Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn khảo sát đánh giá thực trạng quản trị quy trình sản xuất các chương trình truyền hình xã hội hoá tại Đài PT-TH Vĩnh Long. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của vấn đề này trong thời gian sắp tới.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn khảo sát đánh giá thực trạng quản trị quy trình sản xuất các chương trình truyền hình xã hội hoá tại Đài PT-TH Vĩnh Long. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của vấn đề này trong thời gian sắp tới.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN NGỌC MINH NGUYỆT
QUẢN TRỊ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA
CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH LONG
(Khảo sát từ tháng 01 – 06/2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Vĩnh Long - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN NGỌC MINH NGUYỆT
QUẢN TRỊ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA
CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH LONG
(Khảo sát từ tháng 01 – 06/2019)
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
thạc sỹ khoa học
PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng
PGS.TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang
Vĩnh Long - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang, là kết quả của một
quá trình làm việc nghiêm túc, trung thực. Các số liệu, những kết luận chính đƣợc
trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ
hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Ngọc Minh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn trân trọng tới các giảng viên Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thông, trƣờng Đại học KHXH và NV – ĐHQG Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Trƣờng Giang, ngƣời đã quan tâm, động viên, khích lệ, nhiệt tình hƣớng dẫn và
tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, động
viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Học viên
Trần Ngọc Minh Nguyệt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
SẢN XUẤT CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA .............12
1.1. Những khái niệm, thuật ngữ liên quan ......................................................12
1.2. Chủ trƣơng, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về xã hội hóa
trong lĩnh vực báo chí .......................................................................................17
1.3. Vai trò của quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội
hóa và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của hoạt động này ........................19
1.4. Mục đích, chủ thể, đối tƣợng, nội dung, phƣơng thức của quản trị quy
trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá ....................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH
LONG TỪ THÁNG 1 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2019 ............................................39
2.1. Khái quát về đài PT-TH Vĩnh Long và hoạt động xã hội hóa truyền hình
tại Đài ....................................................................................................................
39
2.2. Quản trị quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình liên
kết “Giao quyền sản xuất và khai thác” ............................................................48
2.3. Quản trị quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình “Liên
kết sản xuất và khai thác” .................................................................................57
2.4. Quản trị quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình “Liên
kết sản xuất, độc quyền khai thác” ....................................................................65
CHƢƠNG 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA ...........................................................................78
3.1. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của quản trị quy trình sản
xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa tại đài PT-TH Vĩnh Long .........78
3.2. Những vấn đề đặt ra ...................................................................................88
1
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị quy trình sản xuất các chƣơng
trình truyền hình xã hội hóa. .............................................................................94
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Sơ đồ tổ chức Đài PT-TH Vĩnh Long ......................................................40
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt lịch sử phát triển của đài PT-TH Vĩnh Long ......................40
Bảng 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý các chƣơng trình liên kết của Đài PTTH Vĩnh Long ...........................................................................................................44
Bảng 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình liên
kết “Giao quyền sản xuất và khai thác” ....................................................................48
Bảng 2.5. Sơ đồ quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình liên
kết “Liên kết sản xuất và khai thác”..........................................................................57
Bảng 2.6. Sơ đồ quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình thuộc mô hình liên
kết “Liên kết sản xuất, độc quyền khai thác” ............................................................66
Bảng 3.1. Bảng rating khung phim Việt 20h tại thị trƣờng TP. Hồ Chí Minh (Nguồn
Kantar Media) ...........................................................................................................79
Bảng 3.2. Bảng rating khung phim Việt 20h tại thị trƣờng TP. Cần Thơ (Nguồn
Kantar Media) ...........................................................................................................79
Bảng 3.3. Bảng rating các chƣơng trình Gameshow – Giải trí truyền hình tại thị
trƣờng TP. Cần Thơ (Nguồn Kantar Media) .............................................................81
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là cơ quan báo hình của một tỉnh thuộc dạng nghèo và nhỏ bé nhất vùng
đồng bằng sông Cửu Long, trong 27 năm hoạt động, đài PT-TH Vĩnh Long (THVL)
đã tạo nên sự bứt phá ngoạn mục khi đƣợc biết đến nhƣ một trong những đài truyền
hình có doanh thu tốt nhất cả nƣớc. Đó là thành quả ngọt ngào của một quá trình
không ngừng nỗ lực cải tiến, phát triển về nhiều mặt, đặc biệt là về chất lƣợng nội
dung, thể loại các chƣơng trình truyền hình nhằm gia tăng sức ảnh hƣởng, độ hấp
dẫn, đáp ứng ngày một nhiều hơn nhu cầu tiếp nhận thông tin và giải trí của khán
giả truyền hình.
Trong quá trình đó, tự chủ sản xuất các chƣơng trình giải trí vẫn luôn là một
bài toán khó đối với đài PT-TH Vĩnh Long.
Nếu nhƣ tất cả các đài truyền hình nằm trong top dẫn đầu đều có trụ sở hoạt
động ở những thành phố lớn, nơi đƣợc xem là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội lớn của cả nƣớc và có đƣợc nhiều điều kiện nhân lực, vật lực khá tốt cho việc
sản xuất các chƣơng trình truyền hình (phim trƣờng, thiết bị, công nghệ hãng phim
riêng...) thì với đài PT-TH Vĩnh Long, mọi khâu trong quy trình sản xuất đều có thể
dùng hai từ “khó khăn” để hình dung. Không chỉ thiếu thốn về máy móc, nhân lực,
Đài còn gặp phải cách trở về địa lý nếu muốn tiếp cận những điều kiện sản xuất nội
dung tốt nhất vốn chỉ có ở những thành phố lớn (trƣờng quay, đạo diễn, chuyên gia,
nghệ sĩ, MC...)
Và chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về khuyến khích xã hội hóa truyền
hình đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản qui phạm pháp luật nhằm định hƣớng và tạo
điều kiện cho báo chí nói chung và ngành truyền hình nói riêng chính là giải pháp,
là lời giải hiệu quả nhất cho bài toán chủ động, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả khâu
sản xuất chƣơng trình truyền hình của đài PT-TH Vĩnh Long. Đặc biệt trong sản
xuất các chƣơng trình giải trí – mảng nội dung chủ chốt giúp tạo nên sức thu hút và
mang lại doanh thu cao cho đơn vị. Vì lẽ đó, đài PT-TH Vĩnh Long đã tham gia vào
hoạt động xã hội hóa truyền hình một cách tích cực, mạnh mẽ và đạt đƣợc những
4
thành tựu đáng kể khi trở thành đài truyền hình có doanh thu cao thứ 2 cả nƣớc (sau
VTV) năm 2018.
Nhƣng bất cứ vấn đề nào cũng có tính hai mặt. Bên cạnh những thành tựu
không thể phủ nhận khi giải quyết khó khăn về mặt nhân sự, máy móc, nội dung, kỹ
thuật...thì xã hội hóa truyền hình cũng gợi lên những băn khoăn trong việc giải
quyết các khúc mắc liên quan đến mối quan hệ tác động giữa đài truyền hình, công
ty truyền thông tƣ nhân và công chúng; liên quan đến quản trị, định hƣớng nội
dung, thể loại chƣơng trình. Từ đó, vấn đề đƣợc đặt ra là: Làm thế nào để khai thác,
tận dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội hóa sản xuất các chương trình
truyền hình song lại không bị chi phối, thao túng bởi chính các đối tác tham gia vào
hoạt động đó? Hay nói cách khác là: Làm thế nào để “quản trị” một cách hiệu quả
nhất quy trình sản xuất các chương trình truyền hình xã hội hóa để mỗi chương
trình xã hội hóa khi lên sóng truyền hình luôn là những sản phẩm chỉnh chu, đẹp về
hình thức, tốt về nội dung theo đúng tinh thần, mục đích, tôn chỉ của một cơ quan
báo hình?
Đã hơn 10 năm kể từ khi đài PT-TH Vĩnh Long bắt đầu thực hiện xã hội hóa
sản xuất chƣơng trình truyền hình. Từ những ngày đầu bỡ ngỡ, cho đến nay, có thể
nói Đài đã có đƣợc những kinh nghiệm quý giá từ hoạt động này và thực hiện nó
ngày một tích cực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đạt đƣợc thành quả đã khó, duy trì và
phát triển lại là một quá trình khó hơn rất nhiều lần. Đặc biệt trong tình hình việc
cạnh tranh mảng các chƣơng trình giải trí truyền hình càng trở nên gay gắt hơn với
những đối thủ mới đến từ các nền tảng giải trí đa phƣơng tiện, từ mạng xã hội và từ
chính sự “thay lòng” của khán giả. Họ không ngừng tìm thấy sự thỏa mãn về nhu
cầu giải trí ở nhiều kênh thông tin khác, không còn cảm thấy truyền hình mới là sự
lựa chọn duy nhất. Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải nhìn lại con đƣờng thành công
trong quá khứ, hệ thống một cách toàn diện nhất về “Quản trị quy trình sản xuất
các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa của Đài PT-TH Vĩnh Long”. Từ đó
nhận ra những ƣu điểm, hạn chế, những điểm phù hợp và chƣa phù hợp và tiến tới
đề xuất những giải pháp mới nhằm có đƣợc hƣớng đi, sự thích nghi tốt nhất giúp
5
mảng các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa của Đài tiếp tục là “con át chủ bài”
quan trọng và then chốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tăng trƣởng về doanh
thu lẫn thị phần khán giả giữa bối cảnh đầy thách thức nhƣng cũng không ít cơ hội
này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở cấp độ giảng dạy, các giáo trình, nghiên cứu ở các trƣờng đại học, đáng
chú ý có sách chuyên khảo “Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt
Nam hiện nay” của Đinh Thị Xuân Hòa, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội
2014. Cuốn sách làm rõ cơ sở lý luận và một số vấn đề thực tiễn về xã hội hóa sản
xuất chƣơng trình truyền hình nhƣ: làm rõ khái niệm, những yếu tố thúc đẩy sự ra
đời và phát triển hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình; các hình
thức xã hội hóa chƣơng trình truyền hình. [14]
Ở cấp độ nghiên cứu, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn trong lĩnh vực tổ chức sản xuất, xã hội hoá sản xuất các chƣơng trình
truyền hình và quản lý báo chí. Cụ thể:
- Nhóm đề tài khoa học nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực tổ
chức sản xuất, xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền hình:
Hoạt động xã hội hoá sản xuất chương trình của Đài Truyền hình Thành phố
Hồ Chí Minh. Định hướng và phát triển – Dƣơng Thanh Tùng (2012). Luận văn
Thạc sĩ Báo chí học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xã hội hoá
truyền hình. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xã hội hoá sản xuất chƣơng
trình truyền hình tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện các mô hình liên kết sản xuất phù hợp với định hƣớng phát triển
báo chí theo quan điểm, đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc.
Vấn đề xã hội hoá sản xuất chương trình truyền hình trên hệ thống truyền
hình cáp của Đài PTTH Hà Nội (Khảo sát 5 kênh xã hội hoá của HCATV từ năm
2010 – 2013) – Tô Thị Nhàn (2015). Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nêu rõ các khung
6
khái niệm về xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền hình và vai trò của nó trong
hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình. Tuy nhiên việc khảo sát chỉ mới dừng
lại ở việc phân tích các hình thức, mức độ xã hội hoá của Đài PTTH Hà Nội, chƣa
chỉ ra một cách rõ ràng các phƣơng thức quản lý các chƣơng trình xã hội hoá cũng
nhƣ chƣa đề cập đến hoạt động xã hội hoá trên truyền hình.
Đảm bảo định hướng chính trị trong xã hội hoá sản xuất chương trình truyền
hình trả tiền – Nguyễn Đình Hải (2015). Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã hệ thống hoá các quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề định hƣớng chính trị của hoạt
động báo chí nói chung và truyền hình trả tiền nói riêng. Từ việc khảo sát, phân
tích, đánh giá những chƣơng trình đang đƣợc hợp tác, luận văn chỉ ra đƣợc những
mặt hạn chế và nêu ra đƣợc những kiến nghị, giải pháp có tính khả thi nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của vấn đề đảm bảo định hƣớng chính trị trong
quá trình xã hội hoá sản xuất chƣơng trình truyền hình trả tiền hiện nay.
Vấn đề tổ chức sản xuất chương trình truyền hình giải trí của các đài PT-TH
khu vực Đông Bắc hiện nay (Khảo sát các đài Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh
năm 2015) – Nguyễn Xuân Bằng (2018). Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất các chƣơng
trình truyền hình nhƣ một hình thức báo chí mới xuất hiện, những thế mạnh của nó
trong việc thu hút khán giả truyền hình. Trên cơ sở khảo sát một số chƣơng trình
truyền hình đã và đang phát sóng trên các đài PT-TH Bắc Giang, Lạng Sơn, Quảng
Ninh để đƣa ra những nhận định, phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lƣợng chƣơng trình truyền hình nói chung.
- Nhóm đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý báo chí:
Quản lý các chương trình xã hội hoá trên hệ thống VTVCab, Đài Truyền
hình Việt Nam – Hán Việt Linh (2017). Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. Tác giả luận văn thông qua hệ thống những vấn
đề lý luận liên quan và khảo sát thực tiễn đã chỉ ra thực trạng, ƣu, nhƣợc điểm của
việc quản lý các chƣơng trình xã hội hoá trên hệ thống truyền hình trả tiền
7
VTVCab. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả việc quản lý các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá của Đài.
Quản lý các chương trình xã hội hoá trên kênh VTV2 Đài Truyền hình Việt
Nam (Khảo sát từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018) – Nguyễn Dƣơng Chân (2019).
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội. Từ việc
hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý các hoạt động xã hội hoá và quản lý
các chƣơng trình xã hội hoá trên truyền hình; khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
các chƣơng trình xã hội hoá trên kênh VTV2, tác giả đã đề xuất định hƣớng và giải
pháp nhằm tăng cƣờng quản lý các chƣơng trình xã hội hoá của Đài Truyền hình
Việt Nam trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều có những đóng góp hết sức giá
trị khi hệ thống rõ nét một số vấn đề lý luận và đề xuất những giải pháp thiết thực
tăng cƣờng hiệu quả của xã hội hoá sản xuất và quản lý các chƣơng trình truyền
hình xã hội hoá. Tuy nhiên các công trình khoa học chỉ phân tích về lý luận và thực
tiễn quản lý sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá mà chƣa đi vào
nghiên cứu ở một mức độ rộng lớn hơn là quản trị quy trình sản xuất các chƣơng
trình truyền hình đó, nhất là những chƣơng trình của Đài PT-TH Vĩnh Long. Cùng
tham gia xã hội hoá sản xuất chƣơng trình nhƣng bằng những nét riêng trong quản
trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá, cụ thể là chủ động
nâng cao vai trò, trách nhiệm của Đài nhƣng vẫn đặt trong mối quan hệ tƣơng tác
với các công ty truyền thông, qua đó đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong xã hội
hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình. Đó chính là nét mới về lý luận và thực tiễn
để đề tài tập trung nghiên cứu. Để làm rõ về khung lý thuyết trong vấn đề quản trị
quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá của Đài PT-TH Vĩnh
Long, trong luận văn này, tác giả đã kế thừa ý tƣởng của những nghiên cứu đi trƣớc
và coi đó là tiền đề lý luận và thực tiễn để triển khai đề tài nghiên cứu của mình.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn khảo sát
đánh giá thực trạng quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội
hoá tại Đài PT-TH Vĩnh Long. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng của vấn
đề này trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu chính
sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị quy trình sản
xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa: những khái niệm, thuật ngữ liên quan;
chủ trƣơng, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về xã hội hoá trong lĩnh
vực báo chí; vai trò của quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã
hội hoá và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của hoạt động này; mục đích, chủ
thể, đối tƣợng, nội dung, phƣơng thức quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình
truyền hình xã hội hoá…
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị quy trình sản xuất các
chƣơng trình truyền hình xã hội hóa của Đài PT-TH Vĩnh Long.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị quy trình sản xuất các
chƣơng trình truyền hình xã hội hóa trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: Quản trị quy trình sản xuất các
chƣơng trình truyền hình xã hội hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu: Các chƣơng trình truyền hình xã hội
hoá của đài PT-TH Vĩnh Long bao gồm: Chương trình khoa giáo- giải trí ngắn,
Phim truyện Việt Nam, Truyền hình thực tế - Gameshow. Lý do tác giả luận văn lựa
chọn những chƣơng trình này vì đây là những chƣơng trình truyền hình chủ lực
thuộc mảng giải trí đƣợc lãnh đạo Đài quan tâm đầu tƣ về mọi mặt, và là những
9
chƣơng trình truyền hình đƣợc tiến hành xã hội hóa sớm nhất, có tuổi thọ lâu dài
nhất đồng thời cũng là những chƣơng trình đã góp phần đáng kể nhất về mặt chỉ số
khán giả và doanh thu cho Đài.
Thời gian khảo sát: từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý
luận sau đây: Quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động xã hội hóa
truyền hình; về đạo đức ngƣời làm báo; truyền thông đại chúng; truyền hình…
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu nội dung các tài liệu, công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học, học giả, học viên đã thực hiện trƣớc đây và các
chƣơng trình xã hội hóa truyền hình để tích lũy thông tin và kiến thức thuộc lĩnh
vực đang nghiên cứu, từ đó làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp ph ng vấn s u: đƣa ra những câu hỏi phỏng vấn ý kiến các
nhà quản lý báo chí là tổng biên tập, trƣởng ban biên tập, các nhà quản lý, điều hành
của các công ty đối tác để có thêm dẫn chứng thuyết phục để làm rõ các luận điểm.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng h i: từ yêu cầu làm rõ hiệu quả của các
chƣơng trình truyền hình xã hội hoá đƣợc quản trị quy trình sản xuất thể hiện qua
cảm nhận, đánh giá, nhận xét của khán giả xem đài đối với các chƣơng trình này,
ngƣời viết đƣa ra mẫu khảo sát và tiến hành thăm dò ý kiến khoảng 200 khán giả ở
độ tuổi, giới tính khác nhau…Kết quả thống kê thực tế khảo sát dƣ luận xã hội là
dẫn chứng xác đáng để khẳng định các luận điểm trong quá trình phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: khảo sát các chƣơng trình xã hội hóa
ở mảng giải trí của Đài PT-TH Vĩnh Long để thu đƣợc các số liệu cụ thể phản ánh
thực trạng quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình xã hội hóa truyền hình của
đơn vị từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019.
10
Ngoài ra trong luận văn này tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ
so sánh, phân tích, đối chiếu…để góp phần làm rõ đặc điểm, ƣu và hạn chế của
quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá tại Đài PT-TH
Vĩnh Long nói chung và giai đoạn 6 tháng đầu năm 2019 nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung thêm vào hệ thống lý luận về quản trị quy trình
sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá, trong chủ trƣơng phát triển nền
kinh tế báo chí của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị các chƣơng trình
truyền hình xã hội hoá, đồng nghĩa với việc nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình
truyền hình xã hội hóa theo hƣớng vừa hấp dẫn, vừa đảm bảo nhiệm vụ tuyên
truyền của một cơ quan báo chí.
Kết quả đạt đƣợc của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích về vấn
đề quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá cho các đơn
vị, cá nhân làm truyền hình, tham gia công tác xã hội hoá truyền hình.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận của quản trị quy trình sản xuất các chƣơng
trình truyền hình xã hội hóa
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền
hình xã hội hóa của đài PT-TH Vĩnh Long từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm
2019
Chƣơng 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị
quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa.
11
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ QUY TRÌNH
SẢN XUẤT CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH XÃ HỘI HÓA
1.1. Những khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1. Quản trị
Khi nói về quản trị, ngƣời ta thƣờng đặt nó trong mối liên hệ so sánh với
“quản lý”. Theo từ điển tiếng Việt, quản lý là “trông nom, chịu trách nhiệm trước
một công việc” [29, tr.98] và quản trị đƣợc biết đến với tính chất rộng lớn hơn.
Có rất nhiều quan niệm về quản trị. Trong giáo trình “Quản trị học căn bản”
do T.S. Trần Đăng Thịnh chủ biên, đã đƣa ra hai khái niệm về quản trị của hai nhà
nghiên cứu khoa học quản trị:
Theo F.W.Taylor (1856-1915), tác giả của học thuyết “Quản trị khoa học”,
“Quản trị là nghệ thuật của sự hiểu rõ mình muốn làm gì và sau đó thấy được cách
để làm việc đó một cách rẻ và tốt nhất” [39, tr.10].
Còn theo H.Fayol (1841-1925), tác giả của học thuyết “Quản trị hành chính”,
“Quản trị là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát” [39,
tr.10].
Trong quyển “Quản trị ngành công tác xã hội” do Trịnh Thị Chinh chủ biên,
đã đề cập đến khái niệm về quản trị của một số học giả nƣớc ngoài:
James H.Donnelly, JR. James L.Gibson và John M.Ivancevich cho rằng:
“Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các
hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được” [5, tr.13]
Hai tác giả là James Stoner và Stephen Robbins vào những năm 80 của thế
kỷ XX cho rằng: “Quản trị là một tiến trình bao gồm việc hoạch định, tổ chức, quản
trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một cách có hệ thống
nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó”. [5, tr.14]
Từ hai khái niệm trên, tác giả Trịnh Thị Chinh cũng đã đƣa ra nhận định khái
quát: “Quản trị là một phương pháp, một tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo,
12
điều khiển, kiểm tra và đánh giá các hoạt động của một hay nhiều người nhằm hoàn
thành mục tiêu và kết quả mong đợi” [5, tr.14]
Sau khi tham khảo qua một số định nghĩa về quản trị, có thể rút ra một định
nghĩa riêng đƣợc sử dụng trong luận văn này: “Quản trị là quá trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm soát những hoạt động trong một đơn vị, tổ chức một cách có
hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu và kết quả mong đợi của đơn vị, tổ chức đó”
Nhƣ vậy, khi đặt trong sự so sánh đơn giản, có thể nhận thấy quản trị có quy
mô và tính chất rộng lớn hơn quản lý. Quản lý thể hiện sự trông nom, chịu trách
nhiệm trƣớc một công việc, một nhiệm vụ cụ thể trong khi quản trị lại có trách
nhiệm dự báo, lập kế hoạch, và triển khai thực hiện một nhiệm vụ trƣớc khi kiểm
soát, giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực hiện và đánh giá hiệu quả của nhiệm
vụ đó.
Các chƣơng trình truyền hình xã hội hóa hiện nay là sản phẩm truyền hình
đƣợc sản xuất bởi sự liên kết giữa đài truyền hình và các đơn vị, tổ chức, cá nhân
ngoài ngành thƣờng đƣợc biết đến một cách phổ biến là các công ty truyền thông.
Khi tham gia vào hoạt động liên kết này, đài truyền hình không chỉ “trông nom”
quá trình sản xuất và “chịu trách nhiệm” kiểm tra sản phẩm mà đài truyền hình cần
tham gia với một vai trò to lớn, linh hoạt và quan trọng hơn là quản trị các quy trình
sản xuất. Theo đó, đài truyền hình sẽ thực hiện các chức năng cơ bản của quản trị
trong dự báo, hoạch định, định hƣớng các mục tiêu kế hoạch cần thực hiện; tổ chức,
quản lý, giám sát quy trình sản xuất; lãnh đạo giải quyết các vấn đề phát sinh và
kiểm tra, đánh giá thành phẩm của các chƣơng trình liên kết thông qua quá trình
làm việc, trao đổi, bàn bạc cùng các công ty truyền thông...Từ đó đi đến sự đồng
thuận, thống nhất chung nhằm đảm bảo hoàn thành có hiệu quả quy trình sản xuất
đã đề ra. Tất cả các chƣơng trình truyền hình xã hội hoá khi lên sóng truyền hình
đều là những chƣơng trình chất lƣợng, hội đủ tiêu chí về nội dung, tƣ tƣởng, hình
thức…đáp ứng những yêu cầu khắt khe về nhiều mặt đối với các sản phẩm truyền
hình theo quy định của Đảng và Nhà nƣớc.
13
1.1.2. Quy trình sản xuất
Theo từ điển tiếng Việt, quy trình “là trình tự phải tu n theo để tiến hành
một công việc nào đó” [29,tr.107]. Còn sản xuất là “hoạt động tạo ra vật phẩm cho
xã hội bằng cách dùng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động”
[29,tr.810].
Nhƣ vậy có thể hiểu quy trình sản xuất là trình tự các bước tiến hành có tính
chất bắt buộc theo một trình tự nhất định, cần phải trải qua để làm ra một sản
phẩm nào đó. Ở mỗi quy trình sản xuất, ngƣời ta phải quan tâm và xác định rõ ràng
các yếu tố: nguyên liệu đầu vào là những gì? ở trạng thái nhƣ thế nào? Quy trình
sản xuất gồm những công đoạn nào? Theo trình tự ra sao? Làm gì và làm nhƣ thế
nào tại mỗi công đoạn? Thành phẩm của quá trình sản xuất ấy là gì? Mức độ đạt
đƣợc thế nào?
Từ quan niệm về quy trình nhƣ trên, đối với quy trình sản xuất chương trình
truyền hình đƣợc hiểu là: các công đoạn thao tác, xử lý chuyên môn, nghiệp vụ bắt
buộc để sản xuất ra một chƣơng trình truyền hình (nhƣ chƣơng trình thời sự, chuyên
mục, giải trí, phim truyện…) bắt đầu từ khâu sáng tạo tác phẩm cho đến khi sản
phẩm đƣợc công chúng tiếp nhận, thƣởng thức…theo một trình tự các bƣớc nhất
định. Do các chƣơng trình truyền hình luôn phong phú, đa dạng về thể loại nên quy
trình sản xuất sản phẩm đƣợc đƣa ra là khác nhau để phù hợp với đặc trƣng của
từng thể loại.
1.1.3. Xã hội hóa truyền hình
Thuật ngữ “Xã hội hóa” xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
đến nay, thuật ngữ này đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực với nhiều ý nghĩa và cách
hiểu không hoàn toàn giống nhau.
Theo J. Macionis John: “Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và
xã hội học được định nghĩa là một quá trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua
đó cá nh n phát triển khả năng con người và học h i các mẫu văn hóa của mình”
[26,tr.154]. Đây là quan điểm, khái niệm đƣợc đƣa ra từ cách phân tích quá trình
vận động, biến đổi nhận thức, hành động của con ngƣời. Tuy đã đề cập đƣợc đặc
14
điểm của xã hội hoá nhƣng khái niệm này chƣa xác định đƣợc nội hàm trọng tâm
của thuật ngữ xã hội hoá.
Theo từ điển tiếng Anh: “socialize: act in a sociable manner” với nghĩa “làm
một việc gì đó theo cách hoà đồng, hoà mình vào cách chung của xã hội” hay
“make social”: làm thành của chung của tập thể, hoặc “organize on socialistic
principles” tổ chức theo cách chung của xã hội [34,tr1036].
Còn theo từ điển tiếng Việt, “xã hội hoá” là: “Làm cho trở thành của chung
của xã hội” [29,tr.1051].
Dù mỗi dân tộc về mặt ngôn ngữ có định nghĩa khác nhau về cụm từ “xã hội
hoá” nhƣng nhìn chung có sự tiệm cận ở việc cho rằng: xã hội hoá đó là biến một
hoạt động hay một sự vật nào đó thành của chung, mang tính quần chúng rộng rãi.
Ở nƣớc ta, cụn từ xã hội hoá xuất hiện vào khoảng cuối thập niên 90 của thế
kỷ trƣớc và trở thành một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến và đƣợc hiểu là
huy động các nguồn lực của cả xã hội vào một lĩnh vực, một hoạt động nào đó mà
trƣớc kia chỉ có đơn vị nhà nƣớc tham gia, thực hiện trên cơ sở các quy định, các
quy chuẩn theo yêu cầu của nhà nƣớc.
Khi nghiên cứu về “Vấn đề xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ở
Việt Nam hiện nay”, tác giả Đinh Thị Xuân Hòa quan niệm: “Xã hội hóa quá trình
huy động mọi nguồn lực của xã hội vào một hay nhiều lĩnh vực hoạt động nào đó,
mà trước đ y do một tổ chức có chức năng quản lý và thực hiện nhằm đem lại lợi
ích cho cộng đồng” [13, tr.11]. Có thể nói đây là quan niệm có nội dung đƣợc xem
là gần gũi với cách hiểu phổ biến về “xã hội hóa” hiện nay và cũng là cơ sở cho quá
trình nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa của luận văn này.
Với cách hiểu trên, xã hội hóa truyền hình thực chất là “sự tham gia vào quá
trình sản xuất chương trình từ bên ngoài ngành truyền hình”. Nếu nhƣ trƣớc kia,
các chƣơng trình truyền hình lên sóng đều là những sản phẩm của cán bộ, viên chức
thuộc đài truyền hình, đƣợc tổ chức sản xuất bằng vốn, thiết bị kỹ thuật và các điều
kiện khác của chính đài truyền hình đó thì hiện nay, các đơn vị “bên ngoài ngành
truyền hình” gồm các công ty truyền thông tƣ nhân, các đơn vị cung ứng thiết bị, kỹ
15
thuật...đều có thể tham gia từ một phần đến toàn phần trong quy trình sản xuất, tạo
ra các sản phẩm phát sóng, các chƣơng trình truyền hình đặt dƣới sự quản trị một
phần hoặc toàn phần của các đài truyền hình.
Tại Liên hoan truyền hình toàn quốc lần thứ 25 (Nha Trang - Khánh Hòa),
Ông Trần Đăng Tuấn - Phó Tổng giám đốc thƣờng trực Đài truyền hình Việt Nam
khẳng định: “Bản chất của xã hội hoá không phải là vì tiền, mà là việc lôi kéo nhiều
đơn vị, tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất chương trình, nhằm giảm tải cho
nhà Đài cũng như tạo ra hiệu quả tốt nhất cho các chương trình truyền hình. Và nó
sẽ thu hút được sự quan tâm và ủng hộ của công chúng”.
Mang nội hàm đó, khái niệm xã hội hóa truyền hình đã hàm chứa trong nó cả
mục tiêu xây dựng một nền truyền hình hiện đại nhờ phát huy tối đa các nguồn lực
của xã hội. Đây cũng là con đƣờng để việc sản xuất các chƣơng trình truyền hình đi
theo hƣớng chuyên môn hóa, chất lƣợng và năng suất cao hơn.
1.1.4. Chương trình truyền hình xã hội hóa
Theo GS.TS. Tạ Ngọc Tấn “Chương trình truyền hình dùng để chỉ một hay
nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu khác được tổ
chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán, thời lượng tương
đối ổn định và được phát theo định kỳ” [37,tr.142]
Ở Việt Nam, chƣơng trình truyền hình đƣợc hiểu theo dạng phổ biến là
những tiết mục đƣợc phát sóng trên truyền hình. Trong quá trình hoạt động, các đài
truyền hình sẽ xây dựng một khung phát sóng với nhiều tiết mục, chƣơng trình
truyền hình khác nhau liên kết lại và đƣợc sắp xếp theo những vị trí, thứ tự đa dạng
tùy vào quan điểm, mục đích, ý đồ khai thác của từng đơn vị.
Có rất nhiều thể loại chƣơng trình truyền hình, tên gọi, sự phân chia, khu biệt
các thể loại chƣơng trình có sự thay đổi qua các thời kỳ, tùy thuộc vào tính chất và
xu hƣớng của các chƣơng trình truyền hình. Nếu nhƣ ở thời kỳ đầu của ngành
truyền hình, về cơ bản, có các loại chƣơng trình truyền hình phổ biến sau: chƣơng
trình thời sự - chính luận, chƣơng trình khoa giáo và chƣơng trình giải trí...thì hiện
nay, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao của khán giả, chƣơng trình
16
- Xem thêm -