Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã hương thủy t...

Tài liệu Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã hương thủy tỉnh thừa thiên huế

.PDF
106
313
145

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy- Tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu một cách nghiêm túc của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào khác. Tôi xin cam doan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Thị Hồng Phương i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học kinh tế Huế, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh tế đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hòa với cương vị giáo viên hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND thị xã Hương Thủy, Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy, các ban, ngành cùng với các hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bàn bè. Tôi xin chân thành cám ơn ! Huế, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Thị Hồng Phương ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ KINH TẾ Họ và tên học viên: Bùi Thị Hồng Phương Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Niên khóa 2015-2017 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa Tên đề tài: Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy – Tỉnh Thừa Thiên Huế. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng công bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy-Tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Đóng góp đề tài Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. 3. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập số liệu Phương pháo thu thập thông tin thứ cấp Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Chọn đối tượng điều tra: - Cách chọn mẫu điều tra: - Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi: * Phương pháp tổng hợp thông tin * Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp phân tích so sánh iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng HKD : Hộ kinh doanh NSNN : Ngân sách nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp ĐTNT : Đối tượng nộp thuế NNT : Người nộp thuế iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv MỤC LỤC ......................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài.........................................................................................6 6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................6 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ..............................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .................................................7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế ............................................7 1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ..............................................................15 1.1.3. Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...................17 1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................................24 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .............34 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể................................36 1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................36 1.2.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn......................................................................38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY..............................44 v 2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn thị xã Hương Thủy .....................................................44 2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên ......................................................................................44 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .....................................................................45 2.2 Giới thiệu về Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy.....................................................46 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ............................................................................................46 2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy .....................................................................................48 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy...................................................................................................................52 2.3.1 Khái quát về sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Hương Thủy...............................................................................................................................52 2.3.2 Quy trình quản lý thu Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy...................................................................................................................57 2.4 Kết quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Hương Thủy...................................................................................................................60 2.4.1 Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể............................60 2.4.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế ........................................................................63 2.4.3 Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế...................................................................66 2.4.4 Công tác quản lý nợ Thuế.....................................................................................68 2.4.5 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.......................................................70 2.5 Ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã qua số hộ điều tra ......................................................................................................72 2.5.1 Ý kiến về công tác đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ ...................................72 2.5.2.Ý kiến về điều kiện kinh doanh theo sự thuận lợi ................................................73 2.5.3 Ý kiến đánh giá của hộ về căn cứ tính thuế, kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế ...........75 2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy.....................................................................................79 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ..................82 3.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy.....................................................................................82 vi 3.1.1 Quan điểm.............................................................................................................82 3.1.2 Phương hướng, mục tiêu ......................................................................................82 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy...................................................................................................................83 3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ........83 3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh ...............................84 3.2.3 Nâng cao công tác quản lý nợ đọng......................................................................85 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...............................................86 3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................................87 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................89 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................89 2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92 PHỤ LỤC .....................................................................................................................95 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2 BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh ............................................4 Bảng 2.1. Số lượng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy từ năm 2013 đến 2015 .......................................................................................53 Bảng 2.2. Tổng dự toán thu ngân sách từ hộ kinh doanh cá thể năm 2013 đến 2015 .......................................................................................................54 Bảng 2.3. Tổng hợp dự toán thu ngân sách từ năm 2013 đến 2015 ......................54 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể năm 2013 2015 .......................................................................................................55 Bảng 2.5. Phân loại hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp nộp thuế.................63 Bảng 2.6. Quản lý doanh thu tính thuế các hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp kê khai trực tiếp .....................................................................................65 Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ....................................................67 Bảng 2.8. Công tác quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán......................68 Bảng 2.9. Công tác quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ kê khai....................68 Bảng 2.10. Tổng hợp nợ đọng thuế của các hộ kinh doanh cá thể. .........................69 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả thu nợ đọng thuế hộ kinh doanh cá thể ....................70 Bảng 2.12. Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi cục Thuế Thị xã Hương Thủy năm 2015 .....................................................71 Bảng 2.13. Công tác cấp giấy phép đăng ký kinh doanh của các hộ điều tra..........72 Bảng 2.14. Điều kiện thuận lợi trong kinh doanh....................................................74 Bảng 3.15. Doanh thu và mức thuế khoán đang thực hiện ......................................75 Bảng 2.16. Tổng hợp đánh giá của hộ về quản lý thuế và các khoản thuế phải nộp ...............................................................................................................76 Bảng 2.17. Ý kiến các hộ điều tra về sự công bằng trong quản lý Thuế và đánh Thuế trong điều kiện suy thoái kinh tế ..................................................78 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thị xã Hương Thủy ...........................50 Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........................59 ix PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng công bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: Vẫn còn tồn tại tình trạng người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế, khả năng khai thác nguồn thu chưa sát với tiềm năng, công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực, chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt. Từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và Thị xã Hương Thủy nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu ngân 1 sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Với việc quản lý gần 3.000 hộ kinh doanh cá thể Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy là một trong những đơn vị được giao thu ngân sách nhà nước (NSNN) cao nhất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Do vậy, quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do không quản lý đầy đủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy-Tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy. 2.3.Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của luận văn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên dịa bàn thị xã Hương Thủy. b. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy từ năm 2013 đến năm 2015. Các giải pháp từ năm 2017 đến năm 2020. 2 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu Khi thu thập thông tin tốt, sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin. Từ đó đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. 4.1.1 Phương pháo thu thập thông tin thứ cấp Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập và sử dụng các nguồn thông tin tại các bộ phận có liên quan như Đội Tổng hợp dự toán, các Đội thuế liên xã phường, Đội Kê khai - Kế toán thuế tại Chi cục Thuế theo từng mốc thời gian, từng giai đoạn gồm các báo cáo quyết toán thu ngân sách, tài liệu hội nghị, sổ bộ thuế. Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu trên thế giới và trong nước từ Internet, các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thống kê, UBND Thị xã Hương Thủy, các Phòng ban thuộc UBND thị xã có liên quan, Chi cục Thuế Thị xã Hương Thủy. Những thông tin trên có vai trò rất quan trọng để làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 4.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp - Các thông tin, số liệu cần thu thập là những tài liệu tự điều tra gồm: Các thông tin, số liệu liên quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. Đồng thời đánh giá của các doanh nghiệp đối với việc thực hiện các giải pháp trong công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy trong thời gian qua; - Chọn đối tượng điều tra: Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra là các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Mục đích sử dụng các số liệu này nhằm để đánh giá tình hình thực hiện công tác thuế của các hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn thị xã Hương Thủy. - Cách chọn mẫu điều tra: Phương pháp lấy mẫu theo tỷ lệ (theo danh sách) có phân lớp theo từng đối tượng điều tra. Sau khi lọc ra từ 210 hộ thu được 190 hộ kinh doanh cá thể để điều tra chia theo ngành nghề kinh doanh, những hộ cá thể này có thể đại diện cho từng ngành 3 nghề kinh doanh như sản xuất, thương nghiệp, vận tải,... đồng thời các hộ kinh doanh cá thể được điều tra ở các phường, xã khác nhau trên địa bàn Thị xã Hương Thủy đảm bảo đại diện được tính toàn diện của địa bàn trên thị xã... qua bảng 1.1 Tổng số phiếu điều tra các hộ kinh doanh cá thể thu được là 190 phiếu, trong đó ngành nghề thương nghiệp chiếm 67,1%, ngành nghề dịch vụ chiếm 22,2% và ngành nghề vận tải chiếm 3,2%. Tỷ lệ này là phù hợp với tỷ lệ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy hiện nay. Bảng 1.1. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh Tổng số hộ kinh doanh Sản xuất CN Thương nghiệp doanh cá thể (N) 211 1.817 Số lượng hộ kinh doanh cá Tỷ lệ thể điều tra (n) 14 % 6,6 119 66,5 Vận tải 62 4 6,5 Dịch vụ khác 348 23 6,6 Ăn uống 458 30 7,5 2.896 190 100,0 (Nguồn: Phiếu điều tra) Điều tra, khảo sát theo câu hỏi và phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực hiện các nội dung nghiên cứu để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi: Thực hiện phỏng vấn các hộ cá thể kinh doanh tại các địa bàn xã, phường trong Thị xã bằng phiếu điều tra đã xây dựng trước gồm các chỉ tiêu về ngành nghề, số lượng lao động, doanh thu bình quân, sự thuận lợi trong kinh doanh, số thuế nộp ngân sách nhà nước. 4.2 Phương pháp tổng hợp thông tin Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tác giả tổng hợp theo các phương pháp tổng hợp thống kê: Sắp xếp, phân tổ, hệ thống các biểu bảng thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất định sau khi đã làm sạch số liệu điều tra. 4 4.3 Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phân tích số liệu của đề tài là phương pháp thống kê, trong đó phương pháp phân tổ thống kê là chủ yếu. - Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thống kê, trong đề tài tôi sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và theo không gian. Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và được đem so sánh với nhau, so sánh có nhiều loại: So sánh theo thời gian, so sánh theo với kế hoạch, so sánh không gian, so sánh các điểm nghiên cứu khác nhau trong cùng một vấn đề. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh với các thông tin thu thập được trên cơ sở số liệu điều tra giữa các đối tượng, giữa các nhóm hộ kinh doanh cá thể khác nhau sẽ được phân tổ và so sánh để đưa ra được các nhận xét về thực trạng hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, việc chấp hành chính sách pháp luật Thuế đối với nhà nước. 4.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn 4.4.1 Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế - Số lượng đăng ký thuế: Là chỉ tiêu số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh số lượng người nộp thuế đã đăng ký nộp thuế trong năm. Chỉ tiêu cho thấy quy mô người nộp thuế đăng ký thuế. - Tỷ lệ đăng ký thuế (%): Là chỉ tiêu số tương đối phản ánh tỷ lệ NNT đã thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế trong năm so với tổng số NNT phải đăng ký thuế. Chỉ tiêu càng tiến đến 100 thì tính tuân thủ Pháp luật của NNT càng tốt. Số NNT đã đăng ký thuế Tỷ lệ đăng ký thuế ( %) = x 100 Số NNT phải đăng ký thuế 4.4.2 Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ nộp thuế - Tỷ lệ nợ thuế (%): Là chỉ tiêu số tương đối so sánh, phản ánh tỷ lệ số tiền thuế còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số tiền thuế đã nộp trong năm. Chỉ tiêu càng tiến đến 0 thì tính tuân thủ Pháp luật càng tốt. 5 Số tiền thuế nợ Tỷ lệ nợ thuế (%) = x 100 Tổng số thuế phải nộp - Tỷ lệ NNT nợ thuế (%) : Là chỉ tiêu số tương đối so sánh, phản ánh tỷ lệ NNT còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số NNT. Chỉ tiêu càng tiến đến 0 thì tính tuân thủ Pháp luật càng tốt. - Số lượng các khoản nợ/người nộp thuế: Là số khoản nợ bình quân của một NNT tại thời điểm đánh giá. Số lượng các khoản nợ càng ít thì tính tuân thủ càng tốt. - Cơ cấu nợ theo thời gian (%): Là tỷ trọng các khoản thuế nợ, số tiền thuế nợ trong một khoảng thời gian qui định gồm các mốc nợ trên 30 ngày và trên 90 ngày. Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng thời gian nợ thuế của các khoản nợ, số thuế nợ. Nếu tỷ trọng các khoản nợ, số thuế nợ ở dưới mức 30 ngày thì mức tuân thủ càng tốt. Số khoản nợ, số thuế nợ trong một khoảng thời gian qui định Cơ cấu nợ theo thời gian = x 100 Tổng số NNT nợ thuế 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài Thông qua nghiên cứu luận văn này làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy (những thành công, hạn chế và nguyên nhân), luận văn cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội của thị xã trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy. 6 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, có lẽ do góc độ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo quan niệm của Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp (Tổng cục Thuế, 2011). Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản (Tổng cục Thuế, 2011). 7 Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản tiền đó không phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong quan điểm này người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mình đang kinh doanh hoặc sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định (Tổng cục Thuế, 2011). Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêucho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). Trên giác độ người nộp thuế thì : Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). Dựa vào định nghĩa và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; Không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng (Tổng cục Thuế, 2011). 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế nêu trên, có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, thuế khác với các công cụ tài chính khác như: Phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả. Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong nền kinh tế thị trường như sau: 8 - Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. - Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả Thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho NSNN. - Luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. - Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng. + Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Về mặt pháp lý thuế không phải là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. + Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung 9 cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết phải tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011). 1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tếthị trường Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua các hoạt động thu thuế Nhà nước tập trung được các của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hện các chính sách kinh tế xã hội. - Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong tất cả các nguồn thông thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báokế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi năm. - Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hóa giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này. - Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị trường 10 thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh tranh. Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất và thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội. - Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. + Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. + Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. + Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan