BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN QUÁN TUẤN
QUẢN LÝ THÔNG TIN THEO ĐƠN THƢ
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN QUÁN TUẤN
QUẢN LÝ THÔNG TIN THEO ĐƠN THƢ
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành
: Báo chí học
Mã số
: 8 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tri Thức
HÀ NỘI - 2021
Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS,TS. Nguyễn Văn Dững
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo in
Việt Nam hiện nay là công trình nghiên cứu của riêng Tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của TS Nguyễn Tri Thức. Những số liệu, tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực. Các kết quả nghiên cứu chƣa từng công bố trong bất kì
công trình nào.
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Quán Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý thầy, cô, Ban
đào tạo, các khoa, phòng của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn chân thành nhất đến TS. Nguyễn Tri
Thức-Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện
luận văn.
Em chân thành cảm ơn Báo Lao động, Báo Tuổi trẻ Thủ đô, Báo Nhà
báo và Công Luận đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tôi vƣợt qua khó
khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Do khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên luận văn không
thể tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý thầy, cô
và các bạn đồng nghiệp để tôi hoàn thiện Luận văn của mình
Kính gửi đến Lãnh đạo Học viện, Quý thầy, cô và tất cả mọi ngƣời lời
tri ân sâu sắc nhất!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Quán Tuấn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBT
: Ban biên tập
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
NXB
: Nhà Xuất bản
PGS. TS
: Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ
TS
: Tiến sĩ
VH-XH
: Văn hóa – Xã hội
VN
: Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THÔNG
TIN THEO ĐƠN THƢ TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 10
1.2. Chủ thể, khách thể, nội dung, quy trình, phƣơng thức quản lý thông
tin theo đơn thƣ trên báo in ................................................................... 19
1.3. Cơ sở chính trị, pháp lý của quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo
in hiện nay ............................................................................................. 25
1.4. Vai trò và những yếu tố tác động đến quản lý thông tin theo đơn
thƣ trên báo in hiện nay ........................................................................ 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN THEO ĐƠN THƢ
TRÊN BÁO IN TẠI BA TÕA SOẠN ............................................................ 37
2.1. Vài nét về Báo Lao động, Báo Nhà báo và Công luận và Báo Tuổi
trẻ Thủ đô .............................................................................................. 37
2.2. Một số kết quả khảo sát tại các tờ báo nghiên cứu ........................ 43
2.3. Đánh giá chung .............................................................................. 70
Chƣơng 3: MẤY VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ THÔNG TIN THEO ĐƠN THƢ
TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 82
3.1. Mấy vấn đề đặt ra........................................................................... 82
3.2. Một số giải pháp ............................................................................ 85
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 113
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Nội dung các đơn thƣ bạn đọc gửi về tòa soạn báo in của 03 báo
Tuổi trẻ Thủ đô, Lao động, Nhà báo và Công luận từ tháng
06/2020-06/2021 ........................................................................... 45
Bảng 2.2. Nội dung các đơn thƣ bạn đọc gửi về tòa soạn báo in của 03 báo
Tuổi trẻ Thủ đô, Lao động, Nhà báo và Công luận từ tháng
06/2020-06/2021 ........................................................................... 68
Bảng 2.3. Số lƣợng đơn thƣ đƣợc đăng tải trên 03 cơ quan báo in: Tuổi trẻ
Thủ đô, Lao động, Nhà báo và Công luận từ tháng 06/202006/2021 ......................................................................................... 69
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa quy trình xử lí đơn thƣ bạn đọc của tòa soạn báo
in.................................................................................................... 24
1
MỞ ĐẦU
Trải qua 96 năm hình thành và phát triển (1925-2021) dƣới sự lãnh đạo
của Đảng, báo chí cách mạng Việt Nam luôn là vũ khí sắc bén trên lĩnh vực tƣ
tƣởng- văn hóa, làm tốt vai trò định hƣớng dƣ luận, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khẳng định vị thế trong xã hội.
Hiện nay, chức năng phản biện xã hội của báo chí không dừng lại ở
việc trang bị kiến thức cho công chúng, định hƣớng dƣ luận xã hội mà còn thể
hiện ở sự tƣơng tác giữa công chúng với tòa soạn, với nhà báo. Công chúng
đón nhận tác phẩm báo chí không đơn thuần là thu thập thông tin, trang bị
kiến thức mà còn muốn qua báo chí để thể hiện chính kiến, có dịp bày tỏ quan
điểm, thái độ của mình.
Thực tế trong xã hội hiện đại, ngoài những vấn đề kinh tế xã hội phát
triển không ngừng nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển, văn minh, dân
chủ hơn thì ở đâu đó, một lĩnh vực nào đó, đặc biệt là trong đời sống xã hội
còn không ít những vấn đề ngang trái gây bức xúc trong ngƣời dân. Có nhiều
cách để thể hiện và giải quyết những bức xúc này, chẳng hạn ngƣời dân gặp
các cơ quan chức năng đề nghị giải quyết và đƣợc xử lý, phù hợp hợp lòng
dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó không ít sự kiện sự việc mặc dù đã đƣợc gửi đi
không ít cơ quan chức năng nhƣng chƣa đƣợc giải quyết hay chƣa giải quyết
thấu đáo, ngƣời dân, các đơn vị đã phải chọn cách là viết đơn thƣ kêu cứu,
khiếu nại tố cáo... gửi đến các cơ quan báo chí mong các cơ quan báo chí
nghiên cứu, khảo sát, vào cuộc xác minh, thông tin phản ánh hoặc chuyển đơn
kiến nghị đến các cơ quan chức năng giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ
đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho ngƣời dân.
Với việc đơn thƣ đƣợc bạn đọc gửi đến các tòa soạn nhiều, điều đó
chứng tỏ ngƣời dân rất đặt niềm tin vào các cơ quan báo chí. Chính việc này
2
đòi hỏi tòa soạn báo chí cũng cần có quy trình quản lý thông tin theo đơn thƣ
một cách bài bản, xem nhƣ một “kênh” để giám sát và đẩy mạnh uy tín, phát
triển cho tờ báo. Tuy nhiên, trong quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo chí
đa phiên bản, đặc biệt báo in hiện nay còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: Đa số
các tờ báo chƣa có quy trình riêng bằng văn bản, mang tính chuyên nghiệp
cao; khả năng tham gia của các chủ thể còn một số hạn chế: Khả năng quản lý
của lãnh đạo, vấn đề nghiệp vụ điều tra của phóng viên, sự tham gia của các
bộ phận khác chƣa đạt hiệu quả; sự phối hợp giữa nội dung tổ chức thực hiện
chƣa đảm bảo chặt chữ, cân bằng ở các tờ báo, có báo làm tốt nhƣng có báo
chủ yếu phụ thuộc vào vai trò, khả năng thực hiện của phóng viên hoặc nhóm
phóng viên điều tra.
Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, không ít nhà báo, tờ báo, vì lợi ích
kinh tế nên chƣa làm tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, xa rời tôn chỉ
mục đích của tờ báo, chạy theo xu hƣớng giật gân, câu khách, thậm chí bịa
đặt… Điều này đã dẫn tới hệ lụy là không ít công chúng độc giả mất lòng tin
với nghề báo, với nhà báo.
Đề tài báo in Việt Nam là quần thể rất lớn, mặc dù quy hoạch báo chí
nhƣng hầu nhƣ báo in không bị ảnh hƣởng nhiều, đặc biệt hệ thống báo Đảng
cho thấy sức sống của báo in hiện nay.
Tính tới ngày 31/12/2020, cả nƣớc có 779 cơ quan báo chí, trong đó có:
199 cơ quan báo in chiếm 24% (86 báo trung ƣơng và các bộ, ngành, đoàn
thể; 113 báo địa phƣơng).
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý thông tin
theo đơn thư trên báo in Việt Nam hiện nay” (Nghiên cứu Báo Lao động,
Báo Nhà báo và Công luận và Báo Tuổi trẻ Thủ đô) làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý báo chí - truyền thông.
3
Do điều kiện thời gian hạn chế, dịch bệnh tác giả chỉ nghiên cứu 3
trƣờng hợp đó là báo Lao động là tờ báo đại diện cho tầng lớp công nhân cán
bộ viên chức, là tờ báo rất có truyền thống và công chúng đông, truyền thống
về điều tra theo đơn thƣ bạn đọc và xử lí phản hồi. Tờ Nhà báo và Công luận
nơi chúng tôi làm việc, đây là tờ báo hội tụ dƣ luận, ý kiến không chỉ làng báo
và của công chúng. Tờ Tuổi trẻ thủ đô là trƣờng hợp tiêu biểu của Thủ đô, địa
bàn gần gũi và thuận tiện đi lại. Đây là một vấn đề quan trọng, góp phần nắm
bắt cách quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo in hiện nay, từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thông tin theo đơn thƣ ở tòa
soạn báo in hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình khảo cứu tƣ liệu để triển khai đề tài, chúng tôi nhận
thấy ở cơ quan báo chí hiện nay, vấn đề xử lý thông tin theo đơn thƣ bạn đọc
khá đƣợc chú trọng. Có thể kể đến một số công trình nhƣ sau:
* Lý luận báo chí
- “Giáo trình nghiệp vụ báo chí” (Trƣờng Tuyên huấn Trung ƣơng,
1977) có bài “Điều tra biểu dƣơng và phê bình trên báo” có hƣớng dẫn một số
nghiệp vụ điều tra, nhƣng vẫn chƣa đặt ra quan niệm về điều tra với tƣ cách là
một thể loại báo chí.
- “Báo chí-Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Đinh Hƣờng
(NXB Giáo dục, 1994). Trong công trình này, tác giả xem thể loại điều tra
nằm trong nhóm thông tấn báo chí.
- Trong cuốn “Công việc của người viết báo” (NXB Giáo dục, 1988),
nhà báo Hữu Thọ đã đề cập đến thể loại điều tra đầy đủ hơn. Đặc biệt, tác giả
cuốn sách đã chú ý nhiều hơn đến phƣơng pháp phân tích sự kiện trong thể
loại này. Nhƣng tác giả vẫn chƣa nêu đƣợc quan niệm đầy đủ về thể loại điều
tra.Tác giả cho rằng điều tra và phóng sự điều tra là một.
4
- Trong cuốn “Viết báo như thế nào?” của Nhà nghiên cứu Đức Dũng,
(NXB Văn hoá Thông tin, 2001) đã trình bày một mô hình về thể loại báo chí.
Theo đó, tác giả quan niệm trong nhóm chính luận báo chí có ba thể loại là xã
luận, chuyên luận và bình luận. Với điều tra báo chí, tác giả cho rằng, đây là
hình thức thông tin chƣa có đầy đủ những tiêu chí để thành thể loại báo chí.
Vì thế tác giả xếp điều tra vào nhóm thể loại thông tấn.
* Các công trình nghiên cứu về báo chí điều tra, đơn thư bạn đọc
- Trong cuốn sách “Báo chí điều tra” (NXB Thông tấn, 2004, dịch giả
Phạm Thảo - Huyền Nhung), tác giả A.A.Chertƣchơnƣi, một nhà báo và nhà
giáo Nga giàu kinh nghiệm, tác giả của nhiều công trình khoa học về báo chí
đã đề cập đến thể loại báo chí điều tra một cách sâu sắc và thuyết phục. Tác
giả khẳng định: “Báo chí điều tra là một thể loại hoạt động của phƣơng tiện
thông tin đại chúng”.
Cuốn sách giới thiệu rõ mục tiêu và các phƣơng pháp, loại hình cơ bản
của báo chí điều tra; Những đặc điểm của công việc và khó khăn, trở ngại
trong hoạt động điều tra; Những hạn chế về luật pháp và đạo đức đối với
ngƣời làm công tác điều tra cũng nhƣ sự an toàn của nhà báo.
Về góc độ học thuật, việc nghiên cứu lý luận thể loại điều tra theo đơn
thƣ bạn đọc trên báo mạng điện tử vẫn tiếp thu và phát triển các kiến giải về
loại hình này từ những công trình đã đƣợc công bố; chƣa có công trình khoa
học nào tập trung luận giải đặc điểm cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của thể
loại điều tra theo đơn thƣ bạn đọc trên báo mạng điện tử.
- Đề tài “Thể loại điều tra trên báo mạng điện tử”, Học viện Báo chí và
tuyên truyển(2010), đây là đề tài cấp học viện do PGS.TS Nguyễn Đức Dũng
làm Chủ nhiệm. Công trình này đã đi vào phân tích, làm rõ một số vấn đề về
lý luận của thể loại điều tra báo chí nhƣ: đặc điểm về nội dung, hình thức của
tác phẩm điều tra, những yêu cầu đối với phóng viên viết điều tra, việc phân
tích sự kiện trong tác phẩm điều tra…
5
Cùng đó, nằm trong khuôn khổ sự kiện “Festival Báo chí điều tra”,
Khoa Báo chí thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã cho ra mắt bộ sách
“Giáo trình báo chí điều tra” (NXB Lý luận chính trị, 2015) và “Tác phẩm
báo chí điều tra - Tuyển chọn và phân tích” (NXB Lao Động, 2015) cùng do
PGS.TS Đỗ Thị Thu Hằng chủ biên.
Hai cuốn sách này đƣợc coi là tài liệu khung, cung cấp những nguyên
tắc và kỹ năng nghề nghiệp một cách hệ thống, chuyên sâu, hiện đại và cập
nhật. Đồng thời, “Tác phẩm báo chí điều tra - Tuyển chọn và phân tích” còn
là những bài học sống động từ tác phẩm báo chí điều tra cụ thể.
- Sách chuyên khảo “Báo chí và mạng xã hội” (2014) do PGS.TS Đỗ
Chí Nghĩa và PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng chỉ ra đặc điểm, bản chất mối quan
hệ giữa báo chí và mạng xã hội. Mạng xã hội giúp thông tin báo chí đƣợc
quảng bá rộng rãi, là một kênh phản biện thông tin của báo chí, kênh tƣơng
tác giữa báo chí và độc giả.
- “Giáo trình báo chí điều tra” (NXB Lao động, 2016) do PGS.TS Đỗ
Thị Thu Hằng chủ biên đƣợc coi là tài liệu khung, cung cấp những nguyên
tắc, kỹ năng và phƣơng pháp tác nghiệp điều tra của nhà báo trong tác nghiệp
và sáng tạo một cách hệ thống, chuyên sâu, hiện đại và cập nhật.
Ngoài ra còn có thể kể đến các công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn
thạc sỹ báo chí có trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của chúng tôi nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ báo chí của Nguyễn Thị Ngọc Bích “Thông tin về
khiếu nại, tố cáo trên báo chí (Khảo sát báo Thanh tra, Pháp luật Việt Nam,
Pháp luật TP Hồ Chí Minh năm 2012)”, năm 2013.
- Luận văn thạc sĩ báo chí của Trần Quý Thuận: “Phản biện xã hội của
báo mạng điện tử Việt Nam (Khảo sát các sự kiện tiêu biểu của báo
VietNamNet, Dân trí, Tuổi trẻ Online )”, năm 2014.
6
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trên, có thể khẳng định tác giả
nghiên cứu đề tài Quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo in Việt Nam
hiện nay (Nghiên cứu trường hợp Báo Lao động, Báo Nhà báo và Công
luận và Báo Tuổi trẻ Thủ đô) là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các công
trình đã đƣợc công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về quản lý thông tin theo đơn thƣ bạn đọc, khảo sát thực
tiễn hoạt động quản lý thông tin theo đơn thƣ của Báo Nhà báo và Công luận,
báo Lao động và Báo Tuổi trẻ Thủ đô nhằm hƣớng đến việc nghiên cứu thực
trạng, đánh giá, nhận xét bƣớc đầu về những ƣu và hạn chế của quản lý thông
tin theo đơn thƣ trong báo in hiện nay, từ đó đƣa ra những giải pháp để hạn
chế những nhƣợc điểm trong quá trình quản lý thông tin, đáp ứng nhu cầu
thông tin ngày càng đa dạng, phong phú của công chúng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận và thực tiễn về quản lý thông tin theo đơn thƣ tại báo
in cũng nhƣ những khái niệm cơ bản về quản lý thông tin theo đơn thƣ bạn
đọc; Cơ sở chính trị, pháp lý của quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo chí;
Những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý thông tin theo đơn thƣ.
- Khảo sát, phân tích đánh giá, nhận xét bƣớc đầu thực trạng quản lý
thông tin theo đơn thƣ trên báo in. Tập trung nghiên cứu trên 3 tờ báo là: Báo
Lao động, Báo Nhà báo và Công luận và Báo Tuổi trẻ Thủ đô để từ đó đƣa ra
những ƣu điểm, hạn chế của quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo in Việt
Nam hiện nay.
- Luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý
thông tin theo đơn thƣ trên báo in Việt Nam hiện nay.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo
in Việt Nam hiện nay.
- Về không gian: Thực tiễn nghiên cứu và khảo sát các tác phẩm điều
tra theo đơn thƣ trên Báo Nhà báo và Công luận, Báo Lao động và Báo Tuổi
trẻ Thủ đô.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng
6/2020 đến tháng 6/2021.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở nền tảng phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng Macxit của chủ nghĩa Mac - Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lý luận về báo chí cách mạng Việt Nam
nói chung và cơ sở lý luận về quản lý thông tin theo đơn thƣ bạn đọc nói riêng.
Cơ sở lý luận chuyên ngành làm cơ sở cho nghiên cứu này là lý thuyết
về công chúng báo chí và các mối liên hệ tòa soạn – công chúng, tòa soạn –
công chúng – nguồn tin; lý thuyết về lao động nhà báo và phƣơng pháp xử lý
thông tin của phóng viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân loại: Phƣơng pháp này có ý nghĩa quan
trọng trong việc xử lý một số lƣợng khá lớn các đơn thƣ trong thời gian một
năm. Thống kê đầy đủ và phân loại các tác phẩm theo từng phạm vi vấn đề
các tác phẩm đề cập đến sẽ giúp cho việc phân tích, tổng hợp và khái quát vấn
đề thuyết phục hơn.
Phương pháp phân tích tài liệu: Đây là thao tác quan trọng của luận
văn nhằm đúc kết những nhận định xác thực nhất về thành công cũng nhƣ các
hạn chế của hệ thống các đơn thƣ trên các báo đƣợc chọn khảo sát.
8
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là công việc cần thiết giúp cho luận
văn đạt đƣợc mục đích chỉ ra những tƣơng đồng và khác biệt giữa quản lí thông
tin theo đơn thƣ trên 3 báo là báo Lao động, báo Nhà báo và Công luận và báo
Tuổi trẻ Thủ đô. Thấy đƣợc các điểm tƣơng đồng để xác định căn cứ cho việc
định danh đặc trƣng hoạt động xử lý thông tin theo đơn thƣ. Những điểm khác
biệt rất cần thiết giúp cho luận văn nhấn sâu thêm nét đặc thù của từng tờ báo khi
khai thác và sử dụng thể loại này trong quá trình tác nghiệp của các nhà báo.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 3 lãnh
đạo các tờ báo nghiên cứu là báo Lao động, báo Nhà báo và Công luận và báo
Tuổi trẻ Thủ đô. Phƣơng pháp này nhằm thu thập những đánh giá khách quan
về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần xác lập một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động quản lý thông tin theo đơn thƣ bạn đọc, chỉ ra những thành công và hạn
chế của hoạt động này; đề xuất các giải pháp tác nghiệp nhằm nâng cao chất
lƣợng tác phẩm báo chí thông tin theo đơn thƣ bạn đọc trên báo in hiện nay ở
Việt nam.
Luận văn giúp cho những ngƣời làm công tác quản lý báo chí, các cấp
chính quyền, hệ thống chính trị, các đoàn thể xã hội, những ngƣời làm báo,
nhà truyền thông có cái nhìn toàn diện, nắm bắt đầy đủ, chính xác hơn về ý
nghĩa, mục đích của báo chí đối với hoạt động thông tin theo đơn thƣ trên báo
in hiện nay.
Luận văn góp phần nhận diện những bất cập, đề xuất quy trình quản lý
thông tin theo đơn thƣ trên báo in hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
.1.
ngh a lý luận
Luận văn góp phần đúc kết một số vấn đề lý luận căn bản liên quan đến
hoạt động quản lý thông tin theo đơn thƣ nhằm giúp những ngƣời làm công
9
tác quản lý báo chí, cơ quan báo chí, những ngƣời làm báo, nhà truyền thông
có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về vấn đề này, qua đó góp phần nâng cao
chất lƣợng quản lý thông tin theo đơn thƣ trên báo in hiện nay.
.2.
ngh a th c ti n
Luận văn bổ sung kiến thức và kinh nghiệm quản lý thông tin theo đơn
thƣ trên báo in.
Luận văn giúp cho những ngƣời làm công tác quản lý báo chí, các cấp
chính quyền, hệ thống chính trị, các đoàn thể xã hội, những ngƣời làm báo,
nhà truyền thông có cái nhìn toàn diện, nắm bắt đầy đủ, chính xác hơn về ý
nghĩa, mục đích của báo chí đối với hoạt động thông tin theo đơn thƣ trên báo
in hiện nay.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan báo chí trong việc quản
lý thông tin theo đơn thƣ bạn đọc, là tài liệu tham khảo cho đội ngũ phóng
viên chuyên trách mảng điều tra theo đơn thƣ bạn đọc.
Luận văn có thể là tài liệu cho các nhà quản lý và các cơ quan chức
năng nâng cao hiệu quả thu thập thông tin trong quá trình nâng cao tầm nhìn
chiến lƣợc trong quản lý báo chí và hiệu ứng tác động của báo chí đối với
công luận.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thông tin theo đơn thư
trên báo in Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý thông tin theo đơn thư trên báo in tại ba
toà soạn.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và một số giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng quản lý thông tin theo đơn thư trên báo in Việt Nam hiện nay.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN THEO
ĐƠN THƢ TRÊN BÁO IN VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý thông tin
1.1.1.1.Quản lý
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định, song lâu nay thƣờng có
các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và đƣợc thể hiện bằng thuật ngữ
khác nhau. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của
các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm
mang tính quy luật để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, trong đó có hoạt động
quản lý. Trong xã hội hiện tại hoạt động quản lý dựa trên những cơ sở khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn để con ngƣời đúc rút thành khoa học quản lý.
Theo các nhà khoa học thì quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học, trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi
ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đƣa ra
định nghĩa về quản lý. Theo đó, quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống
hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng
ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản
lý nhằm đạt đƣợc những mục đích đã định trƣớc.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông
nom, coi giữ” là “trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [33, tr.303].
11
Từ những cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý là một tác động hướng
đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Đó chính là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng,
không đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý, có thể xem xét
phương pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý tùy theo nhu cầu cần nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
Nhƣ vậy, quản lý là một yếu tố khách quan của mọi quá trình lao động
xã hội, bất kể dƣới hình thái xã hội nào, quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực
hoạt động trong xã hội, là một yếu tố quan trọng và quyết định nhất đến sự
phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nếu xét quản lý dƣới tƣ cách là một
hoạt động, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Xét ở góc
độ chung nhất có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp
với quy luật khách quan.
Với cách hiểu này thì quản lý nội dung chính là việc tác động có kế
hoạch, có chủ đích của chủ thể quản lý tới các đối tƣợng quản lý nhằm đƣa
nội dung thông tin báo chí tới công chúng một cách chính xác, nhanh chóng,
bài bản, sinh động, vừa đáp ứng nhu cầu công chúng vừa hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cơ quan báo chí.
Quản lý ở đây có những đặc điểm chính: là một hoạt động nhằm hƣớng
tới mục tiêu đã định; thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
đối tƣợng quản lý và là mối quan hệ mang tính quyền uy; là sự tác động mang
tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy luật khách quan; nếu xét về mặt
công nghệ thì đó là sự vận động của thông tin.
12
1.1.1.2. Thông tin
Trƣớc hết, tác giả đi làm rõ khái niệm thông tin. Từ Latin “Informatio”,
gốc của từ hiện đại “information” (thông tin) có hai nghĩa. Một, nó chỉ một hành
động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tuỳ theo tình huống, nó
có nghĩa là sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay một biểu tƣợng.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát
triển theo.
Trên quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời. Trong đời
sống con ngƣời, nhu cầu thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó
không ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi
ngƣời sử dụng thông tin lại tạo ra thông tin mới. Các thông tin đó lại đƣợc
truyền cho ngƣời khác trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong
thƣ từ và tài liệu, hoặc qua các phƣơng tiện truyền thông khác. Thông tin
đƣợc tổ chức tuân theo một số quan hệ logic nhất định, trở thành một bộ phận
của tri thức, đòi hỏi phải đƣợc khai thác và nghiên cứu một cách hệ thống.
Trong hoạt động của con ngƣời thông tin đƣợc thể hiện qua nhiều hình thức
đa dạng và phong phú nhƣ: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh v.v...
Ngày nay, thuật ngữ "thông tin" (information) đƣợc sử dụng khá phổ
biến. Thông tin đƣợc lƣu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau nhƣ đƣợc
khắc trên đá, đƣợc ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Và con
ngƣời có thể thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài,
xem truyền hình, giao tiếp với ngƣời khác...
Có thể khái quát thông tin chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết
cho con người. Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của
nhận thức và là cơ sở của quyết định.
- Xem thêm -