Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng đông nam ...

Tài liệu Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng đông nam bộ, việt nam

.PDF
12
240
64

Mô tả:

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam
24 1 - Tăng cường hiệu lực của các chế định về việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT cho Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) dường như hiện diện và đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt ảnh hưởng đến tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống của con người. động giảng dạy. CNTT đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống, tạo nên một cuộc sống mới - Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT. - Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT "cuộc sống số". Những thành tựu của CNTT đã góp phần rất quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) trong thời kỳ hội nhập và mở cửa hiện nay. trong học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong học tập. - Phát triển các điều kiện và nguồn lực đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT. - Xây dựng môi trường và cơ chế phối hợp hoạt động của các lực lượng giáo dục trong quản lý UDCNTT ở trường THPT. Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm trong thực tế và được đánh giá có tính khả thi cao. Tác giả luận án cũng đã tiến hành thực Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết hợp chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Ngày 30/9/2008 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số 55/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Chỉ thị nêu rõ: “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục”. nghiệm biện pháp “Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội Những văn bản chỉ đạo này đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý ngũ cán bộ quản lý và giáo viên”, kết quả đạt được là rất tốt. Có thể giáo dục (CBQLGD), các thầy cô giáo và các em học sinh (HS) ở các khẳng định rằng, luận án đã hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ trường trung học phổ thông (THPT) một nhiệm vụ là phải ứng dụng nghiên cứu và giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh. CNTT trong công tác QL, trong dạy và học. Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Chính phủ (Có 2 kiến nghị) các cấp, hiện nay các trường THPT đã được trang bị khá đồng bộ về 2.2. Đối với Bộ GD&ĐT và các Bộ Ngành ở trung ương (Có 3 cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác dạy học và QL. kiến nghị) Tuy nhiên, cho đến nay hiệu quả của việc khai thác sử dụng cơ sở vật 2.3. Đối với UBND các tỉnh/thành phố (Có 3 kiến nghị). chất (CSVC) thiết bị này trong dạy học (DH) và QL vẫn còn rất hạn 2.4. Sở GD&ĐT các địa phương vùng Đông Nam Bộ (Có 6 kiến chế. nghị) 2.5. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT (Có 2 kiến nghị) ./. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả việc UDCNTT trong DH và QL, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu không phải xuất phát từ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV). 2 23 Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đều tâm huyết, mong 1.2. Về thực trạng muốn được ứng dụng CNTT trong QL, trong dạy học, nhưng lại lúng - Qua việc khảo sát thực trạng cho thấy, trong những năm qua túng không biết nên ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt GD&ĐT vùng Đông Nam Bộ đã có những chuyển biến nhất định, hệ đầu từ đâu ? thống trường học, CSVC-TBDH đã được đầu tư xây dựng ngày càng Hơn nữa, quá trình ứng dụng CNTT (UDCNTT) ở trường khang trang, hiện đại. Đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên, học sinh đã THPT chịu sự tác động trực tiếp của những cách thức QL của CBQL. có nhận thức đúng về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy Tiếp cận từ góc độ QL, chúng tôi thấy rằng các trường THPT phần học và QL. Kiến thức, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CBQL, GV có lớn mới dừng lại ở chủ trương UDCNTT trong dạy học và QL, còn những nội dung tương đối khá như kiến thức cơ bản về CNTT, kỹ thiếu những biện pháp cụ thể để tác động và liên kết được người dạy năng sử dụng máy vi tính. với người học, chưa tạo được động lực của việc UDCNTT vào dạy - Tuy vậy kỹ năng sử dụng phần mềm trong dạy học, trong QL học và QL, chưa lựa chọn những nội dung ứng dụng thiết thực và có còn yếu; kỹ năng thiết kế và sử dụng GAĐT, các bảng biểu QL; kỹ trọng tâm, chưa tổ chức UDCNTT vào quá trình dạy học và QL một năng sử dụng các thiết bị CNTT trong dạy học, trong QL cũng còn cách khoa học và hiệu quả. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước yếu. Các hoạt động UDCNTT trong dạy học và QL diễn ra còn chậm. chuyển biến thực sự về UDCNTT ở trường THPT. - Công tác QL, chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt động ứng Từ những lý do trên, tác giả Luận án lựa chọn đề tài nghiên cứu: dụng CNTT còn nhiều hạn chế, bộc lộ những lúng túng và bất cập, “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ hội nhập. Chưa chú thông vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam”. trọng đúng mức việc cụ thể hoá các định hướng, các nội dung ứng 2. Mục đích nghiên cứu dụng CNTT thành các chỉ tiêu hợp lý; chưa có biện pháp QL cụ thể, Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và xây dựng các biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng Đông Nam Bộ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. khoa học phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường, mỗi địa phương trong vùng để QL ứng dụng CNTT ở trường THPT đạt hiệu quả. Việc đề xuất các biện pháp QL nhằm giải quyết những bất cập nói trên là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực. 1.3. Các biện pháp: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã xác lập 8 biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT trong vùng, sau đây: - Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. 3 22 Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua 4. Giả thuyết khoa học những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức Đông Nam Bộ đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; tuy chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường, nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT. chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện. Nếu xây dựng và Chủ thể QL ứng dụng CNTT ở trường THPT, theo tiếp cận cả ở sử dụng hợp lý các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT thì chất lượng cấp chiến lược và cấp tác nghiệp là Giám đốc sở GD&ĐT và Hiệu và hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT trong vùng trưởng trường THPT. Giám đốc sở GD&ĐT quản lý các phó giám sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đốc, lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban ở sở GD&ĐT; quản lý đoạn hiện nay. Hiệu trưởng các trường THPT; quản lý các điều kiện, nguồn lực 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (nhân lực, vật lực và tài chính) để thực hiện ứng dụng CNTT ở cấp 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL ứng dụng CNTT ở trường độ chiến lược. Hiệu trưởng trường THPT quản lý các phó hiệu THPT; 5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng về UDCNTT và QL ứng trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên và học sinh dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ; 5.3. Xây dựng các trong trường; quản lý hệ thống CSVC-TBDH về CNTT ở cấp độ tác biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ; nghiệp. 5.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT của đề tài này, sẽ được xây dựng cho các chủ thể quản lý, theo hướng tiếp QL; 5.5.Thực nghiệm một biện pháp QL ứng dụng CNTT đã đề xuất. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu cận nêu trên; quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể quản lý tuân thủ Luận án nghiên cứu các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo quy định tại THPT vùng Đông Nam Bộ, chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Các chủ thể quản lý vừa UDCNTT trong giảng dạy, trong QL ở trường THPT. thực hiện chức năng quản lý theo cấp độ quản lý, vừa là những chủ thể quản lý được uỷ quyền của Giám đốc sở GD&ĐT. Hoạt động UDCNTT ở trường THPT là hiệu quả, chỉ đạt được khi nó trở thành hoạt động thường xuyên của đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh. Vậy nên, CBQL giáo dục trước hết cần QL tổ chuyên môn, QL giáo viên, học sinh tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động QL, hoạt động dạy và học; QL việc trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC-TBDH về CNTT, cũng như QL hoạt động phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thực nghiệm biện pháp: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL và GV ở một số trường THPT tỉnh BRVT, trong năm học 2011 - 2012. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận: Luận án vận dụng một số phương pháp tiếp cận chủ yếu sau đây: Tiếp cận biện chứng;Tiếp cận hệ thống;Tiếp cận lịch sử – logic; Tiếp cận thông tin;Tiếp cận thực tiễn. 7.2. Phương pháp (PP) nghiên cứu: Các PP nghiên cứu lý luận; PP nghiên cứu thực tiễn; PP thống kê – toán học 4 8. Những đóng góp mới của luận án 21 Kết luận Chương 3: Để đề xuất các biện pháp QL ứng dụng 8.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án đã khái quát, hệ thống hóa và CNTT ở các trường THPT, cần căn cứ vào những cơ sở thực tiễn và làm sáng tỏ thêm phần lý luận về mối liên hệ, sự tương tác giữa bản những cơ sở lý luận của QL ứng dụng CNTT ở trường THPT. Trên chất công tác QL của CBQL và hoạt động UDCNTT ở trường THPT; cơ sở đó Luận án đã đề xuất 8 biện pháp QL ứng dụng CNTT ở các Xây dựng một số quy trình chỉ đạo, QL ứng dụng CNTT trong dạy trường THPT vùng Đông Nam Bộ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ học và QL ở các trường THPT. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đánh giá được thực trạng ứng 1. KẾT LUẬN dụng CNTT và quản lý UDCNTT ở trường THPT các địa phương Với mục đích nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng nhằm vùng Đông Nam Bộ, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, những xây dựng các biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng mặt được, chưa được và những bất cập trong QL ứng dụng CNTT ở Đông Nam Bộ, Luận án đã đạt được một số kết quả về lý luận và trường THPT trong vùng; Luận án đã xây dựng các biện pháp QL thực tiễn cụ thể như sau: UDCNTT trong dạy học, trong QL ở các trường THPT vùng Đông 1.1. Về lý luận Nam Bộ. QL ứng dụng CNTT ở trường THPT đang còn là hướng mới CHƯƠNG 1 mẻ, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG cứu và khám phá. Với ý nghĩa đó, trên cơ sở hệ thống hoá tài liệu, CNTT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Luận án đã làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận: + Ứng dụng CNTT ở trường THPT là việc sử dụng CNTT vào 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Các công trình nghiên các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cứu ở nước ngoài đều đánh giá rằng trong giai đoạn hiện nay các và hiệu quả của các hoạt động dạy của thầy, học của trò và hoạt động nước đều khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT QL của CBQL. trong GD&ĐT nói chung và trong QL dạy và học nói riêng. Các tác Các hoạt động ứng dụng CNTT cụ thể ở trường THPT là: Khai giả đã có những công trình nghiên cứu rất cụ thể, rất khoa học việc thác, áp dụng các giải pháp, công nghệ mới trong dạy học, trong QL; ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy, hoạt động học và ứng dụng Tận dụng tính ưu việt của các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm CNTT trong QL giáo dục là chủ yếu. Các đề tài nghiên cứu về QL thay đổi cách dạy, cách học và cách QL; Thu thập, xử lý, truyền đưa, ứng dụng CNTT ở trường THPT còn quá ít tác giả nghiên cứu. lưu trữ, trao đổi thông tin trong quá trình dạy học và QL; 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước: Cho đến hiện nay đã Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác có khá nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT học, trong QL ở trường THPT. Tuy vậy các công trình nghiên cứu về đến hoạt động UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả QL ứng dụng CNTT ở trường THPT thì vẫn là quá thiếu so với CNTT ở trường THPT. 20 5 giáo viên dạy Tin học. Điều kiện về đội ngũ, CSVC-TBDH về CNTT những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT hiện nay ở các giữa các trường và các thành viên tham gia của nhóm TN và nhóm trường THPT. Việc nghiên cứu các biện pháp QL ứng dụng CNTT ĐC là tương đương. hiện nay ở các trường THPT là rất cấp thiết. 3.6.4. Tổ chức thực nghiệm: Lập kế hoạch bồi dưỡng; Tổ chức bồi dưỡng; Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng. 3.6.5. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm 3.6.5.1. Phương pháp đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT của cán bộ QL và giáo viên Các biểu hiện trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ quản lý và giáo viên, bao gồm 6 nội dung như sau: Kiến thức cơ bản về CNTT; 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Công nghệ thông tin: là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. 1.2.2. Ứng dụng CNTT ở trường THPT: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy của thầy, học của trò và hoạt động QL của CBQL. Kỹ năng sử dụng máy tính; Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet; 1.2.3. Quản lý: QL là những tác động có tổ chức, có hướng đích Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử hoặc các bảng, biểu quản của chủ thể quản lý lên khách thể và đối tượng QL bằng việc vận lý; Kỹ năng sử dụng các phần mềm QL, phần mềm dạy học; Kỹ năng dụng các chức năng QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm sử dụng các thiết bị CNTT vào các hoạt động QL, hoạt động giảng năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. dạy. 1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT: Quản lý ứng Cách đánh giá: Thông qua bài kiểm tra và phiếu khảo sát tự đánh giá của các đối tượng tham gia thực nghiệm và đối chứng. 3.6.5.2. Đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT của nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm. 3.6.5.2. Đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT của nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm. dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT đến hoạt động UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả CNTT ở trường THPT. Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ Qua kết quả TN có thể khẳng định rằng: khoá bồi dưỡng đã thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức nâng cao được kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của CBQL, GV chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường, tham gia TN. Điều này cũng chứng tỏ rằng: Biện pháp pháp bồi nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT. dưỡng kiến thức kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL và GV 1.3. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT là hợp lý, khoa học và khả thi, phù hợp với các điều kiện về trình độ 1.3.1. Khái quát vai trò của hoạt động ứng dụng CNTT ở trường năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ, phù hợp các điều kiện để thực THPT: CNTT có vai trò quan trọng rất lớn trong dạy học, trong QL ở hiện ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT. trường THPT. Nhờ ứng dụng CNTT, chất lượng và hiệu quả dạy học 19 6 và QL trường THPT được nâng lên. 1.3.2. Ứng dụng trong tìm kiếm, lưu trữ và khai thác tài liệu trong dạy học và quản lý. 1.3.3. Ứng dụng trong giảng dạy của giáo viên: Ứng dụng soạn giáo án và xây dựng dữ liệu bài giảng điện tử; ứng dụng trong giảng dạy trên lớp. 1.3.4. Ứng dụng trong học tập của học sinh: Ứng dụng trong học tập ở trên lớp và ứng dụng trong các hoạt động tự học. 1.3.5. Ứng dụng trong đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh. 1.3.6. Ứng dụng trong quản lý trường THPT: ứng dụng trong luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hưởng, thúc đẩy lẫn nhau theo cùng hướng đích là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện ở các trường THPT. 3.5. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Tác giả đã trưng cầu ý kiến của 78 chuyên gia gồm: CBQL ở Sở GD&ĐT của 6 địa phương trong Vùng (60 người), lãnh đạo các trường THPT (18 người). Kết quả trả lời của các chuyên gia, cho thấy mức độ cần thiết và khả thi đều đạt trên mức trung bình (mức độ cần thiết đạt từ 2,64 đến 2,79 điểm; khả thi đạt từ 2,68 đến 2,81 điểm), trong đó các chuyên gia đánh giá biện pháp 2, 1, 4, 5 là cần QL giáo viên, QL học sinh, QL cơ sở vật chất thiết bị dạy học, QL tài thiết nhất, các biện pháp 2, 1, 4, 3 là khả thi nhất. chính, QL hành chính. 3.6. THỰC NGHIỆM 1.4. CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT Trong QL ứng dụng CNTT ở trường THPT có bốn chức năng chủ yếu là: Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT; Tác giả luận án chỉ tổ chức thực nghiệm (TN) biện pháp: “Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ CBQL và giáo viên”. 3.6.1. Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm nhằm kiểm chứng mức độ hợp lý, tính khoa học và khả thi của biện pháp đã xây dựng. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT; Chỉ 3.6.2. Nội dung thực nghiệm: Triển khai công tác QL của sở đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT; Kiểm tra, GD&ĐT và HT trường THPT trong việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ đánh giá thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT. năng UDCNTT cho đội ngũ CBQL, GV từ việc lập kế hoạch đến tổ 1.5. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động bồi dưỡng và ứng ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT dụng CNTT trong các hoạt động QL và dạy học. 1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT: 3.6.3.Chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng. Các trường THPT Quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT tỉnh BRVT. Chọn 15 trường ở các vùng miền khác nhau trên địa bàn của cán bộ quản lý và giáo viên; Quản lý ứng dụng CNTT trong tỉnh BRVT, trong mỗi trường, cán bộ QL: Chọn 2 người là HT hoặc giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên; Quản lý ứng dụng CNTT phó HT; Giáo viên: Chọn 2 người không phải là giáo viên dạy Tin trong học tập của học sinh; Quản lý UDCNTT trong QL trường học. Chọn 15 trường ở các vùng miền khác nhau trên địa bàn tỉnh THPT. BRVT tổ chức đối chứng (ĐC). Trong mỗi trường, cán bộ QL: Chọn 1.5.3. Phương pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT: 2 người là HT hoặc phó HT; Giáo viên: Chọn 2 người không phải là 18 7 phối hợp giữa nhà trường – gia đình và các tổ chức xã hội, trong việc Có ba loại phương pháp chủ yếu là: Phương pháp hành chính – pháp tổ chức, chỉ đạo và QL quá trình học tập với CNTT của học sinh. luật; Phương pháp giáo dục – tâm lý; Phương pháp kích thích. 3.3.7. Biện pháp 7: Phát triển các điều kiện và nguồn lực đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT Xây dựng kế hoạch và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT. Tổ chức, 1.5.4. Phương tiện quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT: Phương tiện QL ứng dụng CNTT ở trường THPT bao gồm: Chế định giáo dục – đào tạo; Bộ máy tổ chức và nhân lực; Nguồn tài lực và vật lực; Hệ thống thông tin và môi trường ứng dụng CNTT. chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kinh phí đầu tư trang bị TBDH về 1.5.5. Phân cấp trong QL ứng dụng CNTT ở trường THPT: CNTT, hệ thống các phần mềm và kinh phí tổ chức các hoạt động Giám đốc sở GD&ĐT quản lý các phó giám đốc, lãnh đạo và chuyên ứng dụng CNTT. Thanh tra, kiểm tra công tác tài chính phục vụ các viên các phòng, ban ở sở GD&ĐT; QL Hiệu trưởng các trường hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý trường THPT. THPT; QL các điều kiện, nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài chính) 3.3.8. Biện pháp 8: Xây dựng môi trường và cơ chế phối hợp để thực hiện ứng dụng CNTT ở cấp độ chiến lược. Hiệu trưởng hoạt động của các lực lượng giáo dục trong quản lý ứng dụng CNTT trường THPT quản lý các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, ở trường THPT giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường; QL hệ thống CSVC- * Lập kế hoạch phối hợp: Hiệu trưởng kết hợp với Chi Bộ Đảng TBDH về CNTT ở cấp độ tác nghiệp. chỉ đạo việc lập kế hoạch của các giáo viên chủ nhiệm lớp, các tổ 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG chức đoàn thể khác trong nhà trường như: kế hoạch của Công đoàn CNTT Ở TRƯỜNG THPT nhà trường, kế hoạch của Đoàn thanh niên, Hội thanh niên, Ban đại 1.6.1. Những yếu tố chủ quan diện cha mẹ HS… + Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Nhận thức và thái độ của * Tổ chức, lãnh đạo thực hiện sự phối hợp: Phân công rạch ròi CBQL và GV đối với việc UDCNTT ở trường THPT, những kiến nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm cũng như của các chi đoàn, thức và kỹ năng về UDCNTT trong trường THPT… những phẩm đoàn trường, của ban đại diện cha mẹ học sinh. chất của CBQL và nhà giáo trong thời đại mới có ảnh hưởng trực tiếp * Kiểm tra, đánh giá sự phối hợp: Xây dựng bộ tiêu chí đánh đến hiệu quả hoạt động UDCNTT và QL UDCNTT ở trường THPT. giá, xếp loại thi đua tập thể và các nhóm, các cá nhân học sinh. Biện + Học sinh: Tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS vừa là mục pháp kiểm tra có thể là đột xuất, không báo trước, kiểm tra định kỳ đích dạy học đồng thời vừa là điều kiện để thực hiện các hoạt động hàng ngày, hàng tuần thông qua đội trực của Đoàn trường, hoặc kiểm UDCNTT trong dạy học hiệu quả. tra của HT, các phó HT hay ban chuyên môn của nhà trường. 3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Các biện pháp nói trên đều có tính độc lập tương đối do có tính đặc thù và ý nghĩa của mỗi biện pháp. Tuy thế, giữa các biện pháp +TBDH về CNTT của nhà trường: Không thể nói đến UDCNTT ở trường THPT nếu không có những điều kiện TBDH về CNTT cần thiết như: máy Vi tính, Projector, máy chiếu vật thể, bảng tương tác thông minh, Tivi, cassette, Internet... 8 17 1.6.2. Những yếu tố khách quan: Chủ trương chính sách về ứng lý, phần mềm dạy học, các giáo án điện tử... phục vụ công tác quản dụng CNTT ở trường THPT; Môi trường xã hội để thực hiện ứng lý, các hoạt động dạy học ở các trường THPT trong toàn Ngành. dụng CNTT ở trường THPT. Trong mỗi trường THPT, HT xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị, biên Kết luận chương 1: Vấn đề QL trường THPT đã được nghiên cứu nhiều, nhưng QL ứng dụng CNTT ở trường THPT thì còn ít công soạn, lưu trữ và khai thác sử dụng các phần mềm quản lý, phần mềm dạy học, các giáo án điện tử. trình nghiên cứu có tính hệ thống. Ứng dụng CNTT ở trường THPT * Tổ chức, lãnh đạo thực hiện: Giám đốc sở phân công các phó là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ của sở và HT các trường cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy của THPT tổ chức thực hiện kế hoạch chung của Ngành. Chỉ đạo để HT thầy, học của trò và hoạt động QL của CBQL. các trường THPT triển khai kế hoạch chung của Ngành thành những Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác kế hoạch cụ thể ở mỗi trường THPT. HT giao trách nhiệm cho các động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT phó HT, các tổ trưởng chuyên môn, dựa trên nhiệm vụ của từng tổ đến hoạt động UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả chức, bộ phận và cá nhân để tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra. CNTT ở trường THPT. * Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện: Sở GD&ĐT xây dựng kế Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị, các trường THPT trong việc những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ thực hiện kế hoạch đầu tư, trang bị, xây dựng, khai thác và sử dụng thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức hệ thống các phần mềm, các giáo án điện tử. Phân công trách nhiệm chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường, cụ thể cho các phòng chuyên môn ở sở và HT các trường THPT. nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT. Các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT của đề tài này, sẽ được xây dựng cho các chủ thể quản lý, theo hướng tiếp cận nêu 3.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT trong học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong học tập trên; quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể quản lý tuân thủ theo HT xây dựng kế hoạch thực hiện biện pháp. Bao gồm: kế hoạch phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo quy định tại Nghị ứng dụng CNTT trong các hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Các chủ thể quản lý vừa thực học, ở trong nhà trường, ở gia đình của học sinh và cả kế hoạch giúp hiện chức năng quản lý theo cấp độ quản lý, vừa là những chủ thể học sinh học tập tại các trung tâm (các tụ điểm) Internet nơi mà các quản lý được uỷ quyền của Giám đốc sở GD&ĐT. em học sinh sinh sống. Kế hoạch để các giáo viên chủ nhiệm, giáo CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG viên bộ môn tổ chức thực hiện, QL và kiểm tra các hoạt động học tập CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM của học sinh. Chỉ đạo để giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học. Xây dựng kế hoạch TRẠNG 16 Hiệu trưởng các trường THPT, tổ chức giao nhiệm vụ từng thành viên trong trường thực hiện các quy định về ứng dụng CNTT 9 2.1.1. Khái quát về giáo dục THPT vùng Đông Nam Bộ; 2.1.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng. trong nhà trường. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 2.2. TÌNH HÌNH THIẾT BỊ DẠY HỌC VỀ CNTT Ở CÁC SỞ trong tổ chức thực hiện. GD&ĐT VÀ CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy. a). Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT của - Thiết bị CNTT ở các sở GD&ĐT - Thiết bị dạy học về CNTT tại các trường THPT 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ tổ chuyên môn: HT chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch + Nhận thức về ứng dụng CNTT ở trường THPT: Các cán bộ ứng dụng CNTT của tổ. Kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn QL, giáo viên và học sinh đều nhận thức được tính cần thiết của việc phải thể hiện sự cụ thể hoá kế hoạch chung của nhà trường. ứng dụng CNTT trong trường THPT. Tuy vậy, nhiều CBQL, GV có b). Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành UDCNTT của giáo viên: HT hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch UDCNTT trong nhận thức sai về mức độ và cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. chuẩn bị bài giảng, kế hoạch UDCNTT trong dạy học, trong kiểm tra + Trình độ, năng lực về CNTT của cán bộ QL, GV và HS ở đánh giá xếp loại học sinh và đặc biệt kế hoạch hướng dẫn học sinh trường THPT: Đội ngũ CBQL, GV và HS có kiến thức cơ bản về tự học với CNTT ở nhà hoặc làm việc theo nhóm. Tổ chức các hoạt CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính tương đối tốt; Tuy vậy kỹ năng sử động thực hành ứng dụng CNTT theo kế hoạch chung của nhà trường dụng phần mềm và các thiết bị về CNTT còn nhiều hạn chế bất cập. để CBQL, giáo viên thực hiện kế hoạch UDCNTT trong các hoạt Các em học sinh có kiến thức về CNTT tương đối tốt, thế nhưng kỹ động nghiên cứu, học tập, soạn giáo án điện tử và thực hành các tiết năng UDCNTT của các em thì còn nhiều hạn chế, bất cập. giảng có UDCNTT. Chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động UDCNTT của giáo viên, đặc biệt các hoạt động thực hành UDCNTT trong soạn giáo án điện tử, trong giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá học sinh và các hoạt động hướng dẫn học sinh học tập với CNTT. Có các hình thức biểu dương, khen thưởng và kể cả những trách phạt đối với các CBQL, giáo viên thực hiện tốt và chưa tốt. 3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT + Thực trạng UDCNTT trong giảng dạy của GV: Đã phát huy được thế mạnh của CNTT, giờ dạy sinh động, hấp dẫn hơn, chất lượng giờ dạy được nâng cao, hiệu quả rõ rệt. Trong các tiết dạy có UDCNTT, PPDH được đổi mới, bài giảng của GV thể hiện khá sinh động. Tuy vậy, nhiều tiết giảng còn lạm dụng CNTT hoặc sử dụng một cách không khoa học, không sư phạm các hiệu ứng vi tính, dẫn đến HS học tập với CNTT không hiệu quả. + Thực trạng UDCNTT trong học tập của học sinh: Việc học tập * Lập kế hoạch thực hiện: Giám đốc sở GD&ĐT xây dựng kế trên lớp của HS chủ yếu cũng chỉ là nghe giảng, ghi chép. PPDH chủ hoạch đầu tư, trang bị, viết và lưu trữ, khai thác các phần mềm quản yếu vẫn là lối dạy thông báo, tái hiện; HS bị động lắng nghe, ghi 10 15 chép, lĩnh hội một chiều. Việc tự học ở nhà hay học tập ở các tụ điểm xếp thời khóa biểu cho CBQL, GV thật hợp lý để tạo điều kiện về Internet với CNTT của HS còn mang tính tự phát, thiếu sự hướng thời gian cho họ trong nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu UDCNTT. dẫn, tổ chức của GV và cha mẹ HS. + Thực trạng UDCNTT trong QL ở trường THPT: Một số nội dung ứng dụng chủ yếu hiện nay trong QL là: Ứng dụng trong QL giảng dạy của giáo viên; Ứng dụng trong QL học sinh; Ứng dụng trong QL công tác kiểm tra đánh giá học sinh; Ứng dụng trong QL hồ * Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng: Phải có kế hoạch cụ thể kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện trong từng thời gian nhất định. 3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hiệu lực của các chế định về việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. sơ lý lịch cán bộ, giáo viên, nhân viên; Ứng dụng trong QL cơ sở vật Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo các phòng chuyên môn dựa trên chất, thiết bị dạy học và thư viện; Ứng dụng trong QL tài chính; Ứng những văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành ở trung dụng trong QL hành chính… Các trường THPT đã tổ chức các hoạt ương, Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân động UDCNTT trong QL khá tốt. Tuy vậy, hệ thống các phần mềm dân tỉnh về ứng dụng CNTT, xây dựng văn bản của Ngành nhằm đưa vừa thiếu lại vừa không phù hợp với sự phát triển CNTT hiện nay; ra những quy định chung về ứng dụng CNTT để thực hiện trong toàn cách thức tổ chức ứng dụng còn nhiều hạn chế, bật cập. Ngành. Chỉ đạo HT các trường THPT dựa trên những quy định chung + Thực trạng UDCNTT trong QL các trường THPT của sở của Ngành, cụ thể hóa thành những quy định riêng phù hợp với điều GD&ĐT: Việc ứng dụng CNTT phục vụ QL được đa số các sở kiện về trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ, điều kiện về CSVC- GD&ĐT và HT các nhà trường quan tâm, thế nhưng việc khai thác, TBDH về CNTT, môi trường ứng dụng CNTT... của mỗi nhà trường. ứng dụng mới chỉ dừng lại ở một số công việc đơn giản, mức độ chưa HT phân công cho các phó HT, các tổ trưởng chuyên môn, cán thường xuyên và hiệu quả còn thấp. bộ phụ trách phòng máy, phụ trách các phòng nghe nhìn, thư viện, 2.4. THỰC TRẠNG QL ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT cán bộ phụ trách thiết bị dạy học, dựa trên những văn bản chỉ đạo của VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh, đặc biệt văn bản quy định chung của 2.4.1. Quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT Sở GD&ĐT về sử dụng CNTT trong dạy học và QL, dự thảo những cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng kiến quy định liên quan đến công việc, đến bộ phận mà mỗi cá nhân phụ thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ rất được các sở GD&ĐT, HT trách. các trường quan tâm. Tuy vậy, các sở GD&ĐT và HT các trường lại Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chưa quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch. Chủ yếu là xây dựng kế về ứng dụng CNTT: Giám đốc sở GD&ĐT có sự phân công các hoạch về nguồn kinh phí, các nội dung khác như nội dung, đối tượng, phòng chuyên môn, các thành viên trong cơ quan sở, phân công giao thời gian bồi dưỡng… thì trình bày rất sơ sài. Việc thực hiện còn trách nhiệm hiệu trưởng các trường THPT tổ chức, theo dõi, hướng mang tính tự phát, tuỳ hứng, chất lượng và hiệu quả còn thấp. dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ứng dụng 2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tư trang bị, sử dụng và bảo CNTT trong toàn ngành và trong từng trường THPT. 14 11 dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý ở từng địa phương, từng quản thiết bị dạy học về CNTT ở trường THPT. Việc đầu tư trang bị trường THPT có thể từng tổ chuyên môn. Tổ chức các đợt hội giảng, TBDH về CNTT, cả phần cứng và phần mềm ở các trường THPT thao giảng, các chuyên đề về ứng dụng CNTT. trong vùng rất được quan tâm và đã được trang bị khá đầy đủ theo Khi xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, phải quan tâm đến yêu cầu của các hoạt động ứng dụng CNTT trong QL cũng như trong hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức, những tâm tư tình dạy học. Tuy vậy, hiện nay HT các trường chưa có các biện pháp cảm, ý chí khắc phục khó khăn của mọi người để thực hiện mục tiêu khoa học để QL việc sử dụng và bảo quản có hiệu quả hệ thống ứng dụng CNTT đã đề ra. TBDH về CNTT. 3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 2.4.3.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên. Hầu hết các HT đã có kế hoạch UDCNTT trong giảng dạy. * Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Khi xây dựng kế hoạch bồi Song trong các bản kế hoạch thường sơ sài, chưa có những nội dung dưỡng cho đội ngũ, Sở GD&ĐT và HT các nhà trường dựa vào các UDCNTT ở các môn học cụ thể. Việc tổ chức hoạt động rèn luyện văn bản chỉ đạo của cấp trên, dựa vào những điều kiện cụ thể của địa các kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học đang thực hiện ở mức phương và mỗi nhà trường như: tình hình thực tế về trình độ và mới bắt đầu, còn nhiều nội dung cần phải cải tiến. Trong các kế những kỹ năng sử dụng CNTT mà đội ngũ đã có được; nội dung công hoạch của tổ chuyên môn, việc cụ thể hóa các chế định GD&ĐT về việc của các hoạt động QL, chương trình học trong trường THPT đặc ứng dụng CNTT trong dạy học thành những quy định nội bộ đã được biệt các nội dung có thể ứng dụng CNTT để QL, dạy học; tình hình tổ chuyên môn quan tâm, nhưng khi thực hiện vẫn còn nhiều lúng CSVC-TBDH về CNTT hiện có và có khả năng sẽ được đầu tư cho túng, các chỉ tiêu về ứng dụng CNTT trong dạy học đã được đưa vào nhà trường; môi trường ứng dụng CNTT của địa phương, thiết bị về kế hoạch năm, tháng, tuần của tổ, song cũng còn nhiều trường thực CNTT trong các gia đình CBGV nhân viên, các tụ điểm Internet mà hiện ở mức trung bình và chưa làm. GV có thể nghiên cứu và khai thác ở đó. 2.4.4.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học * Tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng: sinh. HT đã xây dựng kế hoạch QL ứng dụng CNTT trong học tập Giám đốc Sở GD&ĐT phân công phân nhiệm cụ thể cho các phòng của học sinh một cách cụ thể, đưa vào kế hoạch năm học, học kỳ, chuyên môn ở Sở GD&ĐT và HT các trường; trong mỗi trường, HT từng tháng và từng tuần của các tổ chuyên môn, các giáo viên chủ phân công công việc cho từng thành viên, từng tổ nhóm chuyên môn nhiệm và giáo viên bộ môn. Tuy vậy, việc tổ chức các hoạt động còn đảm đương và chịu trách nhiệm trong từng phần việc cụ thể để thực nặng tính phong trào, hình thức, chưa quan tâm đến chất lượng và hiện kế hoạch đã vạch ra. hiệu quả của các hoạt động UDCNTT của học sinh trong học tập. *Chỉ đạo các hoạt động tự bồi dưỡng: Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng 2.4.5.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở cần phải chỉ đạo đội ngũ CBQL, GV tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để trường THPT. Các sở GD&ĐT, HT các trường THPT trong vùng đều cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT. Hiệu trưởng phải sắp xây dựng kế hoạch UDCNTT trong QL. Tuy vậy, đối với kế hoạch UDCNTT của các trường THPT thì chưa được xây dựng một cách 12 bài bản, khoa học và có nhiều nội dung không khả thi. Nhiều nội dung ứng dụng được đưa ra nhưng đến nay vẫn chưa có phần mềm thực hiện. 2.4.6.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT của Sở GD&ĐT. Các sở GD&ĐT rất quan tâm và đã có những kế hoạch, tổ chức nhiều hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, trong quản rất hiệu quả. Tuy vậy, hiện nay các sở GD&ĐT còn thiếu hệ thống các phần mềm chuyên dụng để QL hiệu quả các hoạt động 13 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM 3.1. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 3.1.1.Chủ trương và định hướng phát triển ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ. 3.1.2.Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng biện pháp. 3.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 3.2.1.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống; UDCNTT ở các trường THPT. 3.2.2.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và bổ sung; 3.2.3.Nguyên tắc 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QL ỨNG DỤNG đảm bảo tính thực tiễn; 3.2.4.Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Những ưu điểm: Đội ngũ CBQL và GV đều có nhận thức đúng về tính cấp thiết của việc QL ứng dụng CNTT ở trường THPT. Các sở GD&ĐT, HT các trường THPT trong vùng đều quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo UDCNTT và quản lý UDCNTT. 3.3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ 3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Sở GD&ĐT và HT trường THPT xây dựng kế hoạch chiến lược trong nhiều năm và những kế hoạch cụ thể thực hiện trong từng năm Những hạn chế: Nhiều CBQL, GV có nhận thức sai về mức độ học, từng học kỳ, từng tháng và từng tuần, nhằm đạt được mục tiêu và cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Trong chỉ nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học và QL cho tất đạo và tổ chức thực hiện, chưa thật sự đi vào chiều sâu, chưa có cả cán bộ QL, giáo viên trong toàn Ngành và mỗi nhà trường. những quy định cụ thể trong sinh hoạt chuyên môn. Nền tảng pháp lý, cơ sở khoa học của vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học, trong Các cấp quản lý từ sở GD&ĐT đến các trường THPT cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: QL vẫn còn thiếu, làm chậm tiến trình thực hiện. CSVC-TBDH về - Tổ chức, triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng CNTT đã được đầu tư, nhưng công tác QL để sử dụng cho dạy học và chính quyền về ứng dụng CNTT ở trường THPT. Cụ thể hóa các và QL thì còn nhiều hạn chế. văn bản chỉ đạo của các cấp, thành những văn bản triển khai cụ thể ở Kết luận chương 2: Đội ngũ cán bộ QLGD, GV, HS đã có mỗi địa phương, mỗi nhà trường THPT. nhận thức đúng về sự cần thiết phải QL UDCNTT trong DH và QL. - Việc triển khai, phổ biến các văn bản về tăng cường ứng dụng Tuy vậy, công tác QL, tổ chức hoạt động và năng lực chuyên môn, CNTT có thể bằng nhiều hình thức. 1).Thông qua các hoạt động nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ QL và GV còn những hạn chế, chuyên môn cũng như các phong trào, tác động đến tư tưởng, tình chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ hội nhập. cảm của mọi người, tạo ra động lực để thực hiện thành công mục tiêu ứng dụng CNTT. 2).Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về ứng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất