Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị ...

Tài liệu Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị tỉnh lạng sơn.

.PDF
124
176
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN MẠNH HÙNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN MẠNH HÙNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ - TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp Mã số: Chuyên ngành thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng Chuyên ngành: Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp Bảo vệ năm: 2015 Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Định Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế, đi sâu nghiên cứu những nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. - Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, nhằm xây dựng cơ chế quản lý thuế hợp lý, có tính khả thi cao trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc trong lĩnh vực quản lý thuế. Những đóng góp của luận văn: Luận văn đã nghiên cứu và cung cấp những lý luận cơ bản nhất về thuế, đi sâu nghiên cứu những nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, trình bày quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo hệ thống VNACCS/VCIS mới nhất hiện nay, qua đó thấy đƣợc những ƣu việt của quy trình này. Luận văn cũng trình bày nội dung cơ bản của quản lý thuế xuất nhập khẩu nói chung và thuế nhập khẩu hàng hóa nói riêng cũng nhƣ các sắc thuế phổ biến đang áp dụng cho hàng nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay. Tiếp theo, tác giả đã nêu bật đƣợc những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý thu thuế tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Tác giả cũng phân tích những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những hạn chế nêu trên, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Cuối cùng, dựa trên những nguyên nhân và hạn chế đã phân tích, tác giả đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế và tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhƣ: hoàn thiện bộ máy tổ chức của Chi cục; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đối tƣợng nộp thuế; tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế; nâng cao công tác phúc tập hồ sơ; theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế… MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... i Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii Danh mục hình vẽ ...................................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .............................................................................................................4 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế ...........................................................................4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế ....................................................................4 1.1.2. Vai trò của thuế ..........................................................................................7 1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ................................10 1.2. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với hàng hóa nhập khẩu ..16 1.2.1. Thuế nhập khẩu ........................................................................................17 1.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt ...............................................................................25 1.2.3. Thuế bảo vệ môi trường ...........................................................................27 1.2.4. Thuế giá trị gia tăng .................................................................................29 1.2.5. Kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ........................................32 1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu ..........................................................................34 1.3.1. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo hệ thống VNACCS/VCIS .............34 1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý thuế xuất nhập khẩu ..................................36 1.4. Các nghiên cứu tƣơng tự trƣớc đây ................................................................39 1.5. Các nguồn tài liệu tham khảo .........................................................................40 1.5.1. Bài báo .....................................................................................................40 1.5.2. Sách ..........................................................................................................40 1.5.3. Báo cáo chính phủ, doanh nghiệp ............................................................41 1.5.4. Luận văn, luận án .....................................................................................41 1.5.5. Website .....................................................................................................42 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................43 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .........................................................43 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................44 2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng ..............................................................................44 2.4. Các phƣơng pháp điều tra, tính toán, lựa chọn đơn vị phân tích ....................44 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp phân tích số liệu ............................44 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ HỮU NGHỊ - LẠNG SƠN .....45 3.1. Tình hình hoạt động XNK tại cửa khẩu Hữu Nghị và tổ chức quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn ...........................................45 3.1.1. Một số nét về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của cửa khẩu Hữu Nghị ..................................................................................................45 3.1.2. Tình hình hoạt động XNK tại CK Hữu Nghị - Lạng Sơn .........................46 3.1.3. Tổ chức quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị ................48 3.2. Tình hình quản lý thuế đối với hàng hóa NK tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị .56 3.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ......................................................................56 3.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế ..........................................................................61 3.2.3. Quản lý thu nộp thuế ................................................................................72 3.2.4. Quản lý thanh khoản, miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ....................................................................................................80 3.2.5. Công tác phúc tập hồ sơ ...........................................................................83 3.2.6. Công tác khác ...........................................................................................84 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị - Lạng Sơn .........................................................86 3.3.1. Những kết quả đã đạt được .....................................................................86 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................88 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CK HỮU NGHỊ - LẠNG SƠN .98 4.1. Một số quan điểm nhằm tăng cƣờng quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ........................................................................................................................98 4.1.1. Quản lý thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước ............98 4.1.2. Quản lý thuế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu ....................98 4.1.3. Quản lý thuế phải nâng cao tính tự giác và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế .......................................................................................99 4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị - Lạng Sơn ..............................................................100 4.2.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị .................................................................100 4.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị .................................................................101 4.3. Kiến nghị.......................................................................................................105 4.3.1. Ban hành bổ sung đồng thời sửa đổi một số quy trình thủ tục, quy chế về quản lý thuế ......................................................................................................106 4.3.2. Sửa đổi các quy định về thuế GTGT, thuế NK .......................................107 4.3.3. Hoàn thiện các quy định về quản lý thuế, đảm bảo thống nhất, đồng bộ ..........................................................................................................................108 4.3.4. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế trong điều kiện mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật hải quan ..........................................................................109 4.3.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý thuế; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu ..........................................................................................................................110 KẾT LUẬN .............................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................114 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BVMT Bảo vệ môi trƣờng 2 GTGT Giá trị gia tăng 3 NGOs Các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài 4 NK Nhập khẩu 5 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 6 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 7 VCIS 8 VNACCS Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam Hệ thống thông quan hàng hóa tự động i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Kim ngạch XNK qua cửa khẩu Hữu Nghị 2008-2013 47 2 Bảng 3.2 Kết quả thu ngân sách tại chi cục HQCK Hữu Nghị 52 3 Bảng 3.3 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách 55 4 Bảng 3.4 Tình hình vi phạm pháp luật về hải quan 59 5 Bảng 3.5 Kết quả công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế 65 6 Bảng 3.6 Bảng theo dõi, phân tích các khoản nợ 76 7 Bảng 3.7 Bảng theo dõi kết quả thu hồi nợ cƣỡng chế 78 8 Bảng 3.8 Đánh giá tỷ lệ giữa số nợ với số thực thụ 80 9 Bảng 3.9 Số liệu miễn thuế, hoàn thuế 81 10 Bảng 3.10 Bảng theo dõi kết quả phúc tập hồ sơ 84 ii DANH MỤC HÌNH VẼ STT Hình Nội dung 1 Hình 1.1 Tổng quan về hệ thống VNACCS 34 2 Hình 1.2 Quy trình cơ bản làm thủ tục hải quan nhập khẩu 35 3 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế tại chị cục hải quan CKQT Hữu Nghị iii Trang 49 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với một quốc gia đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhƣ Việt Nam hiện nay, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, thuế từ hoạt động nhập khẩu nói riêng luôn chiếm vai trò quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp ứng tốt các nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Trong những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu đã có những thay đổi lớn, đạt đƣợc những kết quả quan trọng cả về thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô quan hệ kinh tế đối ngoại. Từ đó góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ hội nhập. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, cơ chế chính sách quản lý thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn những tồn tại nhƣ: hệ thống thuế vẫn còn bộc lộ hạn chế, tính thực thi chƣa cao; chính sách thuế còn có những điểm quy định chƣa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế chƣa tốt; công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực nên tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thƣơng mại diễn ra khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục, gây thất thu đáng kể cho ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chƣa đƣợc đảm bảo, năng lực quản lý thuế của cơ quan Hải quan còn hạn chế, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý thuế, ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Thực trạng trên đòi hỏi phải không ngừng tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn khi nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn hội nhập sâu rộng với yêu cầu cắt giảm thuế quan theo các thỏa thuận song phƣơng và đa phƣơng ngày càng quyết liệt, dẫn đến nguồn thu thuế xuất nhập khẩu đã giảm đáng kể trong khi đó vẫn phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách để đáp ứng hoạt động chi của nhà nƣớc. 1 Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, điều kiện kinh tế -xã hội còn nhiều khó khăn. Với lợi thế lớn nhất là có 231 km đƣờng biên giới, 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu chính và 7 cặp chợ/lối mở đã thông thƣơng với Trung Quốc, để phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn hội nhập, tỉnh Lạng Sơn xác định mục tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế để phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của tỉnh. Với vai trò là cửa khẩu đƣờng bộ quan trọng nhất của cả nƣớc, trong nhiều năm qua cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị luôn đứng đầu trong các cửa khẩu đƣờng bộ về kim ngạch và số thu ngân sách. Đồng thời, cửa khẩu Hữu Nghị cũng là đơn vị có số thu thuế lớn nhất (chiếm trên 80%) của tỉnh Lạng Sơn. Trong đó, số thu từ hoạt động nhập khẩu chiếm trên 90% tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu nguồn thu từ hoạt động nhập khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hƣởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành, của tỉnh. Chính vì vậy đòi hỏi công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu thuế từ hoạt động nhập khẩu nói riêng phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên tại cửa khẩu. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn”, đáp ứng yêu cầu cấp thiết đối với thực tiễn quản lý thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và tại cửa khẩu Hữu Nghị nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, góp phần xây dựng cơ chế quản lý thuế hợp lý, có tính khả thi cao áp dụng tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Lạng Sơn. Để thực hiện mục đích trên, luận văn tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế, đi sâu nghiên cứu những nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - tỉnh Lạng Sơn. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn, đánh giá thực trạng, đƣa ra các nhóm giải pháp để tăng cƣờng công tác này. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. + Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2013, đề xuất các giải pháp đến năm 2015. + Không gian: Ở Việt Nam (Lấy ví dụ tại cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn). 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Từ lý luận và thực tiễn nhằm khái quát và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay, từ đó xác định rõ cách thức quản lý thuế thích hợp đối với hoạt động kinh tế này. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Bản chất và nội dung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn. 3 CHƢƠNG 1. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó Nhà nƣớc phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nƣớc. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể đƣợc thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc đƣợc gọi là thuế. Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển và thuế thu bằng tiền đã trở thành hình thức thu phổ biến. Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má...”. Sau này khái niệm về thuế ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả ngƣời Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Thuế cũng đƣợc tiếp cận trên các góc độ với những nội dung khác nhau: Trên góc độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 4 Trên góc độ ngƣời nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học: Thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trƣng chung của thuế sau đây: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội. Thứ hai, những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc. Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nƣớc đƣợc pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Nghiên cứu về thuế ngƣời ta nhận thấy thuế có các đặc điểm riêng, qua đó phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác, cụ thể: - Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nƣớc mang tính bắt buộc. Phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là phƣơng thức phân phối mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế. Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau: 5 Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế, do đó không thể sử dụng phƣơng pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nƣớc tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tƣợng có thu nhập phải chuyển giao. Thứ hai, do tính chất đặc biệt của hàng hóa công cộng là không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và ngƣời thụ hƣởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu phần, không có tính cạnh tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp trên thị trƣờng để bù đắp các chi phí nên chỉ có Nhà nƣớc, thông qua phƣơng pháp thuế mới có thể bắt buộc tất cả mọi ngƣời phải chuyển giao thu nhập của mình cho Nhà nƣớc để đảm bảo cung cấp hàng hóa công cộng này. Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi thể nhân và pháp nhân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và đƣợc thể chế hóa trong hiến pháp của các quốc gia. Nhà nƣớc ban hành các luật thuế và các chủ thể trong xã hội có trách nhiệm chấp hành. - Việc chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế có tính không hoàn trả trực tiếp. Trƣớc khi thu thuế, Nhà nƣớc không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho ngƣời nộp thuế. Cũng nhƣ vậy, ngƣời nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không đƣợc hoặc ít đƣợc sử dụng các dịch vụ công cộng. Ngƣời nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi đƣợc thừa hƣởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi phí trái với nguyên tắc này. Thuế đƣợc hoàn trả gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc. - Tính pháp lý cao: Nhà nƣớc là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nƣớc phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng luật pháp. Nhƣng những quy định của pháp luật cũng không đƣợc tùy tiện mà phải dựa trên những cơ 6 sở khoa học nhất định để đảm bảo tính khả thi. Vì vậy, trong luật thuế thƣờng xác định trƣớc các yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế nhƣ: đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cƣỡng chế khác. 1.1.2. Vai trò của thuế 1.1.2.1. Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) Xã hội càng phát triển thì các chức năng về kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc ngày càng mở rộng. Để thực hiện các chức năng đó đòi hỏi Nhà nƣớc phải có nguồn thu nhập. Nhà nƣớc có thể thực hiện phát hành tiền, vay nợ, bán tài nguyên, tài sản quốc gia và thu thuế. Mỗi hình thức có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định nhƣng hình thức thu từ thuế là có ƣu điểm nổi trội hơn cả và đang trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN ở hầu hết các nƣớc. So với các hình thức động viên khác, nói chung hình thức động viên qua thuế có nhiều ƣu điểm hơn, cụ thể: Một là, diện động viên rộng, đảm bảo cho mọi công dân có điều kiện thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc. Hiện nay, trong xã hội, mọi ngƣời nộp thuế cho Nhà nƣớc một cách trực tiếp hay gián tiếp, số thuế Nhà nƣớc thu đƣợc ngày càng tăng. Hơn nữa số thu từ thuế thƣờng ổn định vì thuế mang tính bắt buộc, tính pháp lý cao. Hai là, động viên qua thuế có chi phí thấp hơn. Thu thuế có phát sinh chi phí, nhƣng nếu so sánh với các hình thức thu khác thì chi phí này tƣơng đối thấp. Hơn nữa, Nhà nƣớc có toàn quyền sở hữu và sử dụng số thuế thu đƣợc. Ba là, thuế có tính linh hoạt hơn các hình thức động viên khác. Thuế chính là một bộ phận của GDP đƣợc động viên vào NSNN, do vậy khi nền kinh tế phát triển thì số thuế thu đƣợc tăng và ngƣợc lại. Hơn nữa, thông qua thu thuế Nhà nƣớc nhận biết đƣợc tín hiệu của nền kinh tế để thực hiện chức năng quản lý của mình. 1.1.2.2. Thuế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế Thuế thúc đẩy quá trình tích lũy vốn, tạo tiền đề quan trọng để tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Qua việc thu thuế hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các công trình lớn đảm bảo tăng trƣởng kinh tế. Nhà 7 nƣớc sử dụng thuế để tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của sản xuất nhƣ lao động, vật tƣ, tiền vốn, qua đó thúc đẩy đầu tƣ, tạo điều kiện gia tăng việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tăng trƣởng cao. - Thuế góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Chính sách thuế có định hƣớng phân biệt có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tƣợng, phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trƣờng hợp ƣu đãi và miễn giảm thuế, qua đó Nhà nƣớc có thể thực hiện mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, qua đó giúp cho nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiền đề tăng trƣởng ổn định về dài hạn. - Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ kinh doanh. Sự phát triển của nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ. Trong giai đoạn suy thoái nền kinh tế, thuế đƣợc coi là công cụ tài chính nhạy cảm để tăng cầu, kích thích đầu tƣ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khôi phục sự tăng trƣởng của nền kinh tế bằng cách cắt giảm thuế một cách hợp lý. Ngƣợc lại, giai đoạn phát triển kinh tế quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định, khi đó Nhà nƣớc có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tƣ nhằm đảm bảo các cân đối và duy trì nhịp độ tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế. - Thuế là công cụ góp phần thực hiện mục tiêu phân phối lại của cải xã hội. Sự phân phối trong nền kinh tế thị trƣờng dựa trên việc cung cấp các yếu tố sản xuất làm gia tăng phân hóa giàu nghèo. Sự phân hoá này có lúc bất hợp lý, làm suy giảm tính kinh tế của toàn xã hội, do vậy cần có biện pháp phân phối lại. Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để phân phối lại của cải xã hội. Phân phối lại của thuế đƣợc xác lập dựa trên quyền lực của Nhà nƣớc nên mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là hình thức đánh thuế lũy tiến. Thông qua việc đánh thuế thu nhập cá nhân với thuế suất lũy tiến, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, cao cấp mà ngƣời có thu nhập cao có nhu cầu tiêu dùng mà Nhà nƣớc có thể điều tiết cao từ những ngƣời giàu. Đồng thời, bằng việc đánh thuế với thuế suất thấp đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu mà những ngƣời có thu nhập thấp có nhu cầu tiêu dùng, qua đó giảm mức điều tiết thông qua thuế từ những ngƣời nghèo. 8 - Thuế là công cụ góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thị trƣờng thì giá cả đƣợc quyết định bởi quan hệ cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên dẫn đến lạm phát. Ngƣợc lại, khi cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm xuống dẫn đến thiểu phát. Cả hai chiều hƣớng này đều có tác động không tốt đến nền kinh tế. Do vậy, Nhà nƣớc cần sử dụng các công cụ tác động nhằm ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, một trong các công cụ đó là thuế. Tùy theo nguyên nhân của lạm phát mà phƣơng hƣớng sử dụng thuế góp phần chống lạm phát là khác nhau, cụ thể: + Nếu lạm phát do cầu tăng quá mức (cầu kéo) thì Nhà nƣớc can thiệp bằng cách tăng thuế đánh vào hàng hoá dịch vụ và giảm thuế đánh vào thu nhập công ty, giảm thuế đánh vào các yếu tố sản xuất, qua đó có tác dụng giảm cầu và kích thích cung, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa cung - cầu, tạo tiền đề ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. + Nếu lạm phát do chi phí đẩy: dùng thuế tác động vào phía cung, dùng thuế để kích thích tăng năng suất lao động, hạn chế tăng chi phí của các nguồn lực nhƣ giảm thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại, giảm thuế đối với các ngành khai thác tài nguyên, các ngành sản xuất nguyên nhiên liệu. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp thiểu phát thì Nhà nƣớc thực hiện giảm thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ để kích thích cầu và tăng thuế đánh vào khía cạnh cung để đảm bảo cân đối cung cầu. - Thuế là công cụ bảo hộ sản xuất trong nƣớc, tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Để bảo hộ sản xuất trong nƣớc Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế đánh thuế cao vào những mặt hàng trong nƣớc đã sản xuất đƣợc, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Mặc dù trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò bảo hộ của thuế có phần giảm đi so với trƣớc đây, nhƣng các nƣớc có thể bảo hộ sản xuất trong nƣớc thông qua việc xây dựng lộ trình giảm thuế nhập khẩu chậm hơn đối với những hàng hóa cần bảo hộ. Đồng thời, để khuyến khích xuất khẩu thì thực hiện không đánh thuế xuất khẩu để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc 9 trên thị trƣờng quốc tế. Thông qua việc thực hiện các ƣu đãi về thuế, thực hiện các Hiệp định về thuế, đảm bảo tính thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế. Tóm lại, thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Để phát huy vai trò của thuế ngoài việc cần có chính sách thuế hợp lý thì cần có các biện pháp quản lý tốt, qua đó đảm bảo tập trung nguồn thu cho NSNN đầy đủ, kịp thời và phát huy tác dụng tích cực của thuế. 1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.3.1. Khái niệm Quản lý nói chung là hoạt động điều khiển, chỉ đạo một hệ thống, một quá trình hay một tổ chức căn cứ vào những quy luật hay nguyên tắc để cho hệ thống, quá trình hay tổ chức ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất định. Quản lý của Nhà nƣớc là phƣơng thức mà qua đó Nhà nƣớc tác động có định hƣớng theo những điều kiện nhất định vào các đối tƣợng (khách thể) nhằm hƣớng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội đã định của Nhà nƣớc. Quản lý thuế là cách Nhà nƣớc sử dụng nhằm giải quyết hài hoà lợi ích của ngƣời nộp thuế và Nhà nƣớc; hay: Quản lý thuế là cách thức định trách nhiệm, quyền hạn cũng nhƣ nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế và cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. Quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà nƣớc tác động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong hoạt động thƣơng mại quốc tế. Nhƣ vậy, Quản lý thuế thực chất là quản lý nguồn thu của quốc gia và quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, đòi hỏi thực hiện nghiêm minh pháp luật về thuế. 1.1.3.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu Mục tiêu chung của hoạt động quản lý thuế đối với hàng hóa NK là bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) và đảm bảo thực thi chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc. Trong đó, đối tƣợng của hoạt động quản lý thuế đối với hàng NK là đối tƣợng nộp thuế và chủ thể quản lý 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan