BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
----------
LƢU MINH TRUNG
QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM:
TIẾP CẬN BẰNG MÔ HÌNH MARKOV SWITCHING
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HCM, tháng 02 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
----------
LƢU MINH TRUNG
QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM:
TIẾP CẬN BẰNG MÔ HÌNH MARKOV SWITCHING
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP. HCM, tháng 02 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Nguyên
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 26
tháng 01 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học
vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
GS.TS. Võ Thanh Thu
Chủ tịch
2
TS. Trƣơng Quang Dũng
Phản biện 1
3
TS. Phan Thị Minh Châu
Phản biện 2
4
TS. Hà Văn Dũng
Ủy viên
5
TS. Phạm Phi Yên
Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
GS.TS. Võ Thanh Thu
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 06 tháng 02 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lƣu Minh Trung
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 19/4/1991
Nơi sinh: Kiên Giang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSHV: 1641820091
I- Tên đề tài: Quản lý tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình Markov Switching
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Luận văn này đã thực hiện đƣợc những nhiệm vụ và nội dung bao gồm:
(1). Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, xem xét sự khác nhau trong mối
quan hệ này giai đoạn thị trƣờng biến động mạnh và giai đoạn thị trƣờng ít biến
động. Bên cạnh đó, tác giả còn xem xét ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài
chính Thế giới năm 2008 đến mối quan hệ này ở thị trƣờng Việt Nam.
(2). Từ đó, cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ giá hối đoái và tỷ
suất sinh lợi trên thị trƣờng Việt Nam cũng nhƣ tác động của khủng hoảng tài
chính đến mối quan hệ này.
(3). Đề xuất những gợi ý trong quản lý và quyết định đầu tƣ trong giai đoạn thị
trƣờng biến động mạnh cũng nhƣ khi thị trƣờng ít biến động trong giai đoạn
nghiên cứu từ năm 2000 đến 2015.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ............/.........../2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .........../........../2017
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Quản lý tỷ giá hối đoái trong mối quan
hệ với tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình
Markov Switching là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập
và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ thực tế, đáng tin cậy,
đƣợc xử lý trung thực khách quan và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nào.
Học viên thực hiện Luận văn
Lƣu Minh Trung
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện
Đào tạo sau đại học, cùng các thầy, cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại
học Công Nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Phan Đình Nguyên
đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn học viên lớp Quản trị
kinh doanh đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện Luận văn
Lƣu Minh Trung
iii
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình Markov Switching tiếp cận để tìm ra các
bằng chứng ảnh hƣởng của biến động tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ đến tỷ suất
sinh lợi (TSSL) chứng khoán trên thị trƣờng Việt Nam.
Từ việc tiếp cận mô hình sử dụng kỹ thuật ƣớc lƣợng Markov Switching để
điều tra và bài viết đã tìm thấy đƣợc bằng chứng sự khác nhau trong mối quan hệ
này giai đoạn thị trƣờng biến động mạnh và giai đoạn thị trƣờng ít biến động qua
từng thời kỳ và có sự can thiệp của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam trong một biên
độ giao động cho phép dẫn đến hiệu ứng tự triệt tiêu trong tác động của tỷ giá hối
đoái ở kỳ gốc và tỷ giá hối đoái ở kỳ trƣớc đến tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng. Hiệu
ứng này của tỷ giá hối đoái cũng đƣợc tìm thấy rõ ràng hơn khi thị trƣờng ít biến
động.
Từ khóa: Sự biến động của thị trường; Tỷ giá hối đoái, Tỷ suất sinh lời, Thị
trường chứng khoán, Markov Switching
iv
ABSTRACT
The paper uses the Markov Switching approach to find evidence of the effects
of exchange rate fluctuations in relation to the return on investment (TSSL) of
securities in the Vietnamese market.
From the approach to the model using the Markov Switching Estimation
technique for the investigation and the article found evidence of the difference in
this relationship, the market volatility was strong and the market phase was less
volatile. Each period and intervention by the State Bank of Vietnam in a permissible
range allows the effect of self destructiveness in the effect of the exchange rate in
the base period and the exchange rate in the previous period. Profitability in the
market. This effect of the exchange rate is also found to be clearer when the market
is less volatile.
Key words: market volatility, exchange rate, yield, stock market, Markov
Switching
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................1
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................2
4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................4
1.1. Lý thuyết theo định hƣớng tiếp cận từ mô hình Flow - Oriented và mô
hình Stock - Oriented ..........................................................................................4
1.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ..............................................5
1.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia phát triển ..............................5
1.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia đang phát triển......................10
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ CỦA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................................14
2.1. Phân tích dữ liệu nghiên cứu ......................................................................14
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện ......................................21
2.3. Mô tả các biến và nhận xét........................................................................23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Thống kê mô tả và kiểm định tính dừng ....................................................26
3.2. Phân tích hệ số tƣơng quan .......................................................................28
3.3. Kết quả nghiên cứu từ mô hình markov switching ....................................30
CHƢƠNG 4: NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƢ ..............39
4.1. Gợi ý chính sách quản lý và đầu tƣ khi thị trƣờng biến động mạnh ..........39
4.2. Gợi ý chính sách quản lý và đầu tƣ khi thị trƣờng ít biến động.................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................42
vi
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................42
2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................x
PHỤ LỤC ....................................................................................................................1
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ xuất khẩu trên GDP qua các giai đoạn nghiên cứu .........................21
Bảng 2.2: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ..........................................................23
Bảng 3.1: Các giá trị thống kê cho các kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định tính
dừng KPSS ................................................................................................................26
Bảng 3.2: Các giá trị tới hạn cho các kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định tính
dừng KPSS ................................................................................................................27
Bảng 3.3: Hệ số tự tƣơng quan và hệ số tƣơng quan riêng phần của tỷ giá hối đoái
giữa đồng Dollar Mỹ và đồng Việt Nam ..................................................................28
Bảng 3.4: Hệ số tự tƣơng quan và hệ số tƣơng quan riêng phần của tỷ suất sinh lợi
...................................................................................................................................29
Bảng 3.5: Kết quả ƣớc lƣợng xem xét tác động của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh
lợi thị trƣờng bằng mô hình chuyển đổi trạng thái đơn ............................................30
Bảng 3.6: Kết quả ƣớc lƣợng xem xét tác động của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh
lợi thị trƣờng bằng mô hình chuyển đổi trạng thái Markov ......................................33
Bảng 3.7: Kết quả ƣớc lƣợng xem xét tác động của tỷ suất sinh lợi thị trƣờng đến tỷ
giá hối đoái bằng mô hình chuyển đổi trạng thái đơn ...............................................35
Bảng 3.8: Kết quả ƣớc lƣợng xem xét tác động của tỷ suất sinh lợi thị trƣờng đến tỷ
giá hối đoái bằng mô hình chuyển đổi trạng thái Markov ........................................36
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Dollar Mỹ so với đồng Việt Nam giai
đoạn 01/2005 – 12/2006 ............................................................................................15
Biểu đồ 2.2: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN-Index giai đoạn 01/2005 – 12/2006
...................................................................................................................................15
Biểu đồ 2.3: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Dollar Mỹ so với đồng Việt Nam giai
đoạn 01/2007 – 12/2008 ............................................................................................16
Biểu đồ 2.4: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN-Index giai đoạn 01/2007 – 12/2008.
...................................................................................................................................16
Biểu đồ 2.5: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Dollar Mỹ so với đồng Việt Nam giai
đoạn 01/2009 – 12/2010 ............................................................................................17
Biểu đồ 2.6: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN-Index giai đoạn 01/2009 – 12/2010
...................................................................................................................................17
Biểu đồ 2.7: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Dollar Mỹ so với đồng Việt Nam giai
đoạn 01/2011 – 12/2012 ............................................................................................18
Biểu đồ 2.8: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN-Index giai đoạn 01/2011 – 12/2012
...................................................................................................................................18
Biểu đồ 2.9: Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Dollar Mỹ so với đồng Việt Nam giai
đoạn 01/2013 – 12/2015 ............................................................................................19
Biểu đồ 2.10: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN-Index giai đoạn 01/2013 –
12/2015 ......................................................................................................................19
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
1
CV
Coefficient of Variation
2
EU
The European Union
3
GDP
Gross Domestic Product
4
IMF
5
REER
6
TP.HCM
7
VND
International Monetary
Fund
Real Effective Exchange
Rate
Tiếng Việt
Hệ số biến đổi
Liên minh châu Âu
Tổng sản phẩm nội địa
Quỹ tiền tệ Quốc tế
Tỷ giá hối đoái thực
Thành phố Hồ Chí Minh
Việt Nam đồng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mối quan hệ giữa thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng chứng khoán đƣợc đề cập
rất nhiều trong các lý thuyết kinh tế theo hai hình thức tiếp cận chủ yếu. Thứ nhất là
sử dụng mô hình flow - oriented do Dornbusch & Fischer (1980) đề xuất. Thứ hai là
sử dụng mô hình stock - oriented do Branson (1983) và Frankel (1983) công bố độc
lập với ý tƣởng gần giống nhƣ nhau. Hai mô hình này đƣợc sử dụng rộng rãi để
nghiên cứu mối quan hệ tƣơng tác giữa biến động trong tỷ giá hối đoái và biến động
trong tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng. Tuy nhiên, từ sau năm 1989 nhiều nghiên cứu
thực nghiệm ở nhiều thị trƣờng khác nhau để làm rõ mối quan hệ giữa tỷ suất sinh
lợi và tỷ giá hối đoái. Đồng thời trong số các nghiên cứu đó cho rằng biến động
trong tỷ giá hối đoái không nắm bắt tốt sự biến động của tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng chứng khoán (Jorion, 1990 và Jorion, 1991) nhƣng cũng có một số những
nghiên cứu thực nghiệm khác đi đến kết luận ngƣợc lại (Roll, 1992; Dumas &
Solnik, 1995).
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu làm rõ mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ suất
sinh lợi trên thị trƣờng chứng khoán và tỷ giá hối đoái ở thị trƣờng Việt Nam, tác
giả mong muốn thực hiện đề tài: Quản lý tỷ giá hối đoái trong mối quan hệ với tỷ
suất sinh lợi trên thị trường Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình Markov Switching
để cung cấp bằng chứng cũng nhƣ một công cụ tham mƣu cho các nhà đầu tƣ trên
thị trƣờng ra quyết định đầu tƣ hiệu quả từ kết quả nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Xem xét sự khác nhau trong mối quan hệ này giai đoạn thị trƣờng biến động
mạnh và giai đoạn thị trƣờng ít biến động. Bên cạnh đó, tác giả còn xem xét
2
ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đến mối quan
hệ này ở thị trƣờng Việt Nam.
Từ đó, cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tƣơng tác giữa tỷ giá hối đoái và
tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng Việt Nam cũng nhƣ tác động của khủng hoảng
tài chính đến mối quan hệ này.
Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu tác giả cũng sẽ đề xuất những gợi ý trong
quản lý và quyết định đầu tƣ trong giai đoạn thị trƣờng biến động mạnh cũng
nhƣ khi thị trƣờng ít biến động trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000 đến
2015.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tác giả nghiên cứu mối quan hệ của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng Việt Nam. Trong đó, tập trung vào phân tích sự khác biệt trong mối quan hệ
này ở những giai đoạn biến động mạnh và ít biến động của thị trƣờng từ đó tính
toán đƣợc khoảng thời gian cho từng giai đoạn biến động và xác suất rơi vào từng
giai đoạn ở thị trƣờng Việt Nam.
Đồng thời kiểm định mối quan hệ này ở giai đoạn trƣớc và sau khi xảy ra
khủng hoảng tài chính Thế giới.
4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng dữ liệu của tỷ giá hối đoái thu thập từ IMF và dữ liệu chỉ số
VN - Index từ Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tất cả đều đƣợc tác giả làm dữ
liệu theo tháng và đƣợc tính toán theo trung bình của từng ngày trong tháng vì ảnh
huởng lớn của cú sốc bên ngoài đến thị truờng chứng khoán đặc biệt là ở các thị
trƣờng mới nổi và các quốc gia phát triển cũng nhƣ để tránh vấn đề giao dịch không
đồng bộ và sự tƣơng quan ngắn hạn do dữ liệu bị nhiễu với tần suất cao nhƣ dữ liệu
theo ngày (Fayyad & Daly, 2011).
Đồng thời, dữ liệu theo tháng cũng cho phép bóc tách các biến mang tính chu
kỳ và phân tích tốt hơn sự thay đổi chế độ theo thời gian. Bên cạnh đó, hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi cũng đƣợc kiểm soát tốt hơn trong mô hình Markov Switching
3
khi sử dụng dữ liệu theo tháng thay vì dữ liệu theo ngày hoặc theo tuần (Hamilton
& Susmel, 1994). Hơn nữa, bằng thực nghiệm cho thấy cơ chế chuyển đổi giữa các
regime biến động mạnh và ít biến động cũng đƣợc phát hiện rõ ràng hơn khi sử
dụng dữ liệu theo tháng (Aloui & Jammazi, 2009).
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng kỹ thuật ƣớc lƣợng Markov Switching để điều tra mối quan
hệ tƣơng tác giữa tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam với phƣơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
l
l
k
k
REERt β0 β1, j St REERt k β2, j St StockReturnt k v St ut
l
l
k
k
StockReturnt 0 St 1, j StockReturnt k 2, j St REERt k v St et
Trong đó:
REERt là sự thay đổi của tỷ giá hối đoái;
REERt k là các biến trễ của sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái;
StockReturnt là sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi;
StockReturnt k là các biến trễ cửa tỷ suất sinh lợi.
Bên cạnh xem xét tƣơng quan tuyến tính bằng phƣơng pháp hồi quy, kỹ thuật
này còn cho phép phân chia dữ liệu nghiên cứu thành các regime theo độ biến động
của các yếu tố đƣợc quan tâm qua đó cung cấp những bằng chứng về sự khác biệt
trong quan hệ của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trong những giai đoạn biến động
khác nhau của thị trƣờng. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng kỹ thuật phân tích ma trận
hệ số tƣơng quan để xem xét mối tƣơng quan tuyến tính của tỷ giá hối đoái và tỷ
suất sinh lợi trên thị trƣờng.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết theo định hƣớng tiếp cận từ mô hình Flow - Oriented và mô
hình Stock - Oriented
Nghiên cứu về sự tƣơng tác giữa tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng chứng khoán đã nhận đƣợc sự chú ý nhiều hơn kể từ sau cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu gần đây. Các nhà nghiên cứu ở Mỹ và châu Âu đã cố gắng để
phân tích tính chất của mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này. Trong đó, Lin et
al. (2012) cho rằng có hai giả thuyết chính xung quanh sự tƣơng tác của tỷ giá hối
đoái và tỷ suất sinh lợi trên thị trƣờng chứng khoán cũng nhƣ hai hƣớng tiếp cận khi
nghiên cứu về mối quan hệ của hai đại lƣợng này.
Một là mô hình Flow-oriented, trong đó Dornbusch và Fisher (1980) đề xuất
mô hình theo hƣớng “Flow-oriented” của tỷ giá hối đoái, đặc biệt chú ý đến cán cân
thƣơng mại giữa các quốc gia. Về mặt lý thuyết, tỷ giá hối đoái biến động ảnh
hƣởng tiêu cực đến sản lƣợng, từ đó gián tiếp ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó, tỷ suất sinh lợi trên thị
trƣờng chứng khoán cũng đại diện cho hiệu quả hoạt động về mặt giá trị thị trƣờng
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp cũng hàm ý dự
báo cho dòng tiền tƣơng lai của doanh nghiệp đó.
Hƣớng tiếp cận thứ hai là mô hình theo hƣớng “Stock-oriented” của tỷ giá hối
đoái do Frankel (1983) và Branson (1993) đề xuất. Mô hình này cho rằng những
tiến bộ trong thị trƣờng chứng khoán ảnh hƣởng đến tỷ giá thông qua thanh khoản
và tài sản. Sự giảm giá chứng khoán làm giảm giá trị tài sản của các nhà đầu tƣ địa
phƣơng, làm giảm nhu cầu thanh khoản của họ. Sau đó, các ngân hàng phản ứng
bằng cách hạ lãi suất nên làm suy giảm dòng vốn, làm giảm nhu cầu đối với đồng
nội tệ và do đó, đồng nội tệ bị mất giá.
Do đó tài sản trong nƣớc và nƣớc ngoài không thể xem là thay thế hoàn hảo
cho nhau để đạt cân bằng cho một danh mục đầu tƣ hiệu quả, nhƣ vậy các nhà đầu
5
tƣ điều chỉnh tỷ lệ danh mục đầu tƣ trong nƣớc của họ bằng tài sản nƣớc ngoài để
thích nghi với những thay đổi trong điều kiện kinh tế, tỷ giá hối đoái cũng thay đổi
theo. Bên cạnh đó, những bằng chứng của cả hai lý thuyết đƣợc tìm thấy là không
thống nhất giữa các quốc gia vì các nghiên cứu ở những thị trƣờng khác nhau đồng
thời cũng sử dụng những kỹ thuật khác nhau.
1.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia phát triển
Các nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa tỷ giá và giá cổ phiếu đã đƣợc thực
hiện ở nhiều quốc gia sử dụng các kỹ thuật khác nhau và thu đƣợc những kết quả
khác nhau. Trong thực tế, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nƣớc phát triển,
các nghiên cứu tận dụng đặc tính tự hồi quy chuyển đổi Markov (MS-AR) để nắm
bắt thị trƣờng ngoại hối và hành vi chuyển đổi trong thị trƣờng chứng khoán. Turner
et al. (1989), Chu et al. (1996) là những nhà tiên phong trong việc sử dụng phƣơng
pháp MS-AR. Bên cạnh đó, Chu et al. (1996) đi đến kết luận rằng lợi nhuận chứng
khoán đƣợc đặc trƣng tốt nhất bởi mô hình bao gồm sáu chế độ với từng ý nghĩa
biến động khác nhau ở từng chế độ. Cụ thể, với lợi nhuận càng cao thì thị trƣờng sẽ
đi chệch hƣớng của chế độ thông thƣờng và biến động sẽ càng cao, tức lợi nhuận
cao hoặc thấp ở chế độ thông thƣờng sẽ dẫn đến biến động sẽ cao hơn. Đặc biệt,
biến động sẽ cao hơn trong chế độ lợi nhuận âm khi so với chế độ lợi nhuận dƣơng.
Những bằng chứng đó đã giúp Chu et al. (1996) đi đến kết luận rằng biến động thị
trƣờng chứng khoán và lợi nhuận có mối quan hệ bất đối xứng và phi tuyến.
Nghiên cứu của Schaller & Norden (1997) đã mở rộng một cách mạnh mẽ
nghiên cứu Chu et al. (1996). Họ tiến hành nghiên cứu các hành vi chuyển đổi trong
lợi nhuận tại thị trƣờng chứng khoán Mỹ thời kỳ 1921-1987. Thêm vào đó, có nhiều
điểm mới trong mô hình đƣợc sử dụng làm giả thiết cho các bằng chứng trên: sự
chuyển đổi trong phƣơng sai, sự chuyển đổi trong trung bình và sự chuyển đổi ở cả
trung bình và phƣơng sai. Thêm một tiến bộ lớn trong bài nghiên cứu của các tác
giả là kỹ thuật đa biến đƣợc sử dụng để xem xét tỷ lệ giá/cổ tức (P/D) có thể tiên
6
đoán đƣợc lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán sau khi tính đến sự phụ thuộc vào chế
độ. Hơn nữa, các tác giả đã tìm ra bằng chứng mạnh mẽ cho khả năng tiên đoán
trên: phản ứng bất đối xứng mạnh mẽ của lợi nhuận chứng khoán với tỷ lệ P/D
trong quá khứ ở chế độ lợi nhuận thấp thì lớn gấp bốn lần so với chế độ lợi nhuận
cao. Tiến bộ lớn thứ hai là cho phép xác suất chuyển đổi từ chế độ này sang chế độ
khác phụ thuộc vào biến số kinh tế. Theo cách này, tác giả đã tìm đƣợc bằng chứng
về phản ứng bất đối xứng giữa xác suất chuyển đổi và tỷ lệ P/D tức trong quá khứ.
Tỷ lệ P/D có tác động nhỏ và định tính đến xác suất duy trì trạng thái 0 (lợi nhuận
cao, phƣơng sai thấp) trong khi xác suất duy trì trạng thái 1 (lợi nhuận thấp, phƣơng
sai cao) thì thay đổi đáng kể với tỷ lệ P/D.
Thêm vào đó, Nishiyama (1998) nhắm vào năm nƣớc đại diện có nền kinh tế
phát triển là Nhật Bản, Đức, Mỹ, Anh và Canada trong thời kỳ 1976 - 1991 tìm ra
bằng chứng cho hành vi chuyển đổi Markov mang tính dễ biến động trong lợi nhuận
gộp của thị trƣờng chứng khoán. Kết quả cho thấy Canada tốn ít thời gian nhất để
thị trƣờng chứng khoán trở lại bình thƣờng sau cú sốc trong khi Đức là quốc gia mất
nhiều thời gian nhất. Tuy nhiên, phƣơng sai lợi nhuận trung bình của Đức có trung
bình thấp nhất trong chế độ biến động cao. Một kết luận khác của bài nghiên cứu là
lợi nhuận chứng khoán khác nhau theo thời gian và phƣơng sai có điều kiện là chế
độ phụ thuộc và các thị trƣờng khác nhau thì khác nhau về tần số của sự thay đổi
chế độ cũng nhƣ độ bền của chế độ. Maheu & McCurdy (2000) tìm đến thị trƣờng
Mỹ với chuỗi dữ liệu lợi nhuận chứng khoán hàng tháng từ năm 1802 đến năm
1995. Bài nghiên cứu đúc kết sự chuyển đổi xảy ra giữa hai chế độ (thu nhập thấp bất ổn và tình trạng thu nhập cao - ổn định) và hành vi phi tuyến trên thị trƣờng
chứng khoán. Với việc mở rộng mô hình ARCH, tác giả sử dụng mô hình DDMS ARCH để cho thấy một thời kỳ lợi nhuận âm phụ thuộc vào xác suất chuyển đổi
giữa thị trƣờng sụt giá (bear market) và thị trƣờng lên giá (bull market).
Neih và Lee (2001) kiểm tra các mối quan hệ động (dynamic) giữa giá cổ
phiếu và tỷ giá hối đoái của các nƣớc thuộc khối G7 bằng các kiểm định chéo cơ
bản và các mô hình sửa lỗi Vector từ năm 1993 đến năm 1996. Nghiên cứu này
7
không xem xét mối quan hệ nhân quả kép giữa các biến và các kết quả cho thấy
không có mối quan hệ dài hạn giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái tại các nƣớc G7.
Muller và Verschoor (2006) kiểm tra cách mà các công ty đa quốc gia ở Mỹ bị ảnh
hƣởng bởi biến động tỷ giá hối đoái. Họ tin rằng những biến động tiền tệ là một
nguồn chính của sự bất ổn kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng đến giá trị của công ty; một tình
huống mà họ gọi là rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái. Về mặt lý thuyết, họ phác
thảo một vài lý do giải thích tại sao mối tƣơng quan giữa tỷ giá hối đoái và giá cổ
phiếu có thể bị bất đối xứng. Chúng bao gồm các tác động bất đối xứng của việc
tránh rủi ro về dòng tiền, chính sách định giá của các công ty theo chiến lƣợc thị
trƣờng, không đối xứng do những cú sốc hành vi, những phản ứng thái quá của các
nhà đầu tƣ, lỗi định giá sai và rủi ro tiền tệ phi tuyến.
Cũng nghiên cứu về thị trƣờng Mỹ, Vygodina (2006) sử dụng kểm định nhân
quả Granger để phân tích các mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hối đoái, đã
kiểm soát các kích thƣớc của công ty, từ năm 1987 đến năm 2005. Kết quả cho thấy
giá cổ phiếu cao có quan hệ nhân quả với tỷ giá hối đoái của Mỹ nhƣng giá cổ phiếu
thấp lại không quan hệ này. Các kết quả từ những mẫu số liệu phụ cho thấy có thể
có bằng chứng ủng hộ cho tuyên bố rằng quan hệ nhân quả giữa hai biến số thay đổi
theo thời gian. Yau và Nieh (2006) phân tích thực nghiệm tác động của tỷ giá đồng
đô la mới của Đài Loan so với đồng yên Nhật lên giá cổ phiếu ở Nhật Bản từ năm
1991 đến năm 2005. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger cho thấy không có mối
quan hệ nhân quả ngắn hạn tồn tại giữa các biến cho cả hai nƣớc. Ngoài ra, kết quả
cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu tƣơng ứng trong dài hạn
Tiếp theo, Guidolin & Timmermann (2006) đã sử dụng mô hình MS-AR đa
biến để nghiên cứu hiệu ứng lan tỏa biến động và thay đổi chế độ trong mối quan hệ
linh hoạt giữa thị trƣờng cổ phiếu và trái phiếu Mỹ. Bài nghiên đƣợc sử dụng bằng
chứng là mô hình tuyến tính chuẩn không nắm bắt đƣợc những tính năng cần thiết
của mối quan hệ trên. Điểm mới của bài nghiên cứu so với các bài nghiên cứu trƣớc
đó là việc sử dụng các tiêu chí thông tin và kiểm định chuẩn đoán để chọn ra bốn
chế độ nhằm nắm bắt đƣợc thời gian thay đổi trong giá trị trung bình, phƣơng sai và
- Xem thêm -