Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................1
Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản trị nguồn nhân lực..............4
1
Lý luận chung về Quản trị nguồn nhân lực.....................................4
1.1 Quản trị là gì?...............................................................................4
1.2 Khái niệm “Quản trị nguồn nhân lực”.........................................6
1.3 Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực...................10
1.4 Mô hình quản trị nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay.............12
2
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................14
2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................14
2.2 Đặc điểm khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.......16
2.3 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt
Nam..................................................................................................18
3 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ..................................................................................................19
3.1 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ...............................................................................................19
3.2 Vai trò của phòng quản trị nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ............................................................................21
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam..........................................................................27
1
Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
27
1.1 Đánh giá chung về sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam..............................................................................27
1.2 Các thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
hiện nay............................................................................................29
2 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam......................................................................................31
2.1 Ưu điểm:.....................................................................................31
I
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
2.2 Nhược điểm:...............................................................................31
Chương 3: Giải pháp cho vấn đề quản trị nguồn nhân lực tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam...................................................43
1
Xu hướng quản trị nguồn nhân lực tại Nhật Bản..........................43
1.1 Những thay đổi trong cách tuyển dụng, đào tạo nhân viên........43
1.2 Những thay đổi trong thâm niên và chế độ làm việc suốt đời....44
1.3 Thay đổi trong cách ra quyết định tập thể Ringi........................46
1.4 Các nhóm kiểm tra chất lượng (Quality Control - QC) chuyển
thành các nhóm phục vụ khách hàng (Customer Satisfaction - CS).
47
1.5 Sự biến đổi từ phong cách quản lý lao động theo hướng chuyên
môn hóa sang phong cách quản lý linh hoạt....................................48
2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu quản trị nguồn
nhân lực tại các doanh nghiệp Nhật Bản.............................................49
2.1 Nhân tố con người giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển
của công ty nói riêng và của quốc gia nói chung.............................50
2.2 Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quản trị
50
2.3 Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo
nhân tài.............................................................................................51
2.4 Có chính sách quan tâm, đối nhân xử thế khéo léo đối với đội
ngũ nhân sự......................................................................................51
2.5 Cần trang bị đội ngũ các nhà quản trị giàu năng lực..................52
3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản trị nguồn nhân lực
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam........................................52
3.1 Những giải pháp vĩ mô...............................................................52
3.2 Giải pháp vi mô..........................................................................57
Kết luận...............................................................................................69
Phụ lục 1.................................................................................................i
Phụ lục 2: bản mô tả công việc............................................................iv
Tài liệu tham khảo.............................................................................viii
II
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
III
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, mở cửa nền kinh tế để hội nhập cùng nền kinh tế thế
giới.
Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế này đã làm bộc lộ rõ nhiều
bất cậpyếu kém và bất hợp lý trong công tác quản lý. Hơn nữa, trong
xu thế phát triển của thời đại con người có tri thức và kỹ năng ngày
càng đóng vai trò quan trọng, là động lực của sự phát triển, là nội lực
của nền kinh tế. Do đó, thách thức to lớn và nặng nề đặt ra đối với
các doanh nghiệp Việt Nam không phải là trang bị các máy móc hiện
đại mà chính là trang bị cho con người trong doanh nghiệp các yếu tố
cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thời đại và của công cuộc đổi mới,
hay nói cách khác là cần quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp
một cách hiệu quả. Chính vì thế, việc đi sâu nghiên cứu nhằm tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để tăng cường hiệu quả của công tác quản
lý mà trọng tâm là công tác quản trị nguồn nhân lực trở thành một
họathoạt động cần thiết.
Cũng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế đất nước,
chúng ta đã nhận thức được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có diện rộng phổ cập,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số các doanh nghiệp và có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Cùng với
1
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ là một
trong những nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế,
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, khai
thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những
nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, góp phần phân bố công nghiệp
trên các địa bàn khác nhau, giữ vai trò bổ sung cho công nghiệp lớn,
cân bằng những vấn đề kinh tế – xã hội, môi trường, bảo tồn, phát
triển các làng nghề truyền thống, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc.
Chúng ta cũng đều ý thức được rằng với quy mô vốn còn nhiều
hạn chế, nguồn lực con người chính là tài sản quan trọng nhất dđối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tầm quan trọng của yếu tố con
người trong khu vực doanh nghiệp này là một thực tế hiển nhiên,
không ai có thể phủ nhận. Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị,
quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả
các vấn đề khác đều phụ thuộc vào thành công của quản trị nguồn
nhân lực. Vì vậy, vấn đề quản trị nguồn nhân lực ngày càng được coi
trọng, xem đây là chức năng quản trị cốt lõi và quan trọng nhất của
tiến trình quản trị.
Do đó, tôiác giả đã chọn vấn đề “Quản trị nguồn nhân lực tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
Trong khóa luận này, tôi sẽ phân tích mô hình quản trị nguồn
nhân lực của Nhật Bản, một quốc gia châu Á có nhiều kinh nghiệm
2
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực cũng như đã gặt hái nhiều
thành công trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực con người. Sau khi
tiến hành phân tích, tôi cũng sẽ đưa ra một số bài học cụ thể đối với
công tác quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam.
Kết quảNội dung chính của khóa luận được trình bày ở 3
chương:
Chương I: Lý luận chungNhững vấn đề cơ bản về Quản trị
nguồn nhân lực
Chương II: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Chương III: Giải pháp cho vấn đề quản trị nguồn nhân lực tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Trước khi trình bày kết quả cụ thể của khóa luận tốt nghiệp này,
tác giả Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với :
Thạc sỹ Đào Thu Giang, giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh,
người đã giúp đỡ và tận tình hướng dẫn tôiác giả hoàn thành khóa
luận này. Tôi cũng
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo và cán
bộ Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, gia đình, bạn bè… những
người đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôiác
giá hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cũng như chương trình Cử nhân
kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
3
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
Hà Nội tháng 12 năm 2002
Sinh viên
Vũ Liên Hương
4
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
5
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
CCHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNGNHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1
1.1
Lý luận chung về Quản trị nguồn nhân lực
Khái niệm “Quản trị là gì?”
a/ Quản trị là gì?
Về nội dung, thuật ngữ “Quản trị” là một danh từ khó định
nghĩa. Mỗi một tác giả khi đề cập đến quản trị đều có một định nghĩa
riêng của mình.
Từ “quản trị” được dịch từ từ management (tiếng Anh) do đó có
nơi, có lúc, có người được gọi là quản lý, có khi được gọi là quản trị.
Tuy nhiên, thuật ngữ quản trị và quản lý hiện vẫn được dùng trong
những hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau.
Về cơ bản, hai từ này đều chỉ một nội dung giống nhau, tương tự như
trong tiếng Anh là management và administration.
Koontz và O’Donnell trong giáo trình “Những vấn đề cốt yếu
của quản lý” định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực họathoạt động nào
6
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì nhà quản trị
ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết
kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
đã định.”
James Donelly, James Gibson và John Ivancevich trong giáo
trình “Quản trị học căn bản” lại cho rằng: “Quản trị là một quá trình
do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các họathoạt động
của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được.”
Stoner và Robbins lại cho rằng: “Quản trị là một tiến trình bao
gồm việc hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt
động trong một đơn vị một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục
tiêu của đơn vị đó.”
Nói một cách tổng quát, quản trị là họathoạt động cần thiết
phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức
nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Rõ ràng, với định nghĩa trên, chúng ta muốn xác địnhTừ những
định nghĩa như trên, có thể kết luận rằng:
ĐQuản trịây là một nhoạt độnggành học cần thiết cho con
người khi kết hợp với nhau cùng làm việc trong tập thể. Nếu mỗi cá
nhân tự mình họathoạt động, sống một mình không liên hệ với ai thì
không cần đến họathoạt động quản trị.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
Khi con người hợp tác lại với nhau trong một tập thể cùng
làm việc, nếu biết quản trị thì triển vọng và kết quả sẽ cao hơn, chi phí
sẽ ít hơn. Trong họathoạt động kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt, người ta phải tìm cách hạn chế chi
phí và gia tăng kết quả, tức là phải luôn luôn tìm cách gia tăng hiệu
quả. Các họathoạt động quản trị là cần thiết vì sẽ giúp gia tăng hiệu
quả. Có thể nói rằng lý do tồn tại của các họat động quản trị chính là
hiệu quả và chỉ khi nào người ta quan tâm đến hiệu quả thì người ta
mới thực sự quan tâm đến họat động quản trịcho con người đạt được
những kết quả mong muốn.
HọatHoạt động quản trị là để cùng làm việc vì mục tiêu
chung. Mục tiêu đó có thể là kinh tế, giáo dục, y tế hay xã hội và các
tập thể có thể là một cơ sở sản xuất, một công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu hay một cơ quan nhà nước làm công việc hành chính…
Như vậy, về cơ bản, mục tiêu để quản trị trong các cơ sở
kinh doanh và phi kinh doanh là như nhau. Cũng giống như ở mọi
cấpcon người ở mọi vị trí quản lý: Chủ tịch công ty, Giám đốc Sở
giáo dục, Trưởng khoa ở một trường đại học… tất cả họ với tư cách là
nhà quản trị đều có cùng một loại mục tiêu. Các mục đích của họ có
thể khác nhau và mục đích ấy có thể khó xác định và khó hoàn thành
hơn trong tình huống này so với tình huống khác nhưng mục tiêu
quản trị vẫn như nhau.
b/ Quản trị là một khoa học hay là một nghệ thuật
8
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
Cách thức quản trị, giống như mọi lĩnh vực khác (dù là y học,
hội họa, kỹ thuật…) đều là nghệ thuật. Đó là “bí quyết hành nghề”
của các nhà quản lý trong các tổ chức. Đó cũng là quá trình thực hiện
các công việc dưới điều kiện kiến thức khoa học làm cơ sở được thực
hiện trong điều kiện nghệ thuật.
Do đó, một khi khoa học càng tiến bộ thì nghệ thuật làm việc
cũng sẽ hoàn thiện. Các thầy thuốc nếu không có tiến bộ khoa học thì
có thể còn kém hơn cả những ông lang băm. Những người quản trị
chỉ “bằng sách vở” mà không có nghệ thuật thì chỉ trông chờ vào vận
may hoặc là lặp lại cái họ đã từng làm trước đây. Do vậy, khoa học
và nghệ thuật không loại trừ nhau mà phụ trợ cho nhau, nó chỉ là hai
mặt của một vấn đề.
Quản trị doanh nghiệp bao gồm quản trị tài chính, quản trị sản
xuất, quản trị marketing, quản trị hành chính,… trong đó một bộ phận
hết sức quan trọng là quản trị nguồn nhân lực. Bất cứ một công ty
hay một tổ chức nào, dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn vật tư
dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại kèm theo nhiều công
thức, bí quyết khoa học kỹ thuật, cũng sẽ trở nên vô ích nếu không
biết cách quản trị nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những phần
tiếp theo của khoá luận này, tôi sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề quản
trị nguồn nhân lực và công tác quản trị nguồn nhân lực tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
9
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
1.2 Khái niệm “Quản trị nguồn nhân lực”
Ngày nay, các công ty trên thế giới có khuynh hướng dùng khái
niệm Human Resource Management (Quản trị nguồn nhân lực)
hơn là Personnel Management (Quản trị nhân sự). Khái niệm này
bắt đầu ra đời vào những năm 1960 khi Mỹ thực hiện các chính sách
viện trợ kinh tế cho các nước đang phát triển. Họ nhận thức được
rằng điều quan trọng không phải là các họathoạt động hỗ trợ về tiền
của, vật chất mà là họathoạt động hỗ trợ về nhân lực, đặc biệt là tri
thức và kỹ năng làm việc của con người.
Sang cuối thập kỷ 70, khái niệm này được đưa vào khoa học
kinh doanh và con người trong doanh nghiệp được coi là một nguồn
tài nguyên quan trọng của tổ chức.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
BẢNG 1: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC1
Qu¶n trÞ nh©n sù
T¹i c¸c níc
kh¸c
:C¸c tiªu thøc
so s¸nh
Lợi
ích
của
chức,
tổ Nh©n
Qu¶n trÞ nguån
nh©n lùc cho
c¸c níc ®ang
ph¸t triÓn hoÆc
cã nÒn kinh tÕ
kÕ ho¹ch hãa
tËp trung
viªn Lao ®éng lµ Con ngêi lµ vèn
doanh lµ chñ cña yÕu tè chi quý,
nguån
nghiệp Cả lợi ích doanh
phÝ
®Çu nh©n lùc cÇn
của tổ chức lẫn lợi nghiÖp
vµo
®îc ®Çu t ph¸t
ích
của
viênQuan
nhân
triÓn
®iÓm
triÕt lý vÒ nh©n
viªn trong doanh
nghiÖp
Quan
hệ
giữa Không
rõ Quan
hệ
nhân viên và chủ ràng
thuê mướn
doanh nghiệp ý
Quan hệ hợp
nghĩa,
tác,
chính
lợi
trị
ích
trong
các họathoạt động
đẳng,
bình
hai
bên cùng có
sản xuất dịch vụ
1
Nguồn: Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001, trang 14
11
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
Mục
tiêu
quan
lợi
tâm hàng đầu
Cơ sở của năng Tổ chức + Công nghệ, Quản trị + chất
suất, chất lượng
công
nghệ, kỹ thuật + lượng
kỹ thuật
quản trị
nguồn
nhân lực + công
nghệ, kỹ thuật
Quyền thiết lập Nhà nước
Nhà nước + Nhà nước + tổ
các chính sách,
tổ
thủ tục cán bộ
doanh
chức, chức,
doanh
nghiệp
nghiệp
Định
hướng Dài hạn
Ngắn hạn và Dài hạn
họathoạt động
trung hạn
Mối quan hệ giữa Tách rời
Phục vụ cho
chiến lược, chính Phục vụ cho chiến lược,
sách quản trị con chiến lược, chính sách
người với chiến chính sách kinh doanh
lược, chính sách kinh doanh của tổ chức
kinh doanh của tổ của tổ chức
chức
(*) Đối với các nước công nghiệp phát triển, quản trị nguồn nhân lực
sẽ có những yêu cầu cao hơn.1
1
Nguồn: Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục,
2001, trang 14
12
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con
người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản:
1)
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất
lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức;
2)
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều
kiện cho nhân viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được
kích thíchuyến khích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung
thành, tận tâm với doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế chuyển đổi như của Việt Nam, nơi trình
độ công nghệ kỹ thuật còn ở mức độ thấp, kinh tế chưa ổn định và nhà
nước chủ trươong “quá trình phát triển phải thực hiện bằng con người
và vì con người” thì “quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các
chính sách, họathoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát
triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả
tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.” 2
Như vậy, quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức bất
kể tổ chức đó có phòng hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không.
Quản trị nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng
quản trị và nó có gốc rễ cùng các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi
tổ chức. (xem hình 1).
2
Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001, trang 4
13
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Liên Hương - Anh 10
- Khoá 37 - E
________________________________________________________________
__
HÌNH 1: CÁC TIỂU HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH3
Qu¶n trÞ
nguån
nh©n lùc
Qu¶n trÞ
tµi chÝnh
Qu¶n trÞ
marketing
3
Qu¶n trÞ
nghiªn
cøu vµ
ph¸t triÓn
Qu¶n trÞ
s¶n xuÊt/
dÞch vô
Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 2000, trang 5
14
13
HÌNH 1: CÁC TIỂU HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH2
Qu¶n trÞ
tµi chÝnh
Qu¶n trÞ kü
thuËt/ Nghiªn
cøu vµ ph¸t triÓn
1.3
Qu¶n trÞ
nguån
nh©n lùc
Qu¶n trÞ
Marketing
Qu¶n trÞ
s¶n xuÊt/
dÞch vô
Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực
HọatHoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các
vấn đề thuộc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên
nhằm đạt được hiệu quả cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Trong thực
tiễn, những họathoạt động này rất đa dạng, phong phú và rất khác biệt
tùy theo các đặc điểm về cơ cấu tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nhân
lực, tài chính, trình độ phát triển ở các tổ chức. Hầu như tất cả các tổ
chức đều phải thực hiện các họathoạt động cơ bản như: xác định nhu
Nguồn: Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2001,
trang 5
13
2
cầu nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân viên, đào tạo,
khen thưởng, kỷ luật nhân viên, trả công… Tuy nhiên, có thể phân
chia các họathoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo 3
nhóm chức năng chủ yếu sau:
1)
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Nhóm chức
năng này chú trọng vấn đề tập trung vào việc đảm bảo có đủ số lượng
nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh
nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người cho đúng công việc, trước
hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và
thực trạng sử dụng nhân viên nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người.
Thực hiện phân tích công việc sẽ cho biết doanh nghiệp cần tuyển
thêm bao nhiêu nhân viên và yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng
viên là như thế nào. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc
nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp chọn được những ứng
viên tốtphù hợp nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển
dụng thường có các họathoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân
lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và
xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2)
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển: Nhóm chức năng
này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho
nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần
thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân
viên được phát triển tối đa năng lực cá nhân. Các doanh nghiệp áp
dụng chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm
xác định năng lực thực tế của nhân viên và giúp nhân viên làm quen
với công việc của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng
thường lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên
mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình
công nghệ kỹ thuật. Nhóm chức năng đào tạo phát triển thường thực
hiện các họathoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ
năng thực hành cho công nhân; bồi dưỡng, nâng cao trình độ lành
nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ
quản lý, và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và công nhân..
3)
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: Nhóm chức
năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức
năng nhỏ hơn là khuyến khích, động viên nhân viên và duy trì, phát
triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Chức năng khuyến khích, động viên liên quan đến các
chính sách và các họathoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân
viên trong doanh nghiệp làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách
nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. GBan lãnh đạo
doanh nghiệp có thể giao cho nhân viên những công việc mang tính
thách thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của cán bộ lãnh đạo về
mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc của
nhân viên đối với hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công
bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
- Xem thêm -