Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện đăk glei, tỉnh ...

Tài liệu Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện đăk glei, tỉnh kon tum (tt)

.PDF
26
53
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN PHƢỚC ĐẠI QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ MÃ SỐ: 834.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Thanh Khiết Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 13 tháng 01 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thông qua nguồn thu này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân.. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum là huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chưa đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng năm của huyện, nhưng nguồn thu thuế chủ yếu từ KVKTNQD, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80% đến 90%, trong đó từ HKD cá thể chiếm từ hơn 50% đến 60% trong tổng thu từ KVKTNQD trên địa bàn huyện. Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý 2 thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăkglei, tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, kết hợp logic với lịch sử, thu thập số liệu thứ cấp, thu thấp số liệu sơ cấp... 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Luận văn hệ thống hoá những đặc trưng cơ bản quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, làm rõ các quan hệ trong quy trình quản lý thuế và ứng dụng vào tiễn trong hoạt động quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh. - Luận văn đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum, góp cách phần mang lại kết quả tốt hơn trong công tác quản lý thuế cũng như công cuộc cải cách hệ thống thuế. 6. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, hình vẽ, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ cá thể. - Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn 3 Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. - Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. 7. Tổng quan tài liệu Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với HKDCT. Tuy nhiên, từ trước đến nay trên địa bàn huyện Đăkglei cũng như tỉnh Kon Tum, chưa có một công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với HKDCT. Đó chính là những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở nghiên cứu trong giai đoạn tới. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ 1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế a. Khái niệm về thuế Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật”. [16, tr.19] b. Bản chất của thuế - Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành cá giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật - Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành. - Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp. c. Chức năng của thuế - Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. - Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tầm quan trọng của hộ kinh doanh cá thể a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của 5 Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh: Người nộp thuế hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)” b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể - Đặc điểm về sở hữu: Hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình. Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. [12,tr.25] - Về quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm. [12,tr.25] - Số lượng hộ cá thể lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. [12, tr.26] - Về trình độ kinh doanh, ý thức tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế còn chưa cao do hầu hết các hộ kinh doanh ở quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, không thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập (doanh thu trừ chi phí) mà chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán (nộp theo tỷ lệ án định trên doanh thu). [12, tr.26] 6 c. Tầm quan trọng của hộ kinh doanh cá thể - Hộ kinh doanh ở các địa phương, tạo ra các chủng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đa dạng, phong phú. - Hộ kinh doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập mà còn là mạng lưới rộng lớn, phát triển về những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. - Hộ kinh doanh cá thể thường kinh doanh dựa trên bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. 1.1.3. Khái niệm quản lý thu thuế Quản lý thu thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các Luật thuế.” [33, tr.35] 1.1.4. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ cá thể Việc tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là công tác cần thiết và hết sức quan trọng, không chỉ phục vụ riêng cho công tác thu ngân sách mà còn thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo công bằng xã hội nói chung. Chính vì vậy, từng cấp cơ sở quản lý thuế cần có những biện pháp quản lý riêng cho phù hợp với thực trạng thu thuế ở khu vực đó, góp phần chóng thất thu thuế, ngăn chặn sự thất thu NSNN.” [33, tr.52] 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ 1.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là khâu đầu của công tác quản lý thuế theo chức năng. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có 7 tác dụng không chỉ đối với người nộp thuế, nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm, việc làm này còn thuận lợi ngay cả cho cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.” [12, tr.45] 1.2.2. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế đối với hộ cá thể Đăng ký thuế: Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế, chỉ những người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định k mới phải đăng ký thuế.” [12, tr.49] Khai thuế, tính thuế: Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong k kê khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp lệnh thuế. NNT sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.” [12, tr.50] Ấn định thuế: Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê khai và nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, trường hợp hộ cá thể không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Nộp thuế: Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn 8 nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Doanh thu tính thuế: là chỉ tiêu phản ánh doanh thu thực tế kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của NNT trong k tính thuế. 1.2.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế đối với hộ cá thể Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại các văn bản pháp luật về thuế. 1.2.4. Quản lý thông tin ngƣời nộp thuế đối với hộ cá thể Hệ thống thông tin về người nộp thuế là tất cả các thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế, bao gồm các thông tin định danh, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế và các thông tin khác do người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” [12, tr.57] 1.2.5. Quản lý nợ thuế đối với hộ cá thể Một là, việc quản lý nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống quản lý thuế, một trong những chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý hệ thống thuế.” [12,tr.63] Hai là, đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế còn nợ thuế vào ngân sách theo quy định của pháp luật. [12, tr.67] Ba là, quản lý nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế của ngành thuế. Số thuế nợ đọng không kiểm soát được sẽ dẫn đến khả năng phát sinh các khoản thuế không có khả năng thu hồi. [12, tr.73] 9 1.2.6. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về thuế đối với hộ cá thể Công tác kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra hoặc đã xảy ra, là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của NNT.” [12, tr.82] Công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật thuế đã xảy ra hoặc có thể xảy ra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ 1.3.1 Nhân tố thuộc về cơ quan thuế - Các nhân tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm: - Tổ chức bộ máy - Con người - Quy chế làm việc - Điều kiện vật chất 1.3.2. Nhân tố thuộc về bản thân hộ kinh doanh cá thể a. Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể b. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể 1.3.3. Các nhân tố khác a. Đặc điểm của địa bàn b. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐĂK GLEI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Huyện Đăkglei là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum, tọa độ địa lý trải dài từ 14051’40” đến 15025’20” vĩ Bắc, từ 107028’00” đến 10801’00” kinh Đông. b. Địa hình, khí hậu, thủy văn - Địa hình: đặc trưng là đồi nối đất dốc - Khí hậu: nhiệt đới núi cao. c. Tài nguyên Nhóm khoáng sản kim loại quý hiếm Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng gồm: đá, cát, sỏi xây dựng. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đăkglei + Lĩnh vực Kinh tế - Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (giai đoạn 20142018) là 13,07%; năm 2018 là 16,8%. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là 15,17 triệu đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2014. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: nông lâm nghiệp chiếm 41,23%, công nghiệp-xây dựng chiếm 38,24%, dịch vụ 20,53%. Lĩnh vực xã hội - Đăk Glei có dân số khoảng 100 ngàn người. Trong độ tuổi lao động chiếm trên 63 % dân số. 11 - Nhiều công trình, thiết chế văn hoá đã được đầu tư xây dựng ở hầu hết các xã, thị trấn. Các di tích lịch sử, văn hoá từng bước được tôn tạo và phục dựng. Các thôn có điều kiện đã tu sửa và làm mới nhàrông truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. 2.1.3. Tình hình hoạt động của hộ cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei a. Đặc điểm của hộ cá thể trên địa bàn huyện Đặc điểm cơ bản của hộ cá thể cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei: Số hộ cá thể nhiều, song doanh thu nhỏ và phân tán, chủ yếu là hoạt động thương nghiệp phân phối, cung cấp hàng hóa. Ngoài ra các hộ cá thể thường xuyên thay đổi ngành nghề kinh doanh, địa điểm và quy mô kinh doanh… những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thuế hộ cá thể của Chi cục Thuế. b. Quy mô phát triển của hộ cá thể trên địa bàn huyện -Số lượng hộ cá thể trên địa bàn huyện phát triển chậm về số lượng. Hiện nay, tổng số hộ quản lý: 996 hộ, trong đó tổng số hộ lập bộ thuế khoán:838 hộ, tính trung bình từ năm 2015, số hộ kinh doanh cá thể tăng bình quân: 64 hộ/năm. - Về quy mô kinh doanh: Phần lớn hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn có quy mô kinh doanh nhỏ. 2.1.4. Giới thiệu về cục thuế huyện Đăk Glei Tổ chức bộ máy thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei - Chi cục thuế huyện Đăk Glei là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Kon Tum, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (tính đến năm 2018) có 22 cán bộ công chức, viên chức. Được tổ chức biên chế: 6 Đội chức năng trực thuộc Chi cục Thuế. 12 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ HUYỆN ĐĂK GLEI TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền Năm Tập huấn Đối thoại Số lƣợt ngƣời Số lớp Số bài báo Số cuộc Số ngƣời 2014 2 560 2 360 16 2015 3 600 3 560 17 2016 3 717 3 620 17 2017 4 647 4 353 19 2018 4 127 4 773 21 u n: áo cáo c n tác TT – T t năm – 8 CCT Đăk - Glei) Bảng 2.2. Kết quả thực hiện lấy ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền Kết quả STT Nội dung ý kiến (1) (2) 1 Số lƣợng ý Tỷ lệ (%) kiến (3) (4) - Rất thường xuyên 21 17.8 - Thường xuyên 16 13.56 - Không thường xuyên 77 65.25 Mức độ gặp vướng mắc về chính sách thuế 13 Kết quả STT Nội dung ý kiến (1) (2) (3) (4) 4 3.39 - Cán bộ thuế giải đáp trực tiếp 28 23.73 - Qua báo, đài, ti vi 4 3.39 - Qua mạng internet (Web ngành thuế,…) 25 21.19 - Trực tiếp tại bộ phận một cửa, Đội thuế 61 51.69 - Rất rõ ràng, dễ hiểu 19 16.1 - Khá rõ ràng, dễ hiểu 71 60.17 - Khó hiểu 24 20.34 - Rất khó hiểu 4 3.39 - Qua hỗ trợ của CQT 10 8.47 - Qua báo, đài, tivi 61 51.7 - Qua mạng internet (Web ngành thuế,…) 42 35.59 - Trực tiếp tại bộ phận một cửa, Đội thuế 5 4.24 12 10.17 - Chưa gặp phải vướng mắc gì 2 3 4 5 Số lƣợng ý Tỷ lệ (%) kiến Hình thức tiếp nhận thông tin: Chất lượng giải đáp vướng mắc Hình thức tuyên truyền mong muốn Mức độ hài long - Rất hài long 14 Kết quả STT Nội dung ý kiến (1) (2) Số lƣợng ý Tỷ lệ (%) kiến (3) (4) - Khá hài lòng 35 29.66 - Chưa hài lòng 24 20.34 - Mong muốn nhiều kênh hơn 47 39.83 2.2.2. Thực trạng quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế * Thực trạng quản lý đăng ký thuế: Bảng 2.3. Số lượng hộ cá thể đang quản lý thuế Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Hộ cá thể đang QLT 631 717 758 901 996 Hộ cá thể tăng bình 0 86 31 43 95 quân qua các năm Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả điều tra hộ kinh doanh cá thể đã lập bộ quản lý ĐVT: triệu đ n Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số HCT thực tế kinh doanh 752 733 772 926 1014 Số HCT lập bộ đăng ký lập bộ 731 727 758 901 996 15 Chênh lệch số thực tế với số đăng ký lập bộ 27 6 14 25 16 Số tiền thuế HCT lập bộ phải nộp (Tr đ) 1.965 2.149 2.532 3.811 4.116 Số tiền đã nộp vào NSNN 1.821 2.007 2.382 3.560 3.824 Số tiền thuế nợ 144 142 150 251 292 Tổng số nợ/ Tổng số thu (%) 7.33 6.61 6.21 6.59 7.09 Số tiền thuế nợ bình quân mỗi HCT 0.197 0.195 0.198 0.279 0.293 u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei -2018) * Thực trạng công tác quản lý doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh doanh: Công tác quản lý doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh doanh chủ yếu còn dựa trên mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; mức doanh thu do cá nhân tự khai của năm tính thuế dẫn đến tình trạng mức khai doanh thu không sát với thực tế. * Thực trạng nộp thuế của hộ kinh doanh: Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả nộp thuế ĐTV: Triệu đ n Chỉ tiêu Số HCT lập bộ đăng ký lập bộ Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 731 727 758 901 996 Số tiền thuế HCT lập bộ phải nộp (Tr đ) 1.965 2.149 2.532 3.811 4.116 Số tiền đã nộp vào NSNN ( 1.821 2.007 2.382 3.560 3.824 u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei -2018) 2.2.3. Thực trạng quản lý thông tin ngƣời nộp thuế Tổng cục Thuế đã từng bước tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở 16 dữ liệu và hệ thống ứng dụng để phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin NNT. Bảng 2.6. Kết quả xử lý dữ Đăng ký thuế Tổ chức Chỉ tiêu Kết quả xử lý dữ liệu Đăng ký thuế Hộ Kinh doanh 3.102 11.364 Cá nhân nộp thuế TNCN 76.757 NNT SD đất PNN 98.08 u n: áo cáo thốn kê – Cục Thuế Kon Tum đến 8/9/ 8) 2.2.4. Thực trạng quản lý nợ thuế, miễn giảm thuế. Bảng 2.7. Báo cáo phân loại nợ thuế ĐTV: Triệu đ n Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số tiền thuế nợ đến 31/12 144 142 150 176 190 Nợ có khả năng thu 109 111 125 138 125 + Nợ dưới 90 ngày 48 51 52 58 57 + Nợ trên 90 ngày 61 60 73 80 68 Nợ có khả năng thu/ tổng nợ 0,73 0,67 0,71 0,62 0,66 Nợ không có khả năng thu/ tổng nợ 0,27 0,33 0,29 0,38 0,34 Chỉ tiêu u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei 2014-2018) 17 Bảng 2.8. Kết quả miễn, giảm đối với hộ cá thể Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm2014 2015 2016 2017 2018 Số HKD được kiểm tra (lượt) 78 63 72 76 74 Số HKD bị phạt 3 2 1 2 1 Tỉ lệ HKD bị phạt/Số HKD được kiểm tra 3,8% 3,2% 1,4% 2,6% 1,4% Số tiền phạt và truy thu bình quân (tr đ) 1,68 1,26 0,6 u n: áo cáo thốn kê ộ cá thể đan QLT – CCT Đăk Glei 1,2 0,6 -2018 18 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂK GLEITỈNH KON TUM 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan