ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI VĂN THẮNG
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI VĂN THẮNG
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bạch Hồng Việt
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Bùi Văn Thắng, học viên cao học khóa 2013-2015, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ
Bùi Văn Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến
sỹ Bạch Hồng Việt cùng các Cô giáo, Thầy giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả
được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và cung cấp số liệu cho học
viên hoàn thành đề tài.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ
Bùi Văn Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế, thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT...... 5
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT ................................................................... 6
1.1.3. Một số vấn đề về DNNQD.............................................................. 7
1.1.4. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ............................................................................................. 10
1.1.5. Nội dung của quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD .............. 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ........................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................... 22
1.2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại tỉnh Hải Dương 23
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế DN NQD ở một số huyện, thị ............ 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp .................................................................. 27
2.2.4. Phương pháp phân tích.................................................................. 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KINH MÔN.................................................................... 29
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Kinh ................................. 29
3.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 31
3.2. Thực trạng DNNQP và công tác QLT GTGT tại huyện Kinh Môn năm
2012 - 2014 ................................................................................................. 31
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế huyện Kinh Môn ...31
3.2.2. Thực trạng DNNQD ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại huyện
Kinh Môn ................................................................................................ 34
3.2.3. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Kinh Môn....................................................... 36
3.2.4. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Kinh Môn năm 2012 - 2014 .......... 61
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KINH MÔN ..................................... 67
4.1. Xu hướng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam ....................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
4.2. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp NQD tại chi cục thuế huyện Kinh Môn .......................................... 70
4.2.1. Định hướng của CCT Huyện Kinh Môn....................................... 70
4.2.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện Huyện Kinh Môn .................... 72
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD ............................................................................................................ 75
4.3.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và
hóa đơn chứng từ ................................................................................... 75
4.3.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thế ......... 77
4.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế đối với
doanh nghiệp .......................................................................................... 78
4.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp ........................................ 81
4.3.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 83
4.4. Kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải
pháp đề ra .................................................................................................... 88
4.4.1. Hoàn thiện Luật quản lý thuế và Luật thuế GTGT ....................... 88
4.4.2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng có liên
quan trong công tác quản lý thuế ............................................................ 92
4.4.3. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế ....... 94
4.4.4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp.................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
1
CBCC
Cán bộ công chức
2
CQT
Cơ quan Thuế
3
DN
Doanh nghiệp
4
DN NQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
5
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
HHDV
Hàng hóa dịch vụ
8
KHPL
Kế hoạch pháp lệnh
9
NNT
Người nộp thuế
10
NSNN
Ngân sách nhà nước
11
SXKD
Sản xuất kinh doanh
12
TNCN
Thu nhập cá nhân
13
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
14
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
XDCB
Xây dựng cơ bản
18
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện thu các sắc thuế của DNNQD giai đoạn
2012 - 2014 ............................................................................ 35
Bảng 3.2: Tình hình quản lý DNNQD trên địa bàn huyện Huyện Kinh Môn
tính đến 31/12/2013 ........................................................................ 37
Bảng 3.3: Báo cáo thực thu thuế môn bài của DNNQD năm 2013 ................ 39
Bảng 3.4: Báo cáo phân loại theo ngành nghề kinh doanh của DNNQD đến
31/12/2013 ...................................................................................... 40
Bảng 3.5: Báo cáo kết quả xác minh hoá đơn đến ngày 31/12/2014 .............. 43
Bảng 3.6: Công tác quản lý tờ khai thuế GTGT đối với DNNQD của Chi cục
thuế huyện Kinh Môn tháng 12/2012 và tháng 12/2014 ................ 46
Bảng 3.7: Tình hình quản lý căn cứ tính thuế GTGT của DNNQD giai đoạn
2012 - 2014 ..................................................................................... 48
Bảng 3.8: Số thuế GTGT thu nộp NSNN từ năm 2012-2014 của DNNQD .. 49
Bảng 3.9: Bảng phân loại nợ thuế GTGT của DNNQD giai đoạn 2012-201451
Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng thuế GTGT của một số DNNQD lớn đến
31/12/2014 ...................................................................................... 52
Bảng 3.11: Kết quả hoàn thuế GTGT của một số DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn năm 2014 ........................................................................ 54
Bảng 3.12: Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở DNNQD ...................... 56
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra thuế tại một số DNNQD năm 2013 .................. 57
Bảng 3.14: Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012 - 2014 ............ 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
mà còn gắn liền với các vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Thuế ra
đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, thuế ngày càng hoàn thiện và trở thành công
cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh
tế xã hội.
Có nhiều loại thuế khác nhau, như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt ... , mỗi loại thuế đều nhằm mục tiêu tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Trong số các loại thuế, thuế GTGT góp phần
lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể
kinh tế, giúp nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh,
góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý.
Kinh Môn là một huyện của tỉnh Hải Dương, giáp với Hải Phòng và
Quảng Ninh. Nhờ điều kiện địa lý giao thương thuận lợi và tài nguyên phong
phú đã tạo điều kiện phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, nhất là sản xuất vật liệu xây dựng (đá, xi măng, cát).
Kinh tế phát triển đi cùng với đó là sự phát triển về số lượng các doanh
nghiệp đưa Kinh Môn trở thành huyện có số doanh nghiệp (DN) nhiều nhất so
với các huyện trong địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thời gian qua, công tác quản lý thu thuế GTGT đối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DNNQD) trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước với
tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế của các doanh nghiệp còn thấp, tình trạng vi phạm Pháp luật
Thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế tăng.
2
Đối với nguồn thu chiếm tỉ lệ xấp xỉ 70% tổng thu ngoài quốc doanh này còn
có nhiều tiềm năng khai thác. Bởi doanh thu tính thuế GTGT chưa tương
xứng với doanh thu thưc tế của DN, đặc biệt tình trạng hóa đơn bất hợp pháp
diễn ra khá phổ biến, khó kiểm soát… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải
hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác
quản lý thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện Kinh Môn. Xuất phát từ
lý do trên, việc chọn đề tài: Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý
Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2016 - 2020.
* Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Quản lý Thuế GTGT.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương,
Thứ ba, đề ra định hướng, giải pháp tăng cường quản lý Thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác
quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu
thuế GTGT đối với nhóm công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nhiệp tư
nhân, hợp tác xã từ năm 2011 đến nay.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, phân tích và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực
tiễn về quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá hiệu Quản lý Thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục
Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương để tìm ra những điểm hạn chế, tồn tại.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý Thuế
GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho Lãnh đạo và các
cán bộ, công chức thuộc cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích,
đánh giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế ở đơn vị.
Tham gia, đóng góp ý kiến vào quá trình dự thảo các chủ trương, chính
sách nhằm điều chỉnh những điểm bất cập, không hợp lý, những hạn chế tồn
tại của quá trình quản lý, thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, tiếp tục hoàn thiện những quy trình, quy
định trong chính sách, pháp luật thuế phù hợp với thực tiễn.
Đề xuất các các biện pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
thi pháp luật thuế.
Trên cơ sở pháp luật, vận dụng linh hoạt các giải pháp, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
đảm bảo sự tinh tế, linh hoạt hơn trong công tác hành thu; hạn chế đến mức
thấp nhất hiện tượng thất thu thuế, hiện tượng trốn lậu thuế; góp phần thực
hiện công bằng trong xã hội.
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế, thuế GTGT và đặc điểm của thuế GTGT
Quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được
sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ đó. Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của
thuế GTGT bao gồm:
Thứ nhất, phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thông
trên thị trường Việt Nam.
Thứ hai, các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất
đến tiêu dùng phải là những giao dịch hợp pháp. (Phân tích giống như phần
thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế GTGT là phần giá trị tăng thêm trong các khâu của
quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng. Như vậy, khác với thuế doanh
thu, đặc điểm của thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Trường hợp không có GTGT thì sẽ
không phải nộp thuế GTGT hoặc nếu có GTGT âm thì được hoàn thuế
GTGT. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế GTGT nhằm tạo ra tính công
bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế. Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối
tượng nộp thuế phải tự kiểm soát lẫn nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm
bảo vệ lợi ích của mình.
6
Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh
doanh sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm
làm căn cứ tính thuế, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có
thể kiểm soát được giá cả, số lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị
trường nhằm kiểm soát lạm phát và cung cấp số liệu thống kê hợp lý cho các
mục đích kinh tế khác.
Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ
cơ quan thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh
doanh xuất trình làm căn cứ tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa
đơn chứng từ của chủ thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt
động này sẽ hạn chế tình trạng trốn thuế GTGT nói riêng và tình trạng trốn
thuế nói chung.
Cùng với đặc điểm trên, thuế GTGT còn có một số đặc điểm khác như:
Phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh doanh từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho
tất cả các khâu trước đó; Phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng
hóa dịch vụ trên thị trường.
Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người
cuối cùng chịu thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ,
7
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn
cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; bên canh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu
nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.1.3. Một số vấn đề về DNNQD
Kinh tế thị trường và sự tồn tại tất yếu của DNNQD cũng như khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh
Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực
kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo, không đồng nhất giữa các
ngành, các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến
tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân với khả năng của
sức sản xuất đang hết sức gay gắt, sự lựa chọn phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong đó có kinh tế NQD có tính chất quyết định. Tuy nhiên chấp nhận
sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác
lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục
đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lượng sản xuất,
tăng nhanh năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại khách quan của
khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH đã được khẳng định
và tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần
không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân. Song từ khi Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường
kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được
xoá bỏ, nhiều doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận
dụng được năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển
sản xuất, kinh doanh.
8
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản có hai loại hình doanh nghiệp là doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu là DN không có vốn đầu tư
của Nhà nước. Tuy không có vốn của Nhà nước nhưng những DN này phải
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam (hoặc nước khác nếu doanh
nghiệp đó lập chi nhánh ở nước ngoài).
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+ Công ty cổ phần
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty hợp doanh
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp tập thể
+ Doanh nghiệp đoàn thể
* Đặc điểm của DNNQD:
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chiếm trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động
9
Tính đến ngày 31/12/2014, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả
nước có 340.441 doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động, chiếm gần
97% số lượng doanh nghiệp và tạo ra hơn 60% việc làm. Các doanh nghiệp
ngoài nhà nước ngày càng khẳng định vị trí của mình, nhiều thương hiệu đã
có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước. Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt đông trong các ngành kinh tế đa dạng, có mặt trên mọi miền
của Tổ quốc
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có mặt ở tất cả các ngành kinh tế
trong cả nước, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bán buôn, bán lẻ (44,51%), tiếp
đến là lĩnh vực chế biến chế tạo (17,15%). Một số lĩnh vực mà doanh nghiệp
nhà nước gần như độc quyền (ngành điện, cung cấp nước, gas và khí đốt;
ngành khai khoáng; ngành thông tin và truyền thông) hoặc đòi hỏi vốn lớn và
hạn chế số lượng như ngành Tài chính - ngân hàng, chỉ có không đến 1% (trừ
ngành Thông tin truyền thông là 2,13%) doanh nghiệp ngoài nhà nước hoạt
động. Các ngành dịch vụ công, giáo dục và y tế và các ngành khác cũng chỉ
có khoảng 5% doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ và vừa (99%).
Theo tiêu chí của Nghị định 56/NĐ-CP/2009 thì có tới 65% doanh
nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam là doanh nghiệp siêu nhỏ, có không quá
10 lao động trong một doanh nghiệp. Số doanh nghiệp nhỏ đang hoạt động
chiếm 28% và số doanh nghiệp vừa là 6%. Chỉ có 1% số doanh nghiệp ngoài
nhà nước đang hoạt động là doanh nghiệp lớn với số lao động trong một
doanh nghiệp là trên 250 lao động.
Số liệu thống kê cũng cho thấy, từ năm 2007 đến nay, quy mô doanh
nghiệp ngoài nhà nước được được thành lập mới có xu hướng nhỏ đi với sự
tăng lên của doanh nghiệp siêu nhỏ và sự sụt giảm các doanh nghiệp có quy
mô lớn hơn.
10
1.1.4. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng
thường được (đo hoặc tính) bằng các chỉ tiêu cụ thể như số thuế thu trong một
thời gian nhất định, tỷ lệ huy động nguồn thu từ thuế vào NSNN đồng thời
nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế cụ thể, điều
này được thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất là huy động đầy đủ số thu cho NSNN, không ngừng phát triển
nguồn thu để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Mọi nhu cầu chi tiêu của nhà nước đều dựa vào NSNN trong đó thuế là
nguồn thu chủ yếu. Do đó làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những
chức năng nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của xã
hội như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị, đảm bảo phúc lợi xã hội,
giáo dục y tế. Chính sách thuế GTGT có tác động điều tiết nền kinh tế, qua đó
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai là tăng cường ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật thuế và ý
thức pháp luật cho các thành phần trong nền kinh tế.
Quản lý thuế GTGT tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ pháp
luật của các doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động kinh tế - xã hội. Đối
với các DNNQD, chính sách thuế GTGT của nhà nước luôn là mối quan tâm
sâu sắc nhất. Nền kinh tế thị trường có thể phát huy mọi tiềm năng, giải
phóng sức sản xuất nhưng cũng tạo ra những tiêu cực như trốn, lậu thuế,...
Quản lý thuế GTGT nếu được thực hiện tốt sẽ buộc các DNNQD tuân thủ luật
thuế, từ đó tạo ra thói quen tự giác chấp hành pháp luật của nhà nước trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
11
Thứ ba là phát huy tốt nhất vai trò của thuế nói chung và thuế GTGT
nói riêng trong nền kinh tế.
Quản lý thuế có vai trò quan trọng trong thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước, giúp nhà nước can thiệp có hiệu quả vào đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể thấy tác dụng điều tiết kinh tế
vĩ mô được thể hiện rõ nét nhất qua chính sách thuế . Chính sách thuế
GTGT có ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu đầu vào, từ đó tác động tới
giá thành sản xuất. Chính sách thuế GTGT lại có thể ảnh hưởng đến giá
bán đầu ra, quyết định đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với hàng
hoá. Tóm lại, thông qua thuế suất và đối tượng chịu thuế, người nộp thuế,
nhà nước có thể tác động một cách mạnh mẽ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tuy vậy sự can thiệp của nhà nước chỉ thực sự có hiệu quả khi thực
hiện tốt quản lý thuế GTGT. Bởi ở góc độ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các mục
tiêu của nhà nước và lợi ích của từng doanh nghiệp không phải bao giờ cũng
thống nhất. Trong khi đó, nhà nước với tư cách đại diện cho ý chí toàn bộ xã
hội luôn phải được đặt lên vị trí hàng đầu.
Thứ tư là quản lý thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường kinh
doanh ổn định, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
Trên góc độ quản lý nhà nước, tất cả các DNNQD phải bình đẳng và có
trách nhiệm tuân thủ đầy đủ việc nộp thuế và các nguồn thu khác cho NSNN.
Tuy nhiên thực tế các DNNQD có thể thực hiện rất khác nhau về nghĩa vụ
đóng góp, có DN thực hiện nghiêm chỉnh, song cũng có doanh nghiệp không
thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế. Điều đó dẫn
tới sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Trên nguyên tắc,
nhà nước có vai trò là người trọng tài, không được thiên vị. Do vậy, quản lý
thuế GTGT khi được thực hiện đầy đủ tới mọi NNT sẽ tạo ra sự công bằng
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Xem thêm -