Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang ...

Tài liệu Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang

.PDF
92
6
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HUY THAO QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HUY THAO QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. TRẦN QUANG TUYẾN PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Trần Quang Tuyến. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy . Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội dung luận văn. LỜI CẢM ƠN Trong quá trin ̀ h thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn tha ̣c sỹ Quản lý kiń h tế , tôi tâ ̣p trung nghiên cƣ́u, hê ̣ thố ng hoá lý luâ ̣n , thu thâ ̣p số liê ̣u , vâ ̣n du ̣ng lý luâ ̣n vào phân tích tìn h hin ̀ h và giải quyế t vấ n đề thƣ̣c tiễn đă ̣t ra . Với sƣ̣ nỗ lƣ̣c ho ̣c tâ ̣p , nghiên cƣ́u , đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp . Tôi luôn nhâ ̣n đƣợc sự giúp đỡ chỉ bảo và nhƣ̃ng góp ý vô cùng quý báu của các thầ y cô , các đồng nghiệp và bạn bè , sƣ̣ quan tâm đô ̣ng viên của gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tấ t cả nhƣ̃ng ngƣời đã giúp đỡ ,tôi các tác giả mà tôi đã tham khảo, trích dẫn những nghiên cứu, tƣ liêụ của ho,̣ cũng nhƣ sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế, các thành viên trong Hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p, đă ̣c biê ̣t là sƣ̣ hƣớng dẫn , chỉ bảo tận tình không thể thiế u của giáo viên hƣ ớng dẫn làTS Trần Quang Tuyến Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung , thời gian nghiên cƣ́u ha ̣n he ̣p cùng với nhƣ̃ng ha ̣n chế về năng lƣ̣c bản thân cũng nhƣ tài liê ̣u tham khảo, nên không thể tránh khỏi nhƣ̃ng thiế u sót nhấ t đinh ̣ trong luâ ̣n văn. Vì vậy, rấ t mong nhâ ̣n đƣơ ̣c nhƣ̃ng ý kiế n đóng góp các thầ y cô và ba ̣n bè để luâ ̣n văn đƣơ ̣c hoàn thiê ̣n hơn. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .4 VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .....................................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc ..........................................8 1.2.1. Thu ngân sách nhà nước ............................................................................8 1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ..............................................................14 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................29 2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu.................................................................................29 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ..................................................29 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................29 2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ..........................................................30 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................31 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2014 ..32 3.1. Đặc điểm kinh tế và xã hội của huyện Việt Yên, Bắc Giang .........................32 3.1.1. Các ngành nghề kinh tế ............................................................................32 3.1.2. Kết cấu hạ tầng.........................................................................................35 3.1.3. Dân số và lao động ...................................................................................35 3.2. Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ..............................................................................................................37 3.2.1. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách có liên quan 37 3.2.2.Thực trạng thực hiện nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Việt Yên ..............................................................................................................44 3.2.3. Tình hình thực hiện kiểm tra, thanh tra thu nộp ngân sách nhà nước .....57 3.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở Huyện Việt Yên, Bắc Giang ..............................................................................................................59 3.3.1. Thành công ...............................................................................................59 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................62 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................67 4.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và quan điểm và định hƣớng về quản lý thu NSNN tại địa bàn huyện. ........................................................................................................67 4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội .............................................................................67 4.2. Quan điểm và định hƣớng về quản lý thu NSSN của huyện ..........................68 4.2.1. Quan điểm ................................................................................................68 4.2.2. Định hướng ...............................................................................................69 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách .............69 4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách.......................69 4.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với các nguồn thu ngân sách chủ yếu trên địa bàn. ...................................................................70 4.3.3. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN ...73 4.3.4. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế ............................74 4.3.5. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể, các cấp và các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu .......76 4.3.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ khen thưởng ........................................................................................................78 4.4. Kiến nghị.........................................................................................................78 4.4.1. Các kiến nghị với Trung ương ..................................................................78 4.4.2. Đối với cấp tỉnh ........................................................................................79 4.4.3. Kiến nghị với chính quyền cấp huyện ......................................................79 KẾT LUẬN ...............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 CTN-NQD Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh 2 DN Doanh nghiệp 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 HTX Hợp tác xã 6 KBNN Kho bạc nhà nƣớc 7 KT – XH Kinh tế xã hội 8 NQD Ngoài quốc doanh 9 NS Ngân sách 10 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 11 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 12 NSTW Ngân sách Trung ƣơng 13 QLNN Quản lý nhà nƣớc 14 QSDĐ Quyền sử dụng đất 15 SXKD Sản xuất kinh doanh 16 TCKH Tài chính – Kế hoạch 17 TNCN Thu nhập cá nhân 18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 19 TTCN Tiểu thủ công nghiệp` 20 UBND Ủy ban nhân dân 21 XHCN Xã hội chủ nghĩa 22 CTN-NQD Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 Nội dung Bảng số giao dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Việt Yên từ năm 2010 – 2014 Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn theo từng sắc thuế trên địa bàn huyện Việt Yên giai đoạn 2010 - 2014 Kết quả thu thuế CTN – NQD so với dự toán của huyện Việt Yên từ năm 2010 – 2014 Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với dự toán đƣợc giao của huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014 Trang 45 47 49 51 53 Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất so với dự 6 Bảng 3.6 toán đƣợc giao giai đoạn 2010 – 2014 trên địa bàn 54 huyện Việt Yên 7 Bảng 3.7 Tình hình thực hiện thu khác ngân sách so với dự toán của huyện Việt Yên giai đoạn 2010 – 2014 ii 56 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm vừa qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà còn là công cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế Nhà nƣớc nói chung và NSNN cấp huyện nói riêng. Những năm gần đây, thu NSNN hàng năm liên tục gia tăng và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, đối tƣợng khác nhau. Với vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên thời gian qua, công tác quản lý thu NSNN rất đƣợc chú trọng. Luật NSNN ban hành năm 1996 (có hiệu lực từ 01/01/1997); Luật NSNN sửa đổi năm 1998, Luật NSNN năm 2002 (có hiệu lực từ 01/01/2004) và các văn bản dƣới luật đã góp phần đổi mới cơ chế quản lý NSNN cũng nhƣ cơ chế quản lý thu NSNN, góp phần xây dựng và hoàn thiện bộ máy cơ quan thu thống nhất từ Trung ƣơng (TW) đến địa phƣơng (cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nƣớc...), góp phần đổi mới quy trình thu, phƣơng thức quản lý thu NSNN. Nhờ đó, công tác quản lý thu NSNN đã đạt đƣợc những kết quả nhất định: số thu đƣợc tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN và đƣợc quản lý ngày một chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của cả nƣớc. Việt Yên là một huyện trọng điểm công nghiệp của tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế cũng nhƣ có tiềm năng về thu NSNN. Trong những năm qua, công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Việt Yên đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, số thu tăng qua các năm. Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Việt Yên lần thứ XXI trong Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra “tăng thu NSNN bình quân hàng năm 15%”; để đạt đƣợc mục tiêu đó, việc huy động các nguồn lực thực hiện thu NSNN nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn kinh phí cho chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ của huyện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. 1 Tuy nhiên công tác quản lý thu ngân sách của huyện vẫn còn bộc lộ những hạn chế, kết quả thu NSNN còn chƣa tƣơng xứng với khae năng của huyện, công tác quản lý thu ngân sách vẫn chƣa bao quát hết các nguồn thu, phƣơng thức thu còn nghèo nàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng kéo dài; khai thác, quản lý nguồn thu ngân sách còn bất cập. Những hạn chế này đã tác động không nhỏ đến việc thu và quản lý nguồn thu NSNN của huyện, từ đó dẫn đến NSNN huyện thu chƣa đủ chi, trong khi đó nhu cầu đầu tƣ từ NSNN là bộ phận quan trọng nhất cho phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới của huyện nên hàng năm vẫn phải xin bổ sung từ ngân sách Tỉnh. Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính đầy đủ cho địa phƣơng chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng trong giai đoạn 2010-2015 và những năm tiếp theo mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đã đề ra. Vì vậy tác giả chọn chủ đề “Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã quản lý thu NSNN nhƣ thế nào? Địa phƣơng cần các giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực tiễn quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua đó xem xét thực trạng thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn, góp phần ổn định ngân sách hàng năm và đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội huyện Việt Yên, Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu ngân sách. 2 - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang cho những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Trong luận văn này đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Việt Yên, Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện từ năm 2010 đến năm 2014, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên giai đoạn 2010 - 2014 Chƣơng 4: Quan điểm, định hƣớng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nƣớc đã và đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở cấp độ khác nhau; khi Luật ngân sách nhà nƣớc đƣợc ban hành năm 1996 và đƣợc sửa đổi năm 2002, cùng với việc nền kinh tế nƣớc ta phát triển mạnh theo hƣớng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bộ máy hành chính công ngày càng phải thực hiện nhiều chức năng, nhiệm vụ để thể hiện vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý và đƣa nền kinh tế, xã hội của đất nƣớc phát triển. Vấn đề thu ngân sách đƣợc quan tâm nhiều hơn và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc cũng nhƣ các văn bản quản lý nhà nƣớc có liên quan và sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đƣa vào đề tài nghiên cứu của tác giả để làm căn cứ chứng minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài. Cụ thể nhƣ: 1. Vũ Sỹ Cƣờng, 2013. Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp ngân sách tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 5 - 2013. Về thực trạng phân cấp ngân sách, tác giả cho rằng: Việc mô hình phân chia ngân sách hiện nay chƣa thực sự khuyến khích các địa phƣơng nuôi dƣỡng nguồn thu, cải thiện hiệu quả chi tiêu mà ngƣợc lại khuyến khích các tỉnh tăng chi nhiều nhất có thể và việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu mong muốn nếu đƣợc gắn liền với việc tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phƣơng là cần thiết. Từ đó, tác giả đƣa ra một số gợi ý nhƣ sau: 1) Thiết kế lại hệ thống NSNN: Cần tách bạch rõ ràng các cấp ngân sách. Sửa đổi cơ chế phân cấp theo hƣớng tạo quyền chủ động hơn cho địa phƣơng trong phân bổ và quyết định ngân sách. 2) 4 Trao cho địa phƣơng quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý nguồn thu: Quyền tự chủ về thu bao gồm quyền thay đổi thuế suất một số sắc thuế, hoặc ở mức tự chủ cao hơn là địa phƣơng có thể tự định ra sắc thuế của riêng mình. Trƣớc mắt có thể thí điểm áp dụng cho phép chính quyền địa phƣơng đƣợc tự quyết định thuế suất đối với một số loại thuế trong khung thuế suất do Trung ƣơng quyết định. Để khắc phục sự chênh lệch giữa các địa phƣơng, Chính phủ có thể hạn chế quyền tự chủ này bằng cách đặt ra mức trần cho các loại thuế nói trên. 3) Về các khoản thu đƣợc phân chia cho các cấp ngân sách: Theo kinh nghiệm quốc tế, nên chăng quy định cụ thể tỷ lệ % phân chia tổng số thu thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc và thuế VAT hàng sản xuất trong nƣớc trong cả nƣớc giữa NSTW và ngân sách của các địa phƣơng. Sau đó, thực hiện phân chia tổng số thuế ngân sách các địa phƣơng hƣởng cho từng địa phƣơng theo các tiêu chí về dân số, sức mua (thu nhập bình quân đầu ngƣời)… Thực hiện phƣơng án này là phân chia nguồn lực 2 khoản thuế gián thu trên đồng đều trên cả nƣớc, hàng năm, các địa phƣơng cùng đƣợc hƣởng số tăng thu, khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng lớn giữa địa phƣơng có doanh nghiệp lớn đóng trụ sở với các địa phƣơng khác. Phân cấp các khoản thu cần dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, nghĩa là tăng thu của NSĐP phải đi kèm với việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ công do địa phƣơng có cung cấp. 4) Mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong quyết định chi tiêu: Cho phép chính quyền địa phƣơng tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các quyết định chi tiêu theo ƣu tiên của địa phƣơng. Việc đặt ra những ƣu tiên chi tiêu của địa phƣơng phải phù hợp với chiến lƣợc và mục tiêu phát triển của quốc gia. Việc mở rộng quyền tự chủ của địa phƣơng trong các quyết định chi tiêu sẽ dựa trên nguyên tắc chi tiêu đƣợc thực hiện ở cấp chính quyền nào trực tiếp cung ứng dịch vụ công có hiệu quả nhất. Tránh tình trạng cùng một nhiệm vụ chi đƣợc phân ra cho quá nhiều cấp mà không có sự xác định ranh giới rõ ràng, dẫn đến chỗ không quy đƣợc trách nhiệm giải trình và sự chồng chéo, đùn đẩy giữa các cấp chính quyền. 5) Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách: Quy trình ngân sách theo kiểu truyền thống dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và hệ thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức 5 hiện hành để xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý ngân sách thấp, không gắn giữa kinh phí đầu vào với kết quả đầu ra, chỉ quan tâm đến lợi ích trớc mắt, không có tầm nhìn trung hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Cần đổi mới một cách cơ bản quy trình này theo tƣ duy và phƣơng pháp hiện đại, dựa vào kết quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung hạn. 6) Tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phƣơng, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu mong muốn nếu đƣợc gắn liền với việc tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phƣơng. Tăng cƣờng tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền, đồng thời tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cƣờng trách nhiệm giải trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà trƣớc hết là với trƣớc hội đồng nhân dân và ngƣời dân ở địa phƣơng đó. 2. Cao Thu Hƣơng, 2006. Quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trƣởng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu NSNN, nêu ra kinh nghiệm quản lý thu NSNN của một số nƣớc trên thế giới, nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam và chỉ rõ nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý thu NSNN ở nƣớc ta thời gian qua. Đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả thi, tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam tập trung vào 4 nhóm cơ bản là: Các giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về quy trình thủ tục nghiệp vụ; giải pháp về tổ chức, quản lý và một số giải pháp hỗ trợ. 3. Đặng Đức Hiệp, 2012. Quản lý thu ngân sách tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc, nêu lên vai trò to lớn của thu NSNN đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Tác giả trên cơ sở vân dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Di Linh, 6 tỉnh Lâm Đồng từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Di Linh. 4. Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2011. Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại huyện Đức Phổ. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài này tác giả cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý NSNN cấp huyện; phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế. Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 5. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tác giả đã đề cấp đến lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc ở An Giang, nêu lên những lý luận cơ bản về NSNN nhƣ lịch sử hình thành ngân sách nhà nƣớc, bản chất của ngân sách nhà nƣớc, chức năng của ngân sách nhà nƣớc, vai trò của ngân sách nhà nƣớc. Nội dung chính của đề tài, tác giả cũng đã đề cấp đến quản lý quy trình ngân sách nhà nƣớc; phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang, trong đó có phân tích thực trạng hiệu quả quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Từ kết quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía cạnh của quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng ở phạm vi cả nƣớc hoặc một số địa phƣơng cụ thể. Thực tế cho thấy đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về "Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang". Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn chủ đề này làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế. 7 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc 1.2.1. Thu ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm *Ngân sách nhà nƣớc Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc xuất hiện với tƣ cách là cơ quan quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để có thể thực hiện vai trò, chức năng đó của mình, Nhà nƣớc phải có nguồn lực tài chính. Đó chính là ngân sách nhà nƣớc, để có nguồn lực tài chính, Nhà nƣớc đã ấn định, đặt ra các khoản thu nhƣ thuế, phí, lệ phí vv... đối với các tổ chức, công dân của nƣớc mình và nƣớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ nƣớc mình nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Tại Điều 1, Luật ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam số 01/2002/QH11 thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI nêu: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc năm ngân sách vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp Quốc hội. NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN có hai chức năng là phân phối và giám đốc. Chức năng phân phối Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho các đối tƣợng sử dụng. Đối tƣợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính, thu nhập mới sáng tạo ra có liên quan tới Nhà nƣớc, phần do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu, gắn liền với khả năng thu, chi,vay mƣợn của Nhà nƣớc, gắn liền với việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc (quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính…) và có qua hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ giá đình, các tổ chức…) trong quá trình thực hiện chức năng phân phối. Chức năng phân phối 8 đƣợc thực hiện khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi NSNN. Phân phối NSNN có mặt trong các khâu phân phối lần đầu (Nhà nƣớc tham gia vào quá trình phân chia kết quả sản xuất, kinh doanh với tƣ cách là chủ sở hữu vốn và tài sản trong các doanh nghiệp do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu) và phân phối lại thông qua thuế và các chi tiêu công cộng, chi đầu tƣ phát triển. Suy cho cùng, phân phối NSNN là việc giải quyết một cách thoả đáng mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển với các quy luật khách quan. Chức năng giám đốc Giám đốc NSNN là việc Nhà nƣớc giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính bằng đồng tiền, đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình vận động của các đối tƣợng phân phối NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN gắn liền với chức năng phân phối của NSNN, thông qua phân phối để kiểm tra, giám sát và nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN đƣợc thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả. Chức năng giám đốc có những đặc trƣng cơ bản nhƣ: - Giám đốc NSNN là giám đốc bằng tiền thông qua quá trình vân động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối các nguồn lực đó cho đối tƣợng sử dụng. - Giám đốc NSNN đƣợc thực hiện từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của chu kỳ phân phối NSNN. Nói cách khác giám đốc NSNN đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn trƣớc, trong và sau khi thực hiện phân phối NSNN. Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định nhƣ khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi của Nhà nƣớc theo mục tiêu. Quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo từng giai đoạn tăng trƣởng, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trƣờng, kích thích tăng trƣởng kinh tế và chống lạm phát, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay, NSNN có vai trò chủ yếu sau: 9 Thứ nhất, huy động nguồn tài chính của ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc: Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí, nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hƣởng đến sự pháp triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nƣớc một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nên kinh tế. Thứ hai, quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nƣớc sử dụng NSNN nhƣ là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá cả cũng nhƣ giải quyết nhứng nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn kinh tế - chính trị. Để thực hiện đƣợc điều này Nhà nƣớc thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp nhứng khiếm khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, thúc đẩy phát triển bền vững. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. 10 Ngân sách nhà nƣớc có đặc điểm: Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc quyết định mức thu chi, nội dung và cơ cấu thu chi NSNN. Thứ hai, hoạt động thu, chi NSNN đƣợc thực hiện trên cơ sở những luật lệ do Nhà nƣớc quy định. Nhà nƣớc thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu chung của cả nƣớc. Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của Nhà nƣớc thể hiện trong cả phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của ngƣời dân và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia. Thứ tư, NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc là nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới đƣợc chi dùng cho những mục đích nhất định, đã định trƣớc. *Thu ngân sách nhà nƣớc Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nƣớc đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi tổ chức, công dân trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ nƣớc mình đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nƣớc là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nƣớc. Đứng về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. 11 Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp. Tóm lại, Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Thu ngân sách nhà nƣớc có đặc điểm: Thứ nhất, thu NSNN gắn liền với quyền lực của nhà nƣớc đƣợc quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Mọi Nhà nƣớc đều quản lý thu NSNN bằng pháp luật. Thứ hai, thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính bắt buộc, vừa không mang tính bắt buộc. Thứ ba, thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đƣa ra chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác định rõ thu ở đâu ? Lĩnh vực nào là chính ? Hình thức thu nhƣ thế nào cho hiệu quả cao nhất ?... Thứ tư, Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân, đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc dƣới nhiều hình thức, nhƣng chủ yếu là thuế; Thứ năm, thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và phạm trù giá cả, thu nhập, lãi suất... 1.2.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có vai trò quan trọng, nó đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động của mỗi quốc gia nhƣ đảm bảo tài chính cho hoạt động của bộ máy hành chính công, đảm bảo tài chính cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các nhiệm vụ an sinh xã hội..., cụ thể: Thứ nhất, thu NSNN có vai trò trong việc khai thác, động viên và tập trung những nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Thứ hai, thu ngân sách nhà nƣớc là công cụ điều tiết, điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan