Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra...

Tài liệu Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra

.PDF
193
302
105

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TĂNG THỊ THIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TĂNG THỊ THIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA Chuyên ngành Quản lý kinh tế Mã số 62.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Nguyễn Văn Thạo 2. PGS. TS Đoàn Hương Quỳnh HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận án xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của cá nhân. Những số liệu và nội dung được đưa trình bày trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa từng được công bố ở trong nước và ngoài nước. Người cam đoan Tăng Thị Thiệm MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA……….………………………………………………. ……..i LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH............................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..............................................4 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ..........................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .........................................................5 7. Cơ cấu của luận án ..........................................................................................6 CHƯƠNG 1............................................................................................................7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................7 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ..............................................................7 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước .............................................................13 1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu ...................................................................................................18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................21 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP ...........................................22 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn nhà nước ...........................................22 2.2. Vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ...........................................................27 2.3. Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp..................................32 2.4. Cơ chế kiểm tra giám sát của nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp .....................................................................................................51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................57 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC QUA CÔNG TÁC THANH TRA GIAI ĐOẠN 2010-2016 ...............................59 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp có vốn nhà nước ở nước ta ......................59 iii 3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng VNN tại doanh nghiệp qua thanh tra .......63 3.3. Tình hình sử dụng vốn nhà nước và tuân thủ chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán tại doanh nghiệp........................................................................86 3.4. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VNN tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra ............................................................................................102 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................120 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP ...................................122 4.1. Bối cảnh và dự báo tình hình tác động đến quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp ..............................................................................122 4.2. Quan điểm, mục tiêu về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ..............................................................................................................124 4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước ..129 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................145 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................146 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ……………….151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................150 PHẦN PHỤ LỤC ...............................................................................................165 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 Argribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 CTCPCVNN Công ty cổ phần có vốn nhà nước 3 DNCVNN Doanh nghiệp có vốn nhà nước 4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5 ĐSVN Tổng công ty Đường sắt Việt Nam 6 EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam 7 HUD Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 10 SCIC Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước 11 TCT Tổng công ty 12 TCTD Tổ chức tín dụng 13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 14 TĐKT Tập đoàn kinh tế 15 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 16 VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam 17 Viettinbank Ngân hàng 18 Vinacomin Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam 19 Vinachem Tập đoàn Công nghiệp hóa chất Việt Nam 20 VINAFOOD2 Tổng Công ty Lương thực miền Nam 21 Vinalines Tổng Công ty hàng hải Việt Nam v 22 Vinashin Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam 23 Vinatex Tập đoàn Dệt may Việt Nam 24 VNN Vốn nhà nước 25 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 26 VRG Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1 Tổng hợp các cuộc thanh tra 63 Bảng 3.2 Kết quả hoạt động thanh tra giai đoạn 2010-2016 65 Tổng hợp tình hình sai phạm về đầu tư vốn điều lệ Bảng 3.3 vào một số doanh nghiệp Bảng 3.4 Tình hình lợi nhuận các doanh nghiệp có vốn nhà nước qua báo cáo Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 77 83 Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn quỹ tại một số doanh nghiệp 87 Sai phạm về sử dụng vốn khi cổ phần hóa tại một số doanh nghiệp 88 Danh sách một số doanh nghiệp có hệ số nợ cao tại 31/12/2015 90 Thống kê việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay tại một số doanh nghiệp vii 91 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong những năm qua đã thực hiện được vai trò của mình là công cụ cho nhà nước dùng bàn tay hữu hình để kiểm soát nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, là thành phần tiên phong, dẫn dắt các loại hình doanh nghiệp khác; là công cụ thực thi chính sách xã hội, môi trường, quốc phòng; là hạt nhân tạo sức cạnh tranh trên trường quốc tế; là mô hình xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, phù hợp với thực tế nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, các DNNN vẫn đang nắm giữ những tài sản chiến lược quan trọng nhất của đất nước có lợi thế kinh doanh so với các thành phần kinh tế khác.Tuy nhiên, đến nay, kết quả hoạt động của DNNN chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chi phí đầu tư, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của người dân và nhà nước. Những thua lỗ, thất thoát vốn và tài sản nhà nước của các doanh nghiệp, các tổng công ty, các tập đoàn trong những năm gần đây khiến dư luận rất lo lắng và bức xúc, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, mà nguyên nhân chính là do sự yếu kém trong quản lý kinh tế. Tiếp tục đổi mới, cơ cấu lại các DNNN là một yêu cầu cấp bách của nền kinh tế. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình tại các doanh nghiệp. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã xác định: “Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội và bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm vai trò của DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” [3] Ngày 25/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 707/QĐTTg về việc phê duyệt đề án: “Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2020”, với mục tiêu: “Thực hiện sắp xếp, 1 cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước để DNNN có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh, lĩnh vực độc quyền tự nhiên, ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội mà doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác không đầu tư” [27] Sau khi tiến hành quá trình cơ cấu lại các DNNN, số vốn mà nhà nước nắm giữ vẫn còn rất lớn, việc quản lý và sử dụng hiệu quả là vấn đề quan trọng được xã hội rất quan tâm. Tuy nhiên, quản lý vốn nhà nước hiệu quả tại các doanh nghiệp cần có thông tin thực tế, khách quan, đầy đủ, đặc biệt là những khuyết điểm, yếu kém, sai phạm, lãng phí, tiêu cực trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để được hưởng lương cao, được thăng tiến, được cấp tín dụng, được ưu thế trong cạnh tranh, trong kinh doanh…trong điều kiện pháp luật về chế độ báo cáo thông tin còn lỏng lẻo, nhiều doanh nghiệp có sử dụng vốn nhà nước thường bưng bít thông tin, báo cáo sai lệch kết quả hoạt động thật, “làm đẹp con số” để vẽ lên bức tranh không thực, phản ánh không đúng bản chất về tình hình tài chính doanh nghiệp. Những bất cập chủ yếu trong việc thực hiện quyền sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu do sự thiếu minh bạch, công khai thông tin của các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Do vậy, hơn bao giờ hết, cần đánh giá đúng thực chất hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Là “tai mắt của trên, bạn của dưới”, ngành thanh tra trong những năm qua, đã và đang khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong quản lý nhà nước. Đặc biệt, ngành thanh tra nói chung và công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ nói riêng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình đổi mới cơ cấu lại DNNN và đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hoạt động thanh tra với mục đích phát hiện ra sơ hở và bất cập của cơ chế chính sách, ngăn ngừa và xử lý sai phạm, đã góp phần sửa đổi cơ chế chính sách không phù hợp với tình hình thực tiễn, là kênh thông tin đáng tin cậy của hoạt động quản lý nhà 2 nước đối với vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, giúp cả doanh nghiệp và chủ sở hữu vốn nhà nước quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Để cung cấp thông tin thực tế hơn, đầy đủ hơn, đặc biệt là những mặt hạn chế, khuyết điểm đã được thanh tra chỉ ra về tình hình quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp qua công tác thanh tra”làm đề tài luận án của mình, với hy vọng góp phần cung cấp thêm những thông tin tổng hợp về tình hình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, dưới góc nhìn thực tế từ các con số qua thanh tra tài chính doanh nghiệp của các cơ quan thanh tra nhà nước. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Với mục tiêu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Trong đó, tác giả lấy số liệu và thông tin từ hoạt động thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật của các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước làm cơ sở đánh giá. Luận án có nhiệm vụ như sau: - Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp của một số nước trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở nước ta, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. 3 - Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp từ góc độ quản lý của chủ sở hữu nhà nước và tình hình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệptừ góc độ doanh nghiệp. Trong đó có lấy kết quả hoạt động thanh tra của Thanh tra Chính phủ tại một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước, có vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên, giai đoạn thanh tra từ năm 2010 đến năm 2016 làm cơ sở đánh giá. Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, kiến nghị với nhà nước và doanh nghiệp. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các doanh nghiệp có vốn nhà nước, trong đó tập trung tại các TĐKT và TCT có vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối. + Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng vốn, nguồn số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016. Giải pháp đề xuất cho đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, Luận án được xử lý trên cơ sở phương pháp luận lịch sử và lôgíc. Đây là phương thức luận mang tính cơ sở của Luận án trong quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, trong quá trình nghiên cứu Luận án, một số phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng như: thống kê, mô tả lý luận và thực tiễn, phân tích kết hợp với tổng hợp, so sánh. - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết được sử dung để nghiên cứu tài liệu, phương pháp đi từ lý luận đến thực tiễn, xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở phân tích, đánh giá, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, kinh nghiệm quốc tế để giải quyết vấn đề thực tiễn đất nước đặt ra. - Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: Nghiên cứu thực trạng việc 4 quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên cơ sở phân tích, tổng hợp, thống kê từ kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ để từ đó chỉ rõ những bất cập, hạn chế hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Phương pháp mô hình hóa để đánh giá xu hướng phát triển của việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong thời gian tới. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốnnhà nước tại doanh nghiệp. - Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới, tham khảo áp dụng tại Việt nam. - Góp phần phân tích đánh giá đúng tình hình (kết quả và hạn chế) việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam những năm vừa qua, nguyên nhân của tình hình này, nhất là của những hạn chế, yếu kém, dưới lăng kính của số liệu và kết luận thanh tra. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm tới, đáp ứng một trong những yêu cầu cấp thiết của nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. - Đánh giá những ưu điểm và hạn chế, tồn tại về cơ chế quản lý, về tình hình sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp ở Việt nam giai đoạn vừa qua. Để có thông tin khách quan hơn trong đánh giá, luận án phân tích, đánh giá qua 5 kết quả của hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong thời gian qua. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong thời gian tới. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Chương 3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở nước ta qua công tác thanh tra giai đoạn 2010-2016 Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến chủ đề quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào các nhóm nội dung sau đây: - Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về quản trị DNNN và cải cách đổi mới DNNN Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2005) do Tổng Thư ký OECD chịu trách nhiệm xuất bản. Cuốn sách là bộ hướng dẫn về việc thực hiện cải cách quản trị công ty trong các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu “OECD Guidelines on Corporate Governance of State-owned EnterprisesHướng dẫn của OECD về quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Nhà nước” [141]. Trong hướng dẫn này, OECD đề cập đến những vấn đề phức tạp để nhà nước có thể cân bằng ba chức năng cơ bản của mình trong doanh nghiệp là chủ sở hữu, quản lý nhà nước và kinh doanh. Ba chức năng cơ bản này của nhà nước phải đảm bảo rằng nhà nước tránh can thiệp chính trị quá mức vào công tác quản trị doanh nghiêp, vừa tạo sân chơi bình đẳng cho các DNNN và tư nhân, không làm méo mó cạnh tranh, mà vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp vẫn đảm bảo được sử dụng hiệu quả. Bộ hướng dẫn này đồng thời cũng đưa ra các khuyến nghị cụ thể và cách thức để giải quyết những vấn đề phức đó như: nhà nước phải thực hiện chức năng sở hữu thông qua một cơ quan sở hữu tập trung hóa hoặc thông qua cơ quan điều phối hiệu quả, tách bạch quyền sở hữu nhà nước với chức năng quản lý… Ứng dụng bộ hướng dẫn quản trị DNNN, OECD tiếp tục xuất bản tập tài liệu nghiên cứu “Những sách lược về quản trị công ty tại DNNN tại Châu Á” (2010) [134] để xác định những chính sách cần ưu tiên nhằm nâng cao hiệu quả các DNNN tại Châu Á. Trước hết, bộ tài liệu khẳng định vai trò của DNNN là 7 chủ đạo trong nền kinh tế của các nước châu Á, thể hiện ở sự đóng góp của loại hình doanh nghiệp này trong GDP, sự đầu tư vốn, lượng giao dịch vốn trên thị trường tài chính, lao động việc làm cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Qua đánh giá khuôn khổ pháp lý quản trị DNNN ở một số quốc gia châu Á, các tác giả cho thấy còn có hệ thống pháp lý riêng cho DNNN, hệ thống thông tin còn chưa minh bạch, vấn đề chủ sở hữu nhà nước chưa được giải quyết triệt để…Qua đó, các tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả quản trị DNNN ở châu Á. Cuốn sách viết về cải cách DNNN ở Trung Quốc của tác giả Justin Yifu Lin- Fangcai- Zhouli, 2001 - Nhà xuất bản nhân dân Tế Nam “State owned enterprises reform in China” với nội dung chính là tổng kết công cuộc cải cách DNNN tại Trung Quốc, kể từ những năm cuối thế kỷ 19 và đề xuất giải pháp quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Trung Quốc. Theo tác giả, có tám khó khăn chủ yếu trong cải cách DNNN.Về phương thức quản lý vốn nhà nước trong các DNNN, một trong các giải pháp quan trọng tác giả đưa ra là Chính phủ cần phải thay đổi chức năng chính của mình, chuyển từ chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân bổ các đầu vào và các nguồn quỹ, ban hành các hướng dẫn cho các DNNN sang chức năng quản lí các công việc công cộng. Chính phủ vẫn tiếp tục đóng vai trò chủ sở hữu hoặc vai trò của cổ đông trong một số DNNN trong khi tránh sự can thiệp không mong muốn đối với quản lí của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về quản trị DNNN ở Việt Nam cũng có những đóng góp quan trọng để chúng ta tham khảo. Trong đó, nổi bật là: Tài liệu Hội thảo “Vietnam: Retaining Stability, Enhancing the Competitive Edge, and Reaping the Growth Potential - Việt Nam giữ vững sự ổn định, tăng cường lợi thế cạnh tranh và gặt hái tiềm năng tăng trưởng” được thực hiện bởi Quỹ tiền tệ thế giới và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức vào ngày 18/4/2013 tại Hà Nội. Phần 4 của Hội thảo có tiêu đề “Reform of SOEs in Viet Nam - Cải cách DNNN ở Việt Nam” [132], người trình bày 8 Thornton Matheson. Nội dung tài liệu đánh giá cao thành tựu của Việt Nam trên con đường đổi mới, tự do hóa kinh tế để trở thành một thị trường mới nổi. Để thu được kết quả của quá trình đổi mới kinh tế, thì cải cách doanh nghiệp nhà nước là cần thiết. Điều này bao gồm: Tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp cả tư nhân và nhà nước, cấu trúc lại các DNNN còn lại. Tài liệu cũng phân tích hoạt động của các DNNN và mục tiêu của quá trình cải cách DNNN, khuyến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Bài viết đánh giá xu hướng tư nhân hóa ngày càng lớn. Tuy nhiên, theo tác giả, cho đến thời điểm giữa năm 2013, DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn về lao động, tài sản, sản lượng và nộp thuế. Bản báo cáo phân tích việc tái cấu trúc phải được áp dụng các biện pháp khác nhau đối với các loại doanh nghiệp khác nhau như: các doanh nghiệp thua lỗ (Vinashin, Vinaline, HUD), các doanh nghiệp có lợi nhuận cao (Viettel, Vinarubber, Vinacomin), những doanh nghiệp độc quyền (EVN, VEC, Petrolimex)…Cuối cùng, bài tham luận đưa ra một số khuyến nghị để cải cách DNNN như: Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm, định lượng rủi ro tài chính từ việc tái cơ cấu DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp tư nhân, chấm dứt tài trợ tín dụng cho DNNN, yêu cầu các DNNN có lợi nhuận cao phải trả cố tức cho nhà nước, tập trung vào ngành công nghiệp mà nhà nước chi phối, cải cách mua sắm đầu tư công, quảng bá tái cơ cấu DNNN có hiệu quả, tăng cường giám sát của chính phủ, nâng cao hiệu lực hiệu quả của công tác kiếm toán, kế toán, cải thiện công cụ phá sản doanh nghiệp. Việc cổ phần hóa các DNNN có thể làm cải thiện thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu về quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong doanh nghiệp trên thế giới còn có một số nghiên cứu về cấu trúc tài chính và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp nhà nước. Điển hình là nghiên cứu củaAbbasali Pouraghajan và cộng sự “The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange” [129]. Với mục tiêu chính của nghiên cứu này là qua 9 điều tra tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran- Iran (mẫu được chọn để điều tra là các công ty thuộc 12 ngành công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010). Các tác giả đi tìm mối quan hệ giữa các nhân tố như: cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp, giá trị tài sản hữu hình, cơ hội phát triển… với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (được đo lường bằng các chỉ số như ROA- hiệu suất sinh lời của tài sản, ROE – hiệu suất sinh lời của vốn chủ). Các tác giả đưa ra nhận xét là hệ số nợ trong cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất sinh lời trên vốn (ROA), đồng thời với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ lớn hơn 65% thì các chủ nợ có thể gặp rủi ro cao, nên khuyến nghị của các tác giả là để có hiệu quả cao, các doanh nghiệp nên giảm hệ số nợ. Ngoài ra, các yếu tố khác có thể ảnh hưởng tích cực đến suất sinh lời của tài sản và vốn chủ là tỷ lệ doanh thu tài sản, quy mô doanh nghiệp và các tài sản hữu hình và cơ hội phát triển. Không có mối liên quan giữa tuổi công ty (lịch sử hoạt động) và các biện pháp thực hiện. Hướng thứ hai, các công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra doanh nghiệp, điển hình là các công trình sau đây: - Bài tham luận tác giả Florentin Blanc “Assessing business inspections, effectiveness and burden Perspectives on a peculiar “regulatory object” from the World Bank Group perspective - Đánh giá hiệu quả và trách nhiệm những cuộc thanh tra doanh nghiệp – đối với những đối tượng quy định đặc thù trên quan điểm của Ngân hàng thế giới” được đăng trên trang web của tổ chức giáo dục ECPR General [133]. Từ những nghiên cứu hết sức công phu của tác giả và từ những cuộc khảo sát dữ liệu thực tế của Ngân hàng Thế giới ở rất nhiều quốc gia trên thế giới về công tác thanh tra kinh tế, đặc biệt là thanh tra tài chính doanh nghiệp, tác giả đánh giá hiệu quả công tác thanh tra và trách nhiệm của Thanh tra viên của các doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích về cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước khác nhau, các quy định của pháp luật các nước và tình hình thực tiễn công tác thanh tra của rất nhiều nước khác nhau, tác giả đi 10 đến đánh giá những điểm chung của thanh tra trên thế giới đối với doanh nghiệp như sau. Một là, “mục đích của thanh tra là để tìm ra và trừng phạt người phạm tội”, ngay cả khi Luật quy định mục đích của thanh tra là "Xác minh và thúc đẩy việc tuân thủ các chuẩn mực được áp dụng". Hai là, cán bộ thanh tra thường có quan điểm đối đầu với doanh nghiệp, vì họ cho rằng doanh nghiệp luôn tìm cách gian lận và trốn tránh pháp luật. Ba là, việc quy định quyền cho thanh tra viên được đình chỉ hoặc đóng cửa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nên ở hầu hết, quyền lực của thanh tra viên là rất lớn, trong khi tiền lương của thanh tra viên lại thấp nên dễ dẫn đến tham nhũng, tiêu cực. Bốn là, quy định mang tính chung chung và quyền hạn rộng lớn, dễ dẫn đến sự thỏa hiệp trong thanh tra, tình trạng “một kích thước phù hợp với tất cả” dẫn đến hiệu quả thanh tra doanh nghiệp thấp và khác nhau giữa các cuộc thanh tra. Cuối cùng, dù còn nhiều hạn chế, nhưng công tác thanh tra trên thế giới đều có tác động tích cực không thể phủ nhận: làm cho hiệu quả sử dụng các nguồn lực được nâng lên. Các tác giả Marielle Leseur và Florentin Blanc trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây của các tác giả Sanda Liepina và Jackie Cooldige (cả từ các dịch vụ tư vấn môi trường đầu tư nhóm Ngân hàng Thế giới) cũng như Cesar Cordova (Jacobs và Associates) có cuốn tài liệu “How to Reform Business Inspections - Cải cách thanh tra doanh nghiệp bằng cách nào” [134]. Nhóm các tác giả khẳng định sự cần thiết khách quan của thanh tra doanh nghiệp, nó tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sau khi phân tích những hạn chế của công tác thanh tra của một số nước trên thế giới dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, nhóm tác giả cho rằng: Cải cách đã trở thành một ưu tiên phát triển nhằm múc đích: Để giảm gánh nặng hành chính của các doanh nghiệp đang phải đối mặt, tăng năng lực cạnh tranh của khu vực tư nhân, bảo vệ an toàn thực phẩm, môi trường, và sức khỏe của người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước, kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước. Từ những phân tích thực trạng công tác thanh tra doanh nghiệp ở các nước trên thế giới, nhóm tác giả đưa ra một số kinh nghiệm cải cách công tác thanh tra ở một số nước trên thế giới như Vương Quốc Anh, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan