở cả nội bảng và ngoại bảng, và/ hoặc trên thị trường giao ngay hoặc thị trường kỳ hạn. Rủi ro này có liên quan đến cả các hoạt động đầu tư và kinh doanh xuyên quốc gia, cũng như hoạt động kinh doanh và đầu tư nội địa bằng ngoại tệ bao gồm các khoản vay, các khoản tiền gửi, các khoản đầu tư vốn cổ phần (ví dụ như đầu tư xuyên quốc gia). Các quy tắc kế toán đòi hỏi định kỳ phải đánh giá lại các tài khoản này với tỷ giá giao ngay hiện tại. Việc đánh giá lại phải này chuyển đổi tài khoản ngoại tệ sang đồng Việt Nam. Ví dụ: Một tổ chức tín dụng có thể cấp một khoản vay ngoại tệ hoặc nhận một khoản tiền gửi ngoại tệ từ các khách hàng nội địa. Lượng ngoại tệ này có thể định giá tại thời điểm cuối của kỳ báo cáo hoặc kỳ kế toán bằng 13 VND thể hiện trên bảng cân đối tài chính. Tổ chức tín dụng phải chịu các rủi ro khác nữa liên quan đến tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ. Rủi ro thanh khoản phải được đánh giá cho mỗi loại tiền tệ mà tổ chức tín dụng có các hạng mục tài sản chủ yếu. Việc tăng giá trị tiền tệ cũng có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với người đi vay phải trả những khoản nợ bằng loại tiền có giá trị đang tăng lên. c. Rủi ro biến động giá Rủi ro biến động giá là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu đến vốn hoặc thu nhập do có những thay đổi bất lợi về giá trị của các công cụ tài chính và các khoản đầu tư hay tài sản có do tổ chức tín dụng hay các đơn vị trực thuộc nắm giữ, cả nội và ngoại bảng, do có thay đổi về giá trị hay giá thị trường. Ví dụ: Các tổ chức tín dụng có trạng thái đầu tư vốn cổ phần vào các công ty và các dự án có rủi ro giá cả. Khi giá trị của một trong các công ty và dự án thay đổi thì các giá trị mà tổ chức tín dụng nắm giữ cũng sẽ thay đổi theo. Các giá trị có thể thay đổi do hoạt động của công ty, do thay đổi trên bảng cân đối kế toán hoặc do những thay đổi về giá cổ phiếu được kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Các trạng thái này được định giá theo giá trị trường theo các quy định kế toán để thể hiện chính xác giá trị của mỗi trạng thái mà tổ chức tín dụng nắm giữ. 1.3.2.3. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro tiềm ẩn có tác động xấu tới thu nhập hoặc vốn phát sinh khi: - Tổ chức tín dụng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc - Tổ chức tín dụng có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó. Thanh khoản là khả năng đáp ứng việc giảm tài sản nợ và tăng tài sản có. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan