Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ..................2
1.1. Khái niệm...............................................................................................2
1.2. Những cơ sở lý thuyết xác định xu hướng dịch chuyển cơ cấu ngành
kinh tế............................................................................................................3
1.2.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel......................................................3
1.2.2. Quy luật về đổi mới kỹ thuật và tăng năng suất lao động của
A.Fisher.....................................................................................................5
1.3. Các xu thế dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế........................................6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.........7
1.4.1. Các nhân tố bên trong....................................................................7
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài....................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH VIỆT NAM..................9
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam.............................................................9
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời
gian qua.........................................................................................................9
2.2.1. Sự dịch chuyển về tỷ trọng các ngành trong cơ cấu và trong nội bộ
từng ngành................................................................................................9
2.2.2. Sự dịch chuyển theo xu hướng “mở”............................................12
2.3. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời
gian qua.......................................................................................................13
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................13
2.3.2. Hạn chế.........................................................................................14
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ TÁI CƠ CẤU SAU
KHỦNG HOẢNG..........................................................................................17
3.1. Định hướng cho cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế Việt Nam........................................................................17
3.2. Giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tái cơ cấu
kinh tế sau khủng hoảng..............................................................................18
3.2.1. Thay đổi cơ cấu đầu tư.................................................................18
3.2.2. Nhận thức đúng đắn hơn về chính sách bảo hộ thị trường
nội địa.....................................................................................................19
3.2.3. Phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực....................19
3.2.4. Tạo lập đồng bộ các loại thị trường.............................................20
3.2.5. Cổ phần hóa các tập đoàn, tổng công ty nhà nước......................20
KẾT LUẬN....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tăng trưởng của mỗi quốc gia, chuyển dịch cơ cấu
ngành linh hoạt và phù hợp với những điều kiện bên trong, bên ngoài có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc tạo nên tính chất bền vững, hiệu quả của
quá trình tăng trưởng. Nó có tác dụng củng cố thành quả của công nghiệp hóa
và tiếp theo là tác dụng đến các mục tiêu khác của công nghiệp hóa như mục
tiêu về xã hội, môi trường.
Thêm vào đó, trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng
phát triển thì việc lựa chọn dạng và chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện được
các lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền kinh
tế toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng
lợi, giành được vị trí xứng đáng và có hiệu quả cao trong việc tham gia vào
chuỗi dây chuyền giá trị toàn cầu.
Vì những lý do trên, việc đánh giá thực trạng cơ cấu ngành kinh tế,
phân tích những yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch của nó để đưa ra
những giải pháp để có một cơ cấu ngành hợp lý cũng như những giải pháp về
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế để đạt cơ cấu hợp lý đó là rất cần thiết.
Nhận thức được vấn đề trên, em lựa chọn đề tài “Cơ cấu ngành kinh
tế Việt Nam, thực trạng và giải pháp và vấn đề tái cơ cấu sau khủng hoảng
kinh tế”.
Nội dung đề án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ cấu ngành
Chương 2: Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế và vấn đề tái cơ cấu sau khủng hoảng kinh tế.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.1. Khái niệm
Cơ cấu ngành kinh tế: là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền
kinh tế quốc dân, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số
lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình
thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn vận động và
hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Theo liên hiệp quốc (UN), các ngành kinh tế được phân thành 3 khu
vực hay gọi là 3 ngành gộp: Khu vực I bao gồm các ngành nông – lâm – ngư
nghiệp, khu vực II là các ngành công nghiệp và xây dựng, khu vực III gồm
các ngành dịch vụ. Trong mỗi nhóm ngành lại bao gồm các ngành khác nhau,
gọi là các ngành cấp 1.
Chuyển dịch cơ cấu ngành: Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn
với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự dịch chuyển cơ cấu ngành
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các
ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất
mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải
dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tọa
cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn
thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến đổi cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn.
Trên khía cạnh các bộ phận cấu thành phát triển kinh tế thì cơ cấu
ngành của nền kinh tế phản ánh mặt chất về kinh tế của quá trình phát triển.
Dạng cơ cấu ngành được xem là quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu
nhiều nhất, vì nó phản ánh về cơ bản sự phát triển của khoa học công nghệ,
lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất.
Dấu hiệu thuyết phục nhất để đánh giá và so sánh trình độ phát triển kinh tế
thường là dạng (trạng thái) cơ cấu ngành kinh tế mà mỗi quốc gia đạt được.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Trong cuốn “Các giai đoạn phát triển kinh tế”, Rostow đã tổng kết sự lựa
chọn dạng cơ cấu ngành hợp lý, tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh
tế.
Trong đó: dạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hay nông – công nghiệp
được đặc trưng bởi tỷ trọng nông nghiệp chiếm từ 40-60%, công nghiệp từ
10-20% , dịch vụ từ 10-30%, dạng cơ cấu công – nông nghiệp – dịch vụ hay
công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp thường có các tỷ trọng nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ tương ứng là 15-25%, 25-35%, 40-50%, khi nền kinh tế
đạt được dạng cơ cấu dịch vụ - công nghiệp thì tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn
dưới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ từ 50-60%.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra liên tục, gắn liền với
quá trình công nghiệp hóa và được xem là kết quả của quá trình công nghiệp
hóa đối với các nước đang phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình mang tính khách quan, dưới
sự tác động của các yếu tố phát triển: lực lượng sản xuất, phân công lao động
xã hội, thị trường, quan hệ cung – cầu hàng hóa. Chúng ta không nên tạo
dựng một cơ cấu ngành theo ý muốn chủ quan của mình. Sự tác động của
chính phủ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nằm ở chỗ: nắm bắt các
yếu tố có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu, định hướng phát triển và sử dụng
các chính sách để thúc đẩy quá trình chuyển dịch phù hợp.
1.2. Những cơ sở lý thuyết xác định xu hướng dịch chuyển cơ cấu ngành
kinh tế
1.2.1. Quy luật tiêu dùng của E.Engel
Đây là quy luật phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu
nhập cho tiêu dùng cá nhân đối với hàng hóa lương thực thực phẩm. Engel
cho rằng, chi tiêu cho lương thực là một chỉ số tốt phản ánh về phúc lợi của
quốc gia đó, cụ thể là phần chi tiêu cho hàng hóa lương thực càng thấp trong
tổng thu nhập tiêu dùng dân cư, là biểu hiện phúc lợi càng cao.
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Đường Engel (Engel Curve) là một đường biểu thị mối quan hệ giữa
thu nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại hàng hóa cụ thể. Đường Engel
được minh họa:
Độ dốc của đường Engel ở bất kỳ điểm nào chính là xu hướng tiêu
dùng biên của hàng hóa đó và cho thấy tỷ số thay đổi tiêu dùng so với thay
đổi thu nhập, nó phản ảnh độ co giãn của tiêu dùng một loại hàng hóa cụ thể
đối với thu nhập dân cư. Bằng quan sát thực nghiệm, Engel đã nhận thấy rằng
khi thu nhập của các hộ gia đình tăng lên đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ
chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm giảm đi. Như vậy, đường Engel thể
hiện quy luật tiêu dùng đối với hàng hóa là lương thực thực phẩm có xu
hướng dốc lên với độ dốc cao ở đoạn đầu, sau độ dốc giảm dần (độ co giãn
của cầu hàng hóa theo thu nhập dương) và cuối cùng là có xu hướng xuống
khi thu nhập gia đình đạt một độ nhất định (độ co giãn âm). Do chức năng
chính của khu vực nông nhiệp là sản xuất lương thực thực phẩm nên có thể
suy ra là tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu
nhập tăng lên đến một mức độ nhất định.
Quy luật Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực thực phẩm
nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu xu hướng
tiêu dùng của các hàng hóa khác. Các nhà kinh tế gọi hàng hóa nông sản là
hàng hóa thiết yếu, các hàng hóa công nghiệp là các hàng hóa lâu bền và cung
cấp sản phẩm dịch vụ là hàng hóa cao cấp. Qua quá trình nghiên cứu, họ phát
hiện ra rằng: trong quá trình gia tăng thu nhập, thì tỷ lệ gia tăng chi tiêu cho
hàng hóa lâu bền có xu hướng gia tăng nhưng với mức độ nhỏ hơn mức độ
tăng thu nhập, còn tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ có xu hướng ngày càng
tăng, độ đôc của đường Engel đối với hàng hóa này càng ngày càng cao và
đến một mức thu nhập nào đó thì tốc độ tiêu dùng cao hơn tốc độ tăng thu
nhập.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
1.2.2. Quy luật về đổi mới kỹ thuật và tăng năng suất lao động của
A.Fisher
Năm 1935, trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật”, trên
cơ sở quan niệm nền kinh tế gồm 3 khu vực: khu vực thứ nhất bao gồm ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và khai thác khoáng sản, khu vực thứ 2 bao gồm các
ngành công nghiệp chế biến, xây dựng và khu vực thứ 3 gồm các ngành dịch
vụ. A.Fisher đã phân tích: có hai nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình dịch
chuyển cơ ngành đó là chuyên môn hóa và sự thay đổi trong công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật. Quá trình chuyên môn hóa, mở đường cho việc trang bị kỹ thuật
hiện đại, hoàn thiện tổ chức, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất
lao động. Theo xu thế phát triển khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp dễ
có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị
và các phương thức canh tác mới tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng
suất lao động. Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nông sản sẽ có xu
hướng ngày càng giảm đi theo sự phát triển kinh tế. Kết quả là để đảm bảo
nhu cầu lương thực thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến một lưc
lượng lao động như cũ và như vậy, tỷ lệ lực lượng lao động nông nghiệp có
xu hướng giảm dần trong cơ cấu ngành kinh tế. Trong khi đó, ngành công
nghiệp khó có khả ngăn thay thế lao động hơn nông nghiệp do tính chất phức
tạp hơn của việc sử dụng kỹ thuật mới, mặt khác độ co giãn của cầu tiêu dùng
loại sản phẩm này là đại lượng lớn hơn không vì vậy theo sự phát triển kinh
tế, tỷ trọng lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên. Quá trình chuyên
môn hóa cũng hình thành những ngành chế biến cao hơn, làm cho tỷ trọng
của cá ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các ngành đòi hỏi kỹ thuật mới
tăng lên. Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất
do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế công
nghệ và kỹ thuật mới rất cao. Trong khi đó, độ co giãn của nhu cầu sản phẩm
dịch vụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển cao là lớn hơn 1 tức là tốc độ tăng
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
cầu tiêu dùng lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Xã hội càng bước sang những giai
đoạn phát triển cao, nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ, nhất là dịch vụ
cao cấp trở nên phong phú, đa dạng và quy mô lớn. Vì vậy, tỷ trọng ngành
dịch vụ sẽ có xu hướng tăng và tăng càng nhanh khi nền kinh tế càng phát
triển. Những kết luận của A.Fisher đã gợi ra những nội dung khá rõ nét khi
nghiên cứu về xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát
triển.
1.3. Các xu thế dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế
Từ những cơ sở lý thuyết nêu trên có thể tút ra một xu hướng có tính
quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đó là chuyển dịch
theo hướng CNH, HĐH đất nước. Muốn chuyển từ một nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế dựa trên cơ sở tiêu dùng cao, cần phải trải qua các
bước: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công – nông nghiệp, để
từ đó chuyển từ sang nền kinh tế công nghiệp – dịch vụ, và cuối cùng là xã
hội tiêu dùng cao với cơ cấu dịch vụ - công nghiệp. Các xu hướng cụ thể được
thể hiện như sau :
Trong quá trình phát triển, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm đi, tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Tỷ trọng ngành dịch vụ ngày càng lấn
át trong cơ cấu kinh tế do tốc độ tăng của ngành dịch vụ có xu hướng ngày
càng nhanh hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp.
Trong quá trình phát triển , tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có
dung lượng vốn cao chiếm ngày càng lớn và tăng trưởng với tốc độ nhanh
hơn
Xu hướng “mở” trong cơ cấu ngành kinh tế: Đặc trưng nổi bật của dạng
này là cơ cấu sản xuất khác với cơ cấu tiêu dùng trong nước. Theo đó, cho
phép các nước chọn được một cơ cấu ngành sản xuất hiệu quả nhất. Khi đó
quốc gia có thể tạo ra một khối lượng tối đa các sản phẩm có lợi thế và thu lợi
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
nhuận từ việc xuất khẩu hàng hóa đó ra thị trường quốc tế. Thêm vào đó, cơ
cấu mở đã giúp các nước tăng tiêu dùng hàng hóa (cả quy mô và chủng loại),
kể cả các hàng hóa không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất trong nước
thiếu hiệu quả thông qua con đường nhập khẩu hoặc trao đổi hai chiều. Để
đánh giá và phân tích cơ cấu kinh tế mở, chúng ta cần lưu ý đến các câu hỏi:
trước tiên, nền kinh tế của quốc gia này đã mở hay chưa? (căn cứ vào quy mô
của tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu so với quy mô thu nhập của toàn
bộ nền kinh tế), Nếu là nền kinh tế mở thì mở như thế nào? (thể hiện ở chỉ số
cán cân thương mại quốc tế so với GDP), Đi sâu vào hoạt động xuất và nhập
khẩu như thế nào? (để xác định tính hiệu quả trong trao đổi xuất nhập khẩu
hàng hóa của các nước và đánh giá xu hướng chuyển dịch của cơ cấu này).
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.4.1. Các nhân tố bên trong
Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành
sản xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn
nhân lực; những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước.
Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ
sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất
lượng hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các
ngành nghề trong nền kinh tế.
Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có
tác động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu
kinh tế mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi
phối rất lớn bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp
lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư,
những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn
nhất định.
Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho
phép sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào...
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Bên cạnh những nhân tố tác động từ bên trong, những nhân tố tác động
từ bên ngoài đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gồm có:
Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến
động của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các
nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng
đến nguồn thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia
phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm
bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị trường
thế giới.
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao
động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng
lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các
nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn
lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa
bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới.
Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng
nổ của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực
sản xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
nước vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
nhanh nhạy, hợp lý hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn
với thị trường và lợi ích của từng nước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH VIỆT NAM
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực (hay còn gọi 3 ngành lớn)
kinh tế, đó là: 1) nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; 2) công nghiệp (bao gồm
công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế biến, xây dựng và
sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước); 3) thương
mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời gian qua
2.2.1. Sự dịch chuyển về tỷ trọng các ngành trong cơ cấu và trong nội bộ
từng ngành
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Nếu như trước thời kỳ đổi mới một trong
những khiếm khuyết lớn của tư duy cũ, của cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp là cố gắng hình thành nên cơ cấu ngành kinh tế dựa trên ý
chí chủ quan, bất chấp quy luật, do đó đã kéo theo tình trạng đầu tư lãng phí,
không đem lại hiệu quả kinh tế, thì bước vào công cuộc đổi mới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta đã đem lại những kết quả rất
tích cực. Nhờ vậy, chỉ sau 3 năm của thời kỳ phôi thai về kinh tế thị trường
(từ 1987 - 1989) nền kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá trong
những năm 1990 - 1997. Mọi dự kiến của kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 đều
được thực hiện vượt mức khá cao. Trong thời kỳ khủng khoảng tài chính tiền
tệ ở các nước châu Á, tuy tốc độ tăng trưởng của nước ta có sự giảm sút,
nhưng về cơ bản chúng ta vẫn tránh được "cơn bão" của cuộc khủng khoảng,
để sau đó tiếp tục tăng quy mô GDP của đất nước, tăng xuất khẩu, phát triển
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
công nghiệp, trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và
trên thế giới (xem bảng).
Bảng: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế qua các năm, %
Năm
1990 1995 1997 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
GDP
Sơ bộ
2008
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
100,0
Nông - lâm 38,74 27,18 25,77 24,53 23,24 23,03 22,54 21,8 20,9 20.9
20,07
- thủy sản
Công
nghiệp
22,67 28,76 32,08 36,73 38,13 38,49 39,47 40,2 41,0 41,58
40,7
và
xây dựng
Dịch vụ
38,59 44,06 42,15 38,63 38,48 37,99 38,0 38,1 37,52 39,23
38,73
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Xét trong từng ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
có nhiều bước tiến bộ, đi đúng hướng, đã khai thác được lợi thế cây, con và
vùng lãnh thổ, góp phần thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu phát triển. Trong khi giá
trị tuyệt đối của sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng, thì tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP ngày càng giảm (xem bảng). Trong ngành nông nghiệp, tỷ trọng
giá trị sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi tăng từ 19,3% (năm 2000) lên đến
21,6% (năm 2004) và 27,4% (năm 2008); còn tỷ trọng trong trồng trọt lại
giảm từ 78,2% (năm 2000) xuống còn 75,4% (năm 2003), nhưng tăng nhẹ tới
76,3% (năm 2004) và 70,5% (năm 2008). Điều đó thể hiện, nông nghiệp của
nước ta đã từng bước phát triển theo một cơ cấu tiên tiến. Trong trồng trọt
diện tích trồng lúa giảm dần để tăng diện tích trồng các loại cây có giá trị kinh
tế cao hơn (như cây công nghiệp ngắn ngày: bông, mía, đậu tương..., cây công
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
nghiệp lâu năm: chè, cao su, hạt tiêu, cây ăn quả...), song vẫn bảo đảm được
an ninh lương thực quốc gia và tăng xuất khẩu gạo một cách đáng kể, phản
ánh sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp ngày càng đáp ứng
đúng nhu cầu của thị trường và có hiệu quả hơn.
Đặc biệt thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và
Nhà nước, những năm gần đây đã có sự chuyển mạnh một phần diện tích
trồng lúa có năng suất, hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản (tập trung
nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Nam Trung Bộ), nhờ
vậy đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao
đời sống cho nông dân.
Cơ cấu công nghiệp có sự chuyển dịch khá, nhất là giai đoạn từ năm
1998 đến nay. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 32,08% GDP
(năm 1997) lên tới 36,73% (năm 2000) và 30,0% (năm 2008). Trong ngành
công nghiệp sự tăng nhanh của tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến (từ
78,7% năm 2000 lên tới 81,23% năm 2004 tính theo giá thực tế) và sự giảm
tỷ trọng của công nghiệp khai thác mỏ (từ 15,7% xuống còn 12,8%), tăng tỷ
trọng của công nghiệp sản xuất và phân phối điện, ga, nước (từ 5,6% lên
5,9%) trong thời kỳ tương ứng đã phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu đúng
hướng. Nếu xét theo tiêu thức công nghệ, càng thấy rõ hơn xu hướng chuyển
dịch cơ cấu trong ngành công nghiệp những năm qua là tích cực, theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta.
Bởi, các ngành công nghiệp có công nghệ cao ngày càng được mở rộng và
phát triển nhanh, tạo ra những sản phẩm tiêu dùng có giá trị cao, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày một nâng lên ở trong nước và tham gia xuất khẩu, như ôtô, sản phẩm điện tử, tàu thủy... Các ngành có trình độ công nghệ trung bình
và thấp phát triển ở tốc độ trung bình và thấp để sản xuất sản phẩm phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng chưa quá khắt khe của thị trường trong nước, cũng như
nhằm duy trì cung cấp những sản phẩm thông thường thiết yếu cho nhân dân.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Trong lĩnh vực dịch vụ, đã có bước phát triển nhảy vọt cả về chất và
lượng, nhất là từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng của lĩnh vực này lại không đều qua các thời kỳ khác nhau, thể
hiện nổi bật qua việc tăng nhanh của ngành dịch vụ trong thời kỳ 1990 - 1995,
sau đó liên tục bị giảm sút và chỉ có dấu hiệu phục hồi nhẹ trong một vài năm
gần đây. Điều đó khiến tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP, sau khi tăng
tương đối mạnh trong thời kỳ 1990 - 1995 (năm 1995 đạt 44,06%) đã liên tục
bị giảm: năm 1996 còn 42,51%; năm 1997 còn 42,15%; năm 1998 còn
41,73%; năm 1999 còn 40,08% và năm 2005 còn 38,1%. Điều đáng lo ngại là
tỷ trọng của một số ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu của lĩnh vực dịch
vụ và trong cơ cấu GDP còn thấp như ngành tài chính - ngân hàng, khoa học công nghệ, vận tải, viễn thông, dịch vụ kinh doanh. Và, mặc dù đã xuất hiện
một số ngành dịch vụ mới trong lĩnh vực dịch vụ, nhưng nhìn chung tỷ trọng
của khu vực dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế của nước ta vẫn còn thấp so với
các nước trong khu vực, biểu hiện một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa
hiệu quả và theo hướng hiện đại.
Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi.
2.2.2. Sự dịch chuyển theo xu hướng “mở”
Tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng, nghĩa là hệ số mở
cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến năm 2005
là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 - 2005 đã đạt 111 tỉ USD,
tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm 2005, bình
quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000.
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao - 40 tỉ USD, tăng 24%
so với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006;
năm 2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ XK/GDP đạt khoảng 70%.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh cùng với quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: năm 2000 đạt 14,5 tỉ USD, năm 2001: 15 tỉ
USD, năm 2002: 16,7 tỉ USD, năm 2003: 20,1 tỉ USD, năm 2004: 26,5 tỉ
USD, năm 2008: 42,4 tỉ USD.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải
sản... đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới
2.3. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời gian
qua
2.3.1. Kết quả đạt được
Cơ cấu kinh đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu
ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng
của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước
ta theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội
nhập vào kinh tế toàn cầu
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một
trong những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết
quả, thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất
trực tiếp để chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi
ngân sách, vốn tích luỹ, cán cân thanh toán quốc tế..., góp phần bảo đảm ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các vùng khó khăn, các chương trình tín
dụng cho người nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007,
và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã không ngừng
tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong tổng số 177 nước...
2.3.2. Hạn chế
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch CCKT còn chậm và chất
lượng chưa cao. Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng
yếu tố hiện đại trong toàn ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ
thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình. Công nghiệp chế biến, đặc
biệt là những ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong
GDP giảm liên tục trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm
lượng chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch
vụ tư vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao,
chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông,
đường sắt. Một số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa
học - công nghệ, tính chất xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn
của Nhà nước. Tỷ trọng của ngành nông - lâm - thủy sản còn chiếm cao trong
GDP của đất nước.. Chưa kể, tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp
cũng thấp và chưa có dấu hiệu phát triển trong những năm tới. Đồng thời, tỷ
trọng của ngành công nghiệp chưa cao, đặc biệt là ngành công nghiệp chế tạo.
Sự đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của ngành công nghiệp một số năm
qua mới chủ yếu là do phát triển các ngành công nghiệp lắp ráp, gia công như
lắp ráp ô-tô, xe máy, dệt may, giày dép, là những ngành chủ yếu "lấy công
làm lãi". Tỷ trọng công nghiệp chế biến của nước ta còn nhỏ (tỷ lệ sản phẩm
chế biến trong cơ cấu xuất khẩu chỉ tăng khoảng 1,5%/năm), vì thế kéo theo
tỷ trọng hàng xuất khẩu đã qua chế biến sâu vẫn còn thấp, mới xuất khẩu chủ
yếu hàng thô, sơ chế, làm hạn chế giá trị gia tăng của sản phẩm và kim ngạch
xuất khẩu. Tỷ trọng thấp của ngành dịch vụ trong GDP và rất thấp trong tổng
kim ngạch xuất khẩu (13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu - dưới mức trung bình
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
của thế giới là 20,0%) càng cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của nước ta chưa có khả năng tạo ra sự chuyển biến mạnh trong xuất khẩu
của đất nước.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực (vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất
đai,...) và năng suất lao động còn thấp; chi phí sản xuất, tiêu hao năng
lượng trên một đơn vị sản phẩm còn ở mức cao và có xu hướng tăng lên. Hiện
nay, đầu tư đang đóng góp khoảng 60% vào tăng trưởng GDP hằng năm; 40%
còn lại là giá trị gia tăng từ lao động. Tuy nhiên, do năng suất lao động thấp,
công nghệ chậm đổi mới; các sản phẩm công nghệ cao chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã khiến các cân đối lớn vĩ mô của nền
kinh tế chưa thật vững chắc.
Chênh lệch giữa tiết kiệm nội địa và đầu tư, thâm hụt cán cân
thanh toán vãng lai và thâm hụt ngân sách còn lớn.
Cơ cấu xuất khẩu dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên, sử dụng
lao động phổ thông; trình độ thấp khiến sản phẩm XK của VN phần lớn
còn ở dạng gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp do dựa chủ yếu vào nguyên
liệu NK và các sản phẩm trung gian từ bên ngoài.
Một khía cạnh khác cũng đáng chú ý là xét về phân bố nguồn lực, các
DN nhà nước chưa phát huy được vai trò dẫn dắt, chủ đạo trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Kinh tế tư nhân trong nước còn nhỏ, chưa thể là động lực
tăng trưởng của nền kinh tế; khu vực kinh tế phi chính thức, sản xuất nhỏ và
phân tán còn lớn, nhất là về lao động.Trong khi đó, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài gia tăng nhanh chóng và mở rộng quy mô đến mức làm cho kinh
tế nước ta phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào thế giới bên ngoài. Tuy nhiên,
tác động của DN có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đối với chuyển giao, phát
triển năng lực công nghệ của nền kinh tế là chưa đáng kể.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Bằng chứng là một số ngành CN như ôtô, xe máy, cơ khí mới tận dụng thị
trường tại VN để tiêu thụ sản phẩm, chứ chưa chú trọng nội địa hoá sản xuất,
chuyển giao công nghệ tại VN. Hệ quả các DN trong nước vẫn chưa đủ sức
tham gia vào chuỗi giá trị và hệ thống phân phối toàn cầu.
Những mất cân đối lớn trong cơ cấu thành phần kinh tế, trong cơ
cấu vùng kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư. Những mất cân đối lớn trong cơ cấu
thành phần kinh tế, trong cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư…Như khu
vực kinh tế nhà nước đóng góp 34% GDP, chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư xã hội
nhưng chỉ sử dụng 9% số lượng lao động. Khu vực ngoài nhà nước đóng góp
47% GDP, 32% tổng vốn đầu tư xã hội lại sử dụng 87% lao động xã hội.
Trong đó, kinh tế tư nhân trong nước đóng góp khoảng 10% GDP và sử dụng
7% số lao động.
Cơ cấu vốn đầu tư thì ngày càng bất hợp lý. Giai đoạn 2000 – 2008,
72% tổng vốn đầu tư xã hội chỉ tập trung vào 20 ngành: khai thác than, dầu
khí, điện, bất động sản, khách sạn, giao thông đường bộ, quản lý nhà nước…
Nhưng có nhiều ngành quan trọng: sản xuất lúa gạo, trồng và chế biến cao su,
chè, cà phê, sản xuất phân bón, thuốc chữa bệnh, sản phẩm điện tử và đồ gia
dụng…, đã không được quan tâm đúng mức.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ TÁI CƠ
CẤU SAU KHỦNG HOẢNG
3.1. Định hướng cho cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH,HĐH) đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất
yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển
trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở
nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá
trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công
nghiệp) và thương mại - dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần
tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch
của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành
phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu
kinh tế đối ngoại…
Do những tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) vừa trình Chính phủ đề án tiếp tục đổi mới và đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020 (gọi tắt là Đề án tái cơ cấu
nền kinh tế).
Mục tiêu là trong vòng 10 năm tới sẽ đưa nước ta đi vào quỹ đạo phát
triển ổn định, bền vững, nâng cao năng suất, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Kinh tế phát triển
Đỗ Thị Phượng – CH18L
Theo đề án tái cơ cấu nền kinh tế, đến năm 2015, thâm hụt cán cân
thanh toán vãng lai tối đa không quá 5% GDP và đến năm 2020, cơ bản
không còn thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai và bội chi ngân sách không
quá 3% GDP.
Từng bước và liên tục cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng
cao năng suất và chất lượng tăng trưởng để đến năm 2020: Tỉ trọng giá trị gia
tăng trong tổng sản lượng của toàn nền kinh tế đạt tối thiểu 50%; tỉ trọng giá
trị gia tăng trong tổng sản lượng công nghiệp chế tác đạt khoảng 40%; đóng
góp của nhân tố năng suất tổng hợp trong tăng trưởng kinh tế đạt tối thiểu
khoảng 35%.
3.2. Giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tái cơ cấu
kinh tế sau khủng hoảng
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian qua, một mặt làm bộc lộ
những điểm chưa hợp lý trong sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt
Nam nói riêng và sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung, mặt khác cũng
chỉ ra rằng thời điểm sau khủng hoảng là thời điểm thuận lợi cho Việt Nam áp
dụng những giải pháp nhằm có một cơ cấu ngành kinh tế phù hợp hơn, hay
nói cách khác đó là thời điểm thích hợp cho việc tái cơ cấu kinh tế.
Sau khi xác định được những nguyên nhân của những hạn chế trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam thời gian vừa qua bao
gồm cả sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, một số giải pháp
liên quan đến những nhóm nguyên nhân này cần được quan tâm bao gồm:
3.2.1. Thay đổi cơ cấu đầu tư
Tập trung vào những lĩnh vực có khả năng xuất khẩu tốt, tránh dàn trải,
thiếu trọng điểm, kém hiệu quả ở các ngành, địa phương; nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nhà nước, kết hợp với tăng cường huy động vốn đầu tư trong
dân; đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
18