Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ...

Tài liệu Quản lý thuế giá trị gia tăng đối vớicác doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện phổ yên, tỉnh thái nguyên

.PDF
106
4
74

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM SƠN TÙNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Liên NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Sơn Tùng i LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sỹ Lê Văn Liên cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, cô trong bộ môn Kế toán tài chính, khoa sau đại học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên, Lãnh đạo Chi cục thuế huyện Phổ Yên, Phòng Kế hoạch đầu tư, Phòng Tài chính huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Sơn Tùng ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii Thesis abstract.................................................................................................................. ix Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3 Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng .............................4 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp...................................................................................................................4 2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng ......................................................4 2.1.2 Nội dung của quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp.................................................................................................................10 2.1.3 Nội dung sắc thuế giá trị gia tăng ......................................................................13 2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng...................................19 2.2 Kinh nghiệm của một số đơn vị về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp .........................................................................................22 2.2.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Sông Công .......................................22 2.2.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân Hà Nội ...............................24 2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý thuế giá trị gia tăng .............................26 Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .............................................29 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................29 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và dân số ..............................................................................29 iii 3.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội......................................................................31 3.1.3 Khái quát về doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ...................................32 3.2 Tổng quan chung về chi cục thuế huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên ............35 3.2.1 Khái quát mô hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................36 3.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................43 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................................43 3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................45 3.3.3 Phương pháp phân tích tài liệu ..........................................................................45 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ....................................................................47 4.1 Tình hình thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 .............................................................47 4.2 Thực trạng hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ...................................................................48 4.2.1 Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế .....................48 4.2.2 Thực trạng quản lý đăng ký kê khai và kế toán thuế .........................................50 4.2.3 Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế thuế giá trị gia tăng .................................55 4.2.4 Thực trạng công tác thanh tra và kiểm tra thuế giá trị gia tăng .........................59 4.2.5 Xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng .........................................................................61 4.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ..................................................62 4.3.1. Những nhân tố chủ quan ....................................................................................62 4.3.2 Những nhân tố khách quan ................................................................................66 4.4 Đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................68 4.4.1 Ưu điểm .............................................................................................................68 4.4.2 Hạn chế ..............................................................................................................72 4.5 Phương hướng và những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay .........................74 4.5.1 Những định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Phổ Yên.............................................................74 iv 4.5.2 Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên ............................................77 Phần 5. Kết luận và kiến nghị .......................................................................................90 5.1 Kết luận ..............................................................................................................90 5.2 Kiến nghị............................................................................................................91 5.2.1 Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế ...............................91 5.2.2 Cải thiện môi trường pháp lý .............................................................................92 5.2.3 Tăng cường công tác quản lý trên máy tính.......................................................92 5.2.4 Kiến nghị thay đổi một số vấn đề về luật thuế giá trị gia tăng ..........................93 Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................94 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTC Bộ tài chính CCT Chi cục thuế CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CP Chính phủ ĐTNT Đối tượng nộp thuế ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân HĐTV Hội đồng thành viên HCQT Hành chính quản trị HSKT Hồ sơ khai thuế KK – KTT – TH Kê khai – Kế toán thuế - Tổng hợp KT – XH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NQD Ngoài quốc doanh NĐ Nghị định TNMT Tài nguyên môi trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNCN Thu nhập cá nhân TT – HT Thông tin – Tin học TS Tiến sỹ XDCB Xây dựng cơ bản UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Dân số trong độ tuổi lao động giai đoạn 2013-2015 Về cơ cấu ngành nghề. ..............................................................................................................33 Bảng 3.2. Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Phổ Yên ...........................41 Bảng 3.3. Tình hình cán bộ Chi cục thuế huyện Phổ Yên theo trình độ đào tạo và giới tính giai đoạn 2013-2015 .......................................................................42 Bảng 3.4. Trang thiết bị của Chi cục thuế huyện Phổ Yên năm 2015 ..........................43 Bảng 3.5. Số lượng các doanh nghiệp điều tra: .............................................................45 Bảng 4.1. Số thu về thuế giá trị gia tăng giai đoạn năm 2013 đến năm 2015 ...............47 Bảng 4.2. Bảng kết quả hoạt động tuyên truyền các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên từ năm 2013-2015 ...............................................................48 Bảng 4.3. Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế ...........................................49 Bảng 4.4. Số lượng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Phổ Yên giai đoạn 2013 – 2015 .....................................52 Bảng 4.5. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp cho Chi cục thuế......53 Bảng 4.6. Tình hình hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng nộp quá hạn .................................53 Bảng 4.7. Kết quả số lượt doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng các năm 2013 đến năm 2015 .......................................................................................54 Bảng 4.8. Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ...................................54 Bảng 4.9. Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các đối tượng nộp thuế giai đoạn 2013- 2015 ....................................................................................................55 Bảng 4.10. Kết quả thu nợ thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2013-2015.............................56 Bảng 4.11. Báo cáo cưỡng chế ........................................................................................57 Bảng 4.12. Tình hình tuân thủ pháp luật về thuế ............................................................58 Bảng 4.13. Hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm 2013 đến năm 2015...............59 Bảng 4.14. Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về tính công bằng trong hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Phổ Yên ...................................61 Bảng 4.15. Kết quả kiểm soát hoàn thuế giá trị gia tăng từ 2013 – 2015 .......................61 Bảng 4.16. Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách thuế...............67 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Phạm Sơn Tùng Tên Luận Văn: “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015 từ đó tìm ra giải pháp khắc phục những vấn đề còn yếu kém, hạn chế trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu Tổng quan tài liệu về quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015. Các thông tin, số liệu sử dụng cho nghiên cứu có thể là thông tin, số liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập hoặc các thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan ở địa phương và các cơ quan khác cung cấp. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra, phương pháp thu thập số liệu (số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp), phương pháp phân tích, xử lí thông tin, số liệu .\ Kết quả chính và kết luận Tổ chức quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên ngày càng có hiệu quả. Liên tục trong 14 năm liền, ngành thuế đã hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước giao với số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Xây dựng được bộ máy và đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Các thủ tục hành chính thuế đều đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo thuận lợi hơn, hạn chế, thu hẹp và tiến đến xoá bỏ các thủ tục gây phiền hà, tốn kém không cần thiết cho người nộp thuế. Công tác quản lý thuế đã không ngừng được đổi mới: công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích các chính sách, hỗ trợ tư vấn cho người nộp thuế đã được triển khai trên cả nước. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã được đẩy mạnh để chống thất thu thuế và bảo đảm công bằng xã hội. Chú trọng phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và chất lượng phục vụ cho người nộp thuế. Đội ngũ cán bộ thuế cũng đã được từng bước đào tạo và đào tạo lại, cả về trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức. viii THESIS ABSTRACT Name of Student: Pham Son Tung Thesis title: "Management of Value Added Tax in the tax department of Pho Yen district, Thai Nguyen province." Major: Business Administration Code: 60.34.01.02 Training base: Viet Nam National university of Agriculrute (VNUA) Objectives of the study Based on the assessing the situation of the Value Added Tax management at Tax Department in Pho Yen district, Thai Nguyen province for the 2013-2015 period from which thereby finding solutions to overcome these problems is weak, limited in the ValueAdded Tax management at the study site in the near future. The research methods Overview the document for management of value-added tax at the Tax Department in Pho Yen district, Thai Nguyen province for the 2013-2015 period. The information and data used for the study may be information, primary data collected by the authors or the information, secondary data from local authorities and other agencies provided. The theme uses the following research methods: method of selecting study sites and method of the survey sample, methods of collecting data (secondary data and primary data), analysis methods, process information and data. The results of the study and conclusion Managing Organization collects the value - added tax at Tax Department in Pho Yen district which is increasingly effective. The Tax department has completed and successfully completed the task of collecting the state budget assigned with revenues of next year alway higher than the year before. Building the management system and staff increasingly grows in both quantity and quality. The tax administrative procedures have been modified, added towards creating more convenient, limited, narrow and heading to the elimination of the troublesome procedures, unnecessary for taxpayers. The tax management has constantly been renewed: the propaganda, guidance, policy interpretation, consultancy support to taxpayers has been deployed across the country. Inspection, examination and handling of violations of the tax has been promoted to combat tax losses and to ensure social justice. Focus on developing of information technology applications to improve the efficiency of tax management and quality of services to taxpayers.Tax staff has been gradually training and retraining, both in terms of qualifications, professional and ethical qualities. ix PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà nguồn thu ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, quản lý thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho luật thuế doanh thu. Từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công bước đầu là: số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, khắc phục được thu trùng lặp của thuế doanh thu, giảm được nhiều mức thuế suất xuống còn 3 mức thuế suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý, đồng thời hạn chế được một phần về trốn lậu thuế… Sau hơn 16 năm thi hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối tượng nộp thuế. Do nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng còn nhiều thay đổi chưa hoàn thiện nên luật thuế GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng 1 góp phần khắc phục những hạn chế trên là phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương. Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế-xã hội (KT-XH) phát triển khá, cùng với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu trong công tác quản lý của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với khả năng của huyện, công tác quản lý thuế vẫn còn yếu kém và lúng túng, chưa phát huy được hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản thu về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lẫn doanh thu và mức thuế. Tuy có nhưng thành công bước đầu, nhưng do thuế GTGT là loại thuế đưa vào áp dụng ở Việt Nam chưa lâu, trong đó có những nội dung quy định với luật thuế doanh thu trước kia và cũng không hoàn toàn giống như thuế GTGT với các nước khác. Chính vì vậy, vấn đề quản lý thuế GTGT cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước, đồng thời đây cũng là nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực bị thất thu cao nhất. Do yêu cầu của thực tiễn, trong quá trình thực tập tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên cùng với những kiến thức đã được học tập tại trường và sự giúp đỡ của thầy giáo – TS. Lê Văn Liên, các cô chú cán bộ của Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên , em đã tìm hiểu nghiên cứu quản lý thuế GTGT và chọn đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực tế quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Phổ Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT. + Đánh giá thực trạng về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại 2 Chi cục thuế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. + Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015. Số liệu, thông tin phản ánh trong thời gian 03 năm (2013 đến 2015). Thời gian thực hiên đề tài từ năm 2015 đến nay. 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng 2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhưng những lý luận của ông đã không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954, loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%. Mãi đến 1968, thuế GTGT mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực, ngành nghề với 4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%. Sau một thời gian sửa đổi, đến năm 1986 thì 4 mức thuế suất đó được thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 130 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nước được biết về thuế GTGT sớm hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%... Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT. Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp... 4 Sau khi thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu thì hệ thống thuế của Việt Nam đã có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành công hơn góp phần quan trọng đưa đất nước phát triển về KT-XH, hội nhập với khu vực và thế giới. Hiện nay, hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các sắc thuế: -Thuế giá trị gia tăng; -Thuế tiêu thụ đặc biệt; -Thuế thu nhập doanh nghiệp; -Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; -Thuế xuất, nhập khẩu; -Thuế tài nguyên; -Thuế nhà đất; -Thuế chuyển quyền sử dụng đất; -Thuế sử dụng đất nông nghiệp; -Thuế môn bài; Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2.1.1.2. Khái niệm Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế giá trị gia tăng phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế giá trị gia tăng đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Tại điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 ngày 03/06/2008 có khái niệm về thuế giá trị gia tăng: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. 5 Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất đến kinh doanh cuối cùng là tiêu dùng, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng tổng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. 2.1.1.3 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế. Thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn. Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn thuế 6 GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu. Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không phù hợp với phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được, thậm chí họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế thấp. Đây là một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT. Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc, mặc dù Chính phủ không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt và may để không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau). Còn thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể. 2.1.1.4 Vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với phát triển kinh tế - xã hội Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó 7 thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như sau: * Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước. * Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng 8 xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội. Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ. Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hòa được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán. *Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở 9 gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước. 2.1.2. Nội dung của quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp 2.1.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao, Chi cục thuế đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành chức năng và các cơ quan như: Đài phát thanh truyền hình, Báo Thái Nguyên. Triern khai kịp thời các lớp tập huấn. Ngoài ra cũng đẩy mạnh công tác đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ và theo yêu cầu thực tế. Triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ phong phú, đa dạng, tăn cường chất lượng công tác hỗ trợ NNT thông qua các hình thức hỗ trợ, hướng dẫn như: trả lời NNT bằng văn bản, qua điện thoại. Hỗ trợ trực tiếp của cơ quan thuế. 2.1.2.2. Quản lý kê khai và kế toán thuế a. Đăng ký thuế Để phục vụ cho việc triển khai hai luật thuế GTGT và TNDN có hiệu lực từ 01/01/2009, Chi cục thuế huyện Phổ Yên đã triển khai công tác đăng ký và cấp mã số thuế cho NNT trên địa bàn huyện. Số lượng DNTN trên địa bàn huyện tăng nhanh cả về số lượng cũng như quy mô từ năm 2009 đến năm 2013 nên số lượng đăng ký thuế cũng tăng trong giai đoạn này. b. Xử lý kê khai và kế toán thuế Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế cho Chi cục thuế huyện trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho Chi cục thuế huyện. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Cơ sở kinh doanh người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất