Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19 8 bộ công an...

Tài liệu Quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19 8 bộ công an

.PDF
111
6
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ THANH PHÚC QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ THANH PHÚC QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã Số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ và góp ý từ giáo viên hƣớng dẫn. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Phúc LỜI CÁM ƠN Qua hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, với sự nỗ lực không ngừng của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của các giảng viên nhà trƣờng. Đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an”. Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp. Cô đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt đồng thời đã động viên tôi thực hiện hoàn thành Luận văn thạc sĩnày. Đồng thời cho tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và khuyến khích, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứuvà tiến hànhthực hiện luận văn, với trình độ, khả năng và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót và những nhận định chủ quan. Kính mong các thầy cô, đồng nghiệp góp ý, bổ sung để luận văn có tính thực tiễncao hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆPTẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ................................................................................................................. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5 1.1.1 Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài ................................. 5 1.1.2 Nhận xét chung về các công trình cần nghiên cứu và khoản trống cần nghiên cứu 7 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......... 7 1.2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................. 7 1.2.2 Nội dung quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............. 13 1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập .................................................................................................................. 21 1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................................................................................................. 25 1.3 Kinh nghiệm của một số bệnh viện trong việc tăng cƣờng quản lý thu sự nghiệp và bài học đối với Bệnh viện 19-8 Bộ Công an ........................................................ 26 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thu sự nghiệp của một số bệnhviện ............................ 26 1.3.2 Bài học đối với Bệnh viện 19-8 Bộ Công an ................................................ 31 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34 2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................................ 34 2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................................. 34 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆPTẠI BỆNH VIÊN 19-8 BỘ CÔNG AN ........................................................................................................................ 40 Comment [PT1]: Tiêu đề chƣơng 4 chƣa chính xác. Tâng cƣờng hay hoàn thiện? 3.1 Khái quát về bệnh viện 19-8 Bộ Công an và những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu sự nghiệp của bệnh viện. ................................................................................. 40 3.1.1 Khái quát về Bệnh viện 19-8 BCA ............................................................... 40 3.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA . 47 3.2. Tình hình quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA ................................. 51 3.2.1 Tình hình lập dự toán thu sự nghiệp ............................................................. 52 3.2.2 Tình hình thực hiện dự toán thu sự nghiệp ................................................... 54 3.2.3 Tình hình hạch toán và quyết toán nguồn thu sựnghiệp ............................... 77 3.2.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện nguồnthu ........................................ 79 3.3. Đánh giá chung về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA........ 82 3.3.1 Kết quả đạtđƣợc ............................................................................................ 82 3.3.2 Hạn chế và nguyênnhân ................................................................................ 83 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN.............................................. 88 4.1 Định hƣớng phát triển chung ngành y tế và bệnh viện 19-8 Bộ Công an ........... 88 4.1.1 Định hƣớng phát triển chung ngành y tế ...................................................... 88 4.1.2 Định hƣớng phát triển Bệnh viện 19-8 Bộ Công an ..................................... 89 4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 Bộ Công an ..... 91 4.2.1 Hoàn thiện lập dựtoán thu ............................................................................. 91 4.2.2. Mở rộng nguồn thu sựnghiệp ....................................................................... 91 4.2.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán, kiểm soát chi tiêu nộibộ .................................................................................................. 94 4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụcao ......................................................................................... 95 4.2.5. Xây dựng kế hoạch cử y, bác sỹ đào tạo nâng cao trình độ chuyênmôn ..... 96 4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính của bệnhviện ................................................................................................................. 97 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 BN Bệnh nhân 3 BSCK Bác sĩ chuyên khoa 4 CBCS Cán bộ chiến sỹ 5 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 6 KCB Khám chữa bệnh 7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 8 TCKT Tài chính - kế toán 9 TNTT Thu nhập tăng thêm 10 VTTH Vật tƣ tiêu hao i DANH MỤC BẢNG Stt Bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 3.1 Tình hình phân công cán bộ quản lý tài chính BV 19-8 44 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 Bảng nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện giai đoạn 2016 - 2018 Bảng tổng hợp dự toán thu của Bệnh viện 19-8 Bộ Công an giai đoạn 2016 - 2018 Bảng chi tiết thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an giai đoạn 2016 – 2018 Tổng hợp dự toán, thực hiện thu của Bệnh viện 19-8 Bộ Công an giai đoạn 2016-2018 Bảng tổng hợp và phân tích các nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện giai đoạn 2016-2018 47 51 52 54 59 Bảng số lƣợt bệnh nhân có thẻ BHYT đăng kí khám 7 Bảng 3.7 và chữa bệnh tại Bệnh viện 19-8 BCA giai đoạn 63 2016 - 2018 8 9 10 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng cơ cấu nguồn thu BHYT giai đoạn 2016 – 2018 Bảng cơ cấu nguồn thu từ bệnh nhân BHYT điều trị nội trú giai đoạn 2016 – 2018 Bảng cơ cấu nguồn thu từ bệnh nhân BHYT điều trị ngoại trú giai đoạn 2016 – 2018 ii 66 67 69 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Stt Sơ đồ 1 Sơ đồ 3.1 Stt Sơ đồ Tên hình Biểu đồ Biểu đồ nguồn kinh phi NSNN cấp và thu sự nghiệp 1 2 3.1 BIểu đồ 3.2 3 Biểu đồ 3.3 4 Biểu đồ 3.4 5 Biểu đồ Tên hình Cơ cấu tổ chức của BV 19-8-BCA giai đoạn 2016-2018 Tỷ lệ tăng nguồn thu sự nghiệp Bệnh viện giai đoạn 2016 – 2018 Biểu đồ các nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện 198 Bộ Công an giai đoạn 2016 – 2018 Biểu đồ phản ánh số thẻ BHYT đăng kí KCB tăng trong giai đoạn 2016 - 2018 Biểu đồ nguồn thu BHYT giai đoạn 2016 – 2018 3.5 6 Biểu đồ Biểu đồ thu DVYT giai đoạn 2016-2018 3.6 7 Biểu đồ 3.7 Biểu đồ thu từ hoạt động LDLK giai đoạn 20162018 iii Trang 42 Trang 49 56 60 64 66 71 73 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ trƣơng xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính bao cấp đã phát huy quyền chủ động, tính sáng tạo, khai thác tối đa nguồn lực tài chính của các đơn vị trong khối hành chính sự nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nƣớc, huy động nguồn lực nội tại để bù đắp nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Với nhận thức, quan điểm: ngành y tế là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội cho nên bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì doanh lợi. Với sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002, sau đó đƣợc thay thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đến ngày 14/02/2015, nghị định 43 đƣợc thay thế bằng nghị định 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính đáp ứng của cơ sở y tế công lập trong từng giai đoạn phát triển của nƣớc nhà, Nhà nƣớc đã cho phép các đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ tài chính, đƣợc tổ chức huy động các nguồn thu sự nghiệp, tự trang trải chi phí, tiến tới xoá bỏ "chế độ chủ quản" đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tạo điều kiện để các đơn vị tự chủ tài chính, dành ngân sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội mà nhà nƣớc có trách nhiệm đảmbảo. Cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, sự chuyển mình của nền Kinh tế thị trƣờng, Bệnh viện 19-8 trong giai đoạn đầu mới thành lập với nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh cho các đối tƣợng là Cán bộ chiến sỹ trong lực lƣợng CAND và các nhiệm vụ chính trị khác, thì nay đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy để không chỉ là CBCS CAND mà còn là của ngƣời dân trên địa bàn Bệnh viện đóng quân cũng nhƣ các vùng 1 phụ cận và của ngƣời dân cả nƣớc tìm đến. Với cơ chế trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, bệnh viện 19-8 cũng không nằm ngoài vòng quay của cơ chế thị trƣờng. Trong tự chủ về tài chính, thì việc tự chủ về nguồn thu là điều hết sức quan trọng. Bệnh viện đã chủ động mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ nhằm làm tăng nguồn thu. Số lƣợng bệnh nhân cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiện, việc quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện trong những năm qua cũng còn không ít hạn chế. Khắc phục đƣợc các hạn chế này là điều cần thiết phải làm trong những năm tới đây. Chính vì vậy, vai trò và vị thế của Bệnh viện 19-8 không ngừng đƣợc nâng cao, đòi hỏi ban lãnh đạo Bệnh viện không chỉ đầu tƣ vào chuyên môn khám chữa bệnh mà công tác quản lý tài chính cũng không ngừng đƣợc chú trọng và quan tâm trong giai đoạn chuyển giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện công. Nhằm tìm ra hƣớng quản lý hữu hiệu hoạt động thu sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong hoạt động chi thƣờng xuyên cũng nhƣ khả năng cân đối nguồn tài chính cho bệnh viện công lập khi mà ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cấp cho y tế ngày càng có xu thế giảm trong giai đoạn hiện nay, đề tài “Quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an’’ đƣợc lựa chọn nghiên cứu cho luận văn thạcsĩ. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hƣớng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: - Thực trạng quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 BCA giai đoạn 20162018 đã diễn ra nhƣ thế nào và đạt đƣợc kết quả gì? - Ban lãnh đạo Bệnh viện và phòng Tài chính kế toán cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý thu sự nghiệp trong thời gian tới tại bệnh viện 19-8 BCA? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thu sự nghiệp tại BV và thực tiễn hoạt động, khả năng khai thác và quản lý các nguồn thu tại BV 19-8 nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp tại BV 19-8 BCA. 2 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Phân tích thực trạng, chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong việc quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 BCA. Đề xuất một số giải pháp theo hƣớng hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp, đảm bảo mục tiêu tăng nguồn thu để phát triển ổn định lâu dài cho bệnh viện. Đó là mục tiêu và đồng thời cũng chính là những giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an một cách hợp pháp trong cơ chế mới hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế cônglập. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu tình hình quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 BCA, với đối tƣợng bệnh nhân trong lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu sự nghiệp BV 19-8 Bộ Công an giai đoạn 2016-2018. - Về nội dung: Việc nghiên cứu đƣợc tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý nguồn thu sự nghiệp: Thu sự nghiệp là gì? Quản lý nguồn thu sự nghiệp nhƣ thế nào? Lập và thực hiện dự toán thu nhƣ thế nào? Hạch toán và quyết toán nguồn thu sự nghiệp? Công tác thanh tra, đánh giá việc thực hiện nguồn thu theo chu trình quản lý tại Bệnh viện 19-8 BCA? 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chƣơng. Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu 3 Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an. Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSN công lập đã góp phần nâng cao số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ công; tạo điều kiện cho ngƣời dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lƣợng ngày càng cao, góp phần cải thiện từng bƣớc thu nhập của ngƣời lao động tại các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị khi đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc (NSNN) giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu. Các đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cƣờng công tác quản lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác các nguồn thu trong phạm vi cho phép, tăng thu, tiết kiệm chi, do vậy nhiều đơn vị đã tiết kiệm chi thƣờng xuyên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp. Nhìn chung, kết quả thu sự nghiệp đều tăng, tỷ lệ tự đảm bảo kinh phí chi thƣờng xuyên đạt từ 70-80%. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhiều đơn vị sự nghiệp đã đổi mới phƣơng thức hoạt động, tiết kiệm các khoản chi hoạt động, thu nhập từ nhiều nguồn thu trong phạm vi đƣợc phép đã từng bƣớc đƣợc nâng lên. Bên cạnh các nguồn thu sự nghiệp, cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thƣờng xuyên, đã góp phần bảo đảm bù đắp nhu cầu tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ, nhân viên. 5 Đơn vị sự nghiệp từng bƣớc đã đƣợc tự chủ huy động vốn để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong đơn vị. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, tham khảo các nguồn tại thƣ viện cũng nhƣ trên các website có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài có thể tham khảo nhƣ sau: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương” là luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Kim Thanh viết năm 2015, luận văn đã phân tích và đánh giá việc giao quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm tiến tới xóa bỏ “chế độ chủ quản” đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Từ việc phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng, tác giả đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhƣ sau: (1) Hoàn thiện lập dự toán; (2) Các giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp; (3) Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán, kiểm soát chi tiêu nội bộ; (4) Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính có tinh thần, trách nhiệm và có nghiệp vụ cao đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn của y, bác sỹ. “Một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Giao thông vân tải Vĩnh Phúc” là luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Khoa viết năm 2014, từ việc phân tích và đánh giá các nguồn thu sự nghiệp trong cơ chế đƣợc giao quyền tự chủ về tài chính, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại BV Giao thông vận tải Vĩnh Phúc: (1) Định hƣớng phát triển chung ngành y tế và Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc; (2) Giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc; (3) Một số khuyến nghị đối với Cục Y tế Giao thông vận tải. “Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” là luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Thế Cƣơng viết năm 2016, từ việc phân tích tác động của cơ chế tự chủ tài chính mà Nhà nƣớc giao quyền cho các Bệnh viện công lập, tác giả đã đƣa ra đƣợc thực trạng của việc tự chủ tài chính của các Bệnh viện công lập 6 và đánh giá đƣợc kết quả của việc thực hiện quyền tự chủ của các Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội nhƣ: hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp quy tăng cƣờng hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập, nhóm các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đối với BVCL, tăng cƣờng vai trò quản ý Nhà nƣớc về tài chính y tế. 1.1.2 Nhận xét chung về các công trình cần nghiên cứu và khoản trống cần nghiên cứu Qua tham khảo nội dung các đề tài, tác giả phần nào có những định hƣớng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cƣơng luận văn của mình. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá cụ thể và chi tiết nội dung về mặt lý thuyết căn bản, những chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác quản lý tài chính của đơn vị cụ thể. Những kết quả nghiên cứu trên có những giá trị nhất định làm cơ sở cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý nguồn thu sự nghiệp đối với cơ sở y tế công lập nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu khoa học mới chỉ đƣa ra các giải pháp chung và các giải pháp cho đơn vị cụ thể, chƣa có giải pháp thực tế có thể áp dụng đối với công tác quản lý tài chính các đơn vị thuộc lực lƣợng an ninh quốc phòng, đặc biệt là các đơn vị y tế công lập thuộc khối y tế CAND cụ thể là BV 19-8 BCA. Trên cơ sở thừa kế kết quả đạt đƣợc trong các công trình nghiên cứu, tác giả đi sâu nghiên cứu quản lý thu sự nghiệp thông qua quá trình lập dự toán, thực hiện dự toán và quản lý các nguồn thu sự nghiệp tại BV 19-8 BCA. Nghiên cứu tiếp thu và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế cônglập Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm các cơ sở 7 khám chữa bệnh nhƣ các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ, ngành, địa phƣơng; các trạm y tế xã, phƣờng; các đơn vị có chức năng kiểm định vacxin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng; cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trƣờng đào tạo y dƣợc; và các cơ sở điều dƣỡng, lý liệu và phục hồi chức năng; các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe; các cơ sở sản xuất vacxin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm từ máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế. Tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập quy định rõ: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sứckhỏe”. 1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế cônglập Tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của chính phủ quy định căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp y tế công lập bao gồm các nhóm sau: Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo đƣợc toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ pháttriển; Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo đƣợc toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờngxuyên; Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên; 8 Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao do Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) bảo đảm toàn bộ. 1.2.1.3 Khái niệm thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế cônglập Để hiểu bản chất thu sự nghiệp tại bệnh viện công trƣớc hết chúng ta cần phải hiểu bệnh viện công, bệnh viện tƣ là gì? Bệnh viện công: Là bệnh viện là do nhà nƣớc thành lập với chức năng nhiệm vụ, là nơi tiếp nhận mọi ngƣời bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nƣớc quy định, tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe, là nơi thực hành để đào tạo cán bộ y tế cho các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp thuộc lĩnh vực y tế, và là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ngƣời bệnh. Bệnh viện tƣ: Là bệnh viện do tƣ nhân đứng ra tổ chức thành lập với chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động do hội đồng quản trị xây dựng, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, có hội đồng quản trị, ban kiểm tra, giám sát, và có các cổ đông tham gia xây dựng bệnh viện. Nhƣ vậy Bệnh viện công và bệnh viện tƣ có đặc điểm khác nhau rất cơ bản đó là: Bệnh viện công là đơn vị sự nghiệp đƣợc nhà nƣớc thành lập để phục vụ nhu cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân, và thực hiện các nhiệm vụ y tế khác do nhà nƣớc giao nhiệm vụ. Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá đƣợc Bộ y tế phê duyệt và đƣợc xác định đó là nguồn thu sự nghiệp đƣợc ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nƣớc và đƣợc quản lý nhƣ nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc, và coi là nguồn thu sự nghiệp. Ngoài các nguồn thu theo giá đƣợc phê duyệt, các bệnh viện công lập cũng đƣợc giao tự chủ tài chính và đƣợc khai thác các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định. Còn đối với các bệnh viện tƣ, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, các dịch vụ y tế do họ cung cấp đƣợc ngƣời bệnh chấp nhận với tính chất dịch vụ, nguồn thu đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác với nhà nƣớc, họ đƣợc chủ động trong việc đăng ký chức 9 năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nguồn thu đối với các bệnh viện tƣ là nguồn thu dịch vụ không đƣợc coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nƣớc. Nhƣ vậy về bản chất tài chính, bản chất nguồn thu, cách thức hạch toán, nguồn hình thành tài sản, cơ chế quản lý điều hành của bệnh viện công và bệnh viện tƣ là hoàn toàn khác nhau. Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề mới mẻ và phức tạp, không chỉ có tác động mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hƣởng nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, quá trình đổi mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Quản lý, khai thác nguồn thu sự nghiệp bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng và quá trình hoạt động của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu, tiến hành thu theo đúng Luật ngân sách, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc, đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện. Các nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập hiện nay gồm có từ quỹ Bảo hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp của ngƣời bệnh, từ các hoạt động liên doanh liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nƣớc, và khai thác các hoạt động dịch vụ của bệnh viện trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu của bệnh nhân và đem lại nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện. Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc coi là nguồn tài chính quan trọng trong những năm gần đây do có sự thay đổi rõ rệt của các cơ chế, chính sách tài chính ytế. Nguồn thu sự nghiệp là các nguồn chi trả của những ngƣời sử dụng dịch vụ do bệnh viện cung cấp bao gồm nguồn thu bảo hiểm y tế (BHYT), nguồn thu dịch vụ từ ngƣời bệnh không có thẻ BHYT (viện phí trực tiếp), nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ, nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên doanh, liên kết. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nguồn thu sự nghiệp của các 10 bệnh viện y tế công lập chiếm tỷ trọng rất cao ở hầu hết các nhóm bệnh viện (96,8% ở bệnh viện tự chủ toàn phần; 72% ở bệnh viện tuyến trung ƣơng; 81,7% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 59,4% ở bệnh viện tuyến huyện). Đây là một biểu hiện tích cực cho thấy mức độ tự chủ về tài chính ngày càng cao của các bệnhviện y tế công lập. * Nguồn thu từ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm ytế Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ không vì lợi nhuận do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định. Luật BHYT không dùng cho các loại hình BHYT mang tính hoạt động kinh doanh. Ngƣời tham gia BHYT đƣợc chăm sóc sức khoẻ toàn diện, đƣợc quỹ BHYT chi trả các chi phí trong khám, chữa bệnh, và chỉ phải trả một phần chi phí theo quyđịnh tùy từng đối tƣợng cụ thể. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHYT : Theo quy định tại Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động tài chính đối với các cơ sở y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế, nguồn thu BHYT bị tác động bởi các nhân tố sau: Thứ nhất, nhân tố giá. Hiện nay, giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của từng địa phƣơng quy định dựa trên khung giá đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Đối với bệnh nhân ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với ngƣời bệnh nội trú, biểu giá thu viện phí đƣơc tính theo ngày giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phi thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở đầu tƣ của bệnh viện và cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với ngƣời có thẻ BHYT thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnhviện. Thứ hai, giá viện phí thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 37/2015/TTLT–BYT-BTC ban hành ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Việc triển khai thực hiện thông tƣ đƣợc đánh giá là khá quan trọng trong việc 11 Comment [WU2]: Không cần đánh số quá chi tiết thế này. Có thể dung dấu sao
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan