Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài sản cố định ở một số viện trực thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội vi...

Tài liệu Quản lý tài sản cố định ở một số viện trực thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

.PDF
64
159
86

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP .............................. 6 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập ............... 6 1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập ................................................................................................ 7 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................................................................................. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI MỘT SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM .................. 24 2.1. Khát quát về Viện Nghiên cứu Con người và Viện ngôn ngữ học .............. 24 2.2. Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. ......................................................................................... 29 2.3. Đánh giá chung về quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. ........................................................................ 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI MỘT SỐ VIỆN TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT ................................................................................................................... 52 3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản cố định ......... 52 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................................................................... 53 3.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........................................................ 57 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59 DANH MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 60 iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT KHXH Khoa học xã hội NSNN Ngân sách nhà nước TSCĐ Tài sản cố định iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. cơ cấu Viện Nghiên cứu Con người .............................................. 26 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Viện Ngôn ngữ học .............................................. 28 Sơ đồ 2.3. Các bước trình tự mua sắm tài sản cố định. ................................. 29 Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kế hoạch và giao dự toán NSNN kinh phí mua sắm tài sản cố định của Viện Nghiên cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016................................................................................................ 31 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Nghiên cứu Con người từ năm 2014-2016 ................................................................................. 33 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp danh mục tài sản cố định Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014 -2016............................................................................................... 35 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kinh phí sửa chữa tài sản Viện Nghiên cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016 ........................................... 37 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thanh lý tài sản cố định tại Viện Nghiên cứu Con người và Viện Ngôn ngữ học từ năm 2014-2016............................. 40 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn: Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong đó quản lý tài sản cố định được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết, nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản cố định một cách có hiệu quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham nhũng, biển thủ tài sản công... Hiện nay, hành lang pháp lý quy định về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại các cơ quan, đơn vị nhà nước đã được quy định khá đầy đủ. Cụ thể nghị định chính phủ số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định, thông tư 162/2014/ TTBTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập… Nhờ đó, công tác quản lý tài sản cố định tại các cơ quan nhà nước đã từng bước đi vào nề nếp. Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, các Viện trực thuộc Viện Hàn lâm còn tồn tại một số bất cập, vướng mắc cần khắc phục, đặc biệt là chưa phát huy hết tinh thần đổi mới trong tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khai thác, sử dụng tài sản cố định để tăng nguồn thu chính đáng theo tinh thần Thông tư 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 về hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập . Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian tới để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực quốc gia, vừa đảm bảo quản lý tài sản càng đi vào nề nếp. Viện Hàn lâm KHXH cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định. Vì vậy tôi đã chọn luận văn "Quản lý tài sản cố định ở một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm nội dung nghiên cứu 1 cho luận văn cao học của mình, với mong muốn đánh giá được thực trạng quản lý tài sản cố định ở một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định cho các đơn vị nghiên cứu, góp phần bổ sung nguồn thu hợp pháp theo chức năng, nhiệm vụ, tăng cường tính tự chủ của đơn vị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài sản trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng có tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng đã được hoạch định. Trong những năm gần đây, đã có một số đề tài đề cập đến công tác quản lý tài chính Tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, có thể kể đến những đề tài sau: Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ của Đào Thị Trà (viết năm 2016). Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về công tác quản lý tài chính tại một số Viện trực thuộc Viện Hàn lâm. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại một số Viện. Các giải pháp được đề nghị theo hướng mở rộng nguồn thu và tăng cường quản lý chi tài chính tiết kiệm, hiệu quả. Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương Sang (viết năm 2016). Luận văn đã nêu ra thực trạng và đánh giá mặt đạt được và hạn chế công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các nguồn kinh phí ở Viện Triết học Bài tạp chí “Quy định mới về quản lý tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 4 năm 2016. Bài tạp chí phân tích 2 những điểm mới của chính sách Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định mới, Chính phủ đã cho phép tất cả các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đều đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệph mà không cần thêm các điều kiện như quy định trước đây. Bài tạp chí “Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập” đăng trên tạp chí Tài chính vào tháng 12/2017 của tác giả Th.s Nguyễn Tân Thịnh - Cục quản lý công nợ, Bộ Tài chính. Tác giả đã nêu ta cơ sở pháp lý tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, các giải pháp nhằm bảo đảm và nâng cao tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công. Bài tạp chí “Về quản lý, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị hành chính sự nghiệp” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2017” của Bộ tài chính. Bài tạp chí đã chỉ ra tầm quan trọng trong việc quản lý tài sản cố định, chỉ ra những quy định, thông tư mới đã góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý quản lý tài sản cố định một cách hiệu quả, và đã nêu ra thực trạng, hạn chế công tác quản lý tài sản cố định. Qua nghiên cứu tổng quan về quản lý tài sản, cho thấy công tác quản lý tài chính ở Viện Hàn lâm đã đạt được kết quả nhất định. Tác giả đã thừa kế được một số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp, một số nguyên nhân, hạn chế cũng như những giải pháp về công tác quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Qua nghiên cứu các bài tạp chí, tác giả nắm bắt được tình hình quản lý tài sản, những điểm mới trong thông tư quy định tài sản nhà nước trong những năm gần đây .Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết và tiếp cận các tài liệu của mình,tác giả nhận thấy chưa có luận văn nào nghiên cứu về quản lý tài sản cố đinh tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích tổng quát: Thông qua đánh giá thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói chung và các viện nghiên cứu trực thuộc nói riêng. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại 02 Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, có cùng mô hình hoạt động và cùng đóng tại trụ sở số 9a Kim Mã Thượng, Ba Đình (Viện Nghiên cứu con người, Viện Ngôn ngữ học) - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận, sử dụng các phương pháp chung trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và tổng kết thực tiễn, phân tích mô hình SWOT. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc 4 về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. - Phương pháp thống kê mô tả, so sánh: là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát về công tác quản lý tài sản. - Phương pháp phân tích tổng kết thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. - Phân tích mô hình SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó cung cấp thêm luận cứ khoa học đề xuất quản lý tài sản cố định một cách hiệu quả, khả thi 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài sản tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài sản, đánh giá được những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra được những giải pháp hữu ích, phù hợp với các hoạt động đặc thù nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quản lý tài sản và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước của các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ có 3 nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật ( theo Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013). 1.1.2. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ mức độ tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [5] Theo nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tổ chức khoa học và công nghệ công lập, căn cứ mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau: - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là tổ chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp và tự bảo đảm toàn bộ chi đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tự chủ. Căn cứ yêu cầu phát triển của tổ chức, Nhà nước xem xét, tiếp tục bố trí vốn đối với các dự án đầu tư đã được phê duyệt dự án đầu tư trước thời điểm phê duyệt phương án tự chủ và đang triển khai 6 - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức đã tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp; được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là tổ chức đã tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp, phần chi thường xuyên còn lại do ngân sách nhà nước cấp; được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là tổ chức không có nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn thu sự nghiệp thấp, ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi thường xuyên; ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư. [4] Các đơn vị Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam được chia theo 4 loại hình: - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên - Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên Các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm đang tiến hành đánh giá, tổng kết và xây dựng phương án cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thời gian kế tiếp theo quy định. 1.2. Vấn đề cơ bản về quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1.2.1. Khái niệm, phân loại tài sản cố định 1.2.1.1. Khái niệm Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài như nhà cửa, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị… Được phân loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản đặc thù và tài sản đặc biệt. 7 - Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên và có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. - Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản như: Quyền sử dụng đất; phần mềm ứng dụng; quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, cũng thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên và Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. - Những tài sản (trừ tài sản là nhà, vật kiến trúc) có nguyên giá từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm được quy định là tài sản cố định đặc thù. Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ (như thủy tinh, gốm, sành, sứ...) phục vụ nghiên cứu khoa học, thí nghiệm có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên được quy định là tài sản cố định đặc thù. - Tài sản không thể đánh giá được giá trị thực nhưng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về hiện vật như: các cổ vật; hiện vật trưng bày trong bảo tàng; lăng tẩm; di tích lịch sử được xếp hạng.v.v. được quy định là tài sản cố định đặc biệt. [2] 1.1.1.2. Phân loại  Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản, bao gồm: a. Tài sản cố định hữu hình - Loại 1: Nhà, gồm: Nhà làm việc, nhà kho, nhà hội trường, nhà câu lạc bộ nhà văn hóa, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, nhà bảo tồn bảo tàng, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà xưởng, phòng học, nhà giảng đường, nhà ký túc xá, nhà khám bệnh, nhà an dưỡng, nhà khách, nhà ở, nhà công vụ, nhà công thự, nhà khác. - Loại 2: Vật kiến trúc, gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn, kè, đập, đê, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu, giếng khoan, giếng đào, tường rào, vật kiến trúc khác. - Loại 3: Phương tiện vận tải, gồm: 8 + Phương tiện vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện vận tải đường bộ khác); + Phương tiện vận tải đường thủy, gồm: Tàu biển chở hàng hóa; tàu biển chở khách; tàu tuần tra, cứu hộ, cứu nạn đường thủy; tàu chở hàng đường thủy nội địa; tàu chở khách đường thủy nội địa; phà đường thủy các loại; ca nô, xuồng máy các loại; ghe, thuyền các loại; phương tiện vận tải đường thủy khác. + Phương tiện vận tải đường không (máy bay); + Phương tiện vận tải đường sắt; + Phương tiện vận tải khác. - Loại 4: Máy móc, thiết bị văn phòng, gồm: Máy vi tính để bàn; máy vi tính xách tay; máy in các loại; máy chiếu các loại; máy fax; máy hủy tài liệu; máy Photocopy; thiết bị lọc nước các loại; máy hút ẩm, hút bụi các loại; ti vi, đầu Video, các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác; máy ghi âm; máy ảnh; thiết bị âm thanh các loại; tổng đài điện thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm, điện thoại di động; thiết bị thông tin liên lạc khác; tủ lạnh, máy làm mát; máy giặt; máy điều hòa không khí; máy bơm nước; két sắt các loại; bộ bàn ghế ngồi làm việc; bộ bàn ghế tiếp khách; bàn ghế phòng họp, hội trường, lớp học; tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc trưng bày hiện vật; thiết bị mạng, truyền thông; thiết bị điện văn phòng các loại; thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu; các loại thiết bị văn phòng khác. - Loại 5: Thiết bị truyền dẫn, gồm: phương tiện truyền dẫn khí đốt, phương tiện truyền dẫn điện, phương tiện truyền dẫn nước, phương tiện truyền dẫn các loại khác. - Loại 6: Máy móc, thiết bị động lực. - Loại 7: Máy móc, thiết bị chuyên dùng. - Loại 8: Thiết bị đo lường, thí nghiệm. - Loại 9: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. - Loại 10: Tài sản cố định hữu hình khác. b.Tài sản cố định vô hình - Loại 1: Quyền sử dụng đất. - Loại 2: Quyền tác giả. 9 - Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp. - Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng. - Loại 5: Phần mềm ứng dụng. - Loại 6: Tài sản cố định vô hình khác  Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản, bao gồm: a. Tài sản cố định hình thành do mua sắm b. Tài sản cố định được điều chuyển đến c. Tài sản cố định được tặng cho d. Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác [2] 1.2.2. Nội dung quản lý tài sản cố định tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1.2.2.1. Công tác mua sắm tài sản cố định a. Công tác xây dựng dự toán mua sắm Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nhu cầu và hiện trạng sử dụng tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán kinh phí mua sắm tài sản cố định b. Phương thức mua sắm tài sản Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện một trong các phương thức: - Mua sắm tập trung Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở Trung ương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung, thuộc phạm vi quản lý. Đơn vị được giao thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 10 + Được Nhà nước giao kinh phí để mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước theo phạm vi nhiệm vụ được giao + Thực hiện việc mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước. + Bàn giao tài sản cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng theo chế độ quy định, sau khi hoàn thành việc mua sắm. - Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm theo chế độ quy định. [3] c. Các hình thức mua sắm tài sản Thực hiện theo thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 quy định chi tiết việc sử dụng nhà nước để mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập. Các hình thức lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. 1.2.2.2. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định là hoạt động sửa chữa nhỏ, bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho tài sản cố định có thể hoạt động tốt, bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên và thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 1.2.2.3. Công tác hạch toán, theo dõi tài sản cố định - Việc phân loại, xác định nguyên giá của tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài Chính quy 11 định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước - Tính hao mòn tài sản nhà nước Việc tính hao mòn tài sản nhà nước được thực hiện mỗi năm 1 lần vào cuối tháng 12 trước khi khóa sổ kế toán hoặc bất thường. Nguyên tắc, phạm vi, thời gian sử dụng, tỷ lệ và phương pháp tính hao mòn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC. - Kiểm kê tài sản Kết thúc năm tài chính, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm kê theo chế độ quy định trước ngày 1 tháng 1 của năm sau, đối chiếu tài sản nhà nước giữa sổ kế toán với thực tế tại đơn vị. 1.2.2.4. Công tác bán, thanh lý tài sản cố định. a. Các trường hợp bán, thanh lý tài sản: - Bán tài sản trong các trường hợp sau: + Tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng mà không áp dụng hình thức xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản + Việc sử dụng tài sản không có hiệu quả + Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tài sản nhà nước bị thu hồi, tài sả bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Thanh lý tài sản trong các trường hợp sau: + Đã sử dụng quá thời hạn sử dụng theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng + Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả + Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ, tiêu hủy tài sản theo quy định. [3] 12 b. Phương thức bán, thanh lý tài sản Việc bán, thanh lý tài sản được thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định hiện hành. Bán chỉ định chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:  Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận quyền nhường quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hóa thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký.  Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;  Các trường hơp khác theo quy định. [3] 1.2.2.5. Công tác báo cáo, công khai tài sản cố định a. Báo cáo tài sản cố định Đơn vị được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai gửi cấp trên để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước. Hàng năm, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b. Công khai tài sản cố định Tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thông qua các hình thức sau: - Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan; - Phát hành ấn phẩm; 13 - Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan; - Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; - Thông báo trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác; - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thời gian, nội dung, chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước. [3] 1.2.2.6. Công tác sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, ở đơn vị sự nghiệp công lập Bên cạnh nội dung quản lý tài sản cố định truyển thống, bổ sung thêm nội dung công tác sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, ở đơn vị sự nghiệp công lập a. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính a.1. Yêu cầu sử dụng tài sản tài sản cố định vào mục đích liên doanh, liên kết, cho thuê ở đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục địch sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định nhà nước. Cụ thể: - Được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 điều 42, khoản 3 điều 43 và khoản 3 điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ- CP cho phép, cụ thể: + Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vị quản lý + Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định trên 14 - Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao: Đơn vị phải hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ, đơn đặt hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, đặt hàng. - Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm: Sử dụng đúng công năng của tài sản khi đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị - Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước - Thực hiện theo cơ chế thị trường: + Xác định giá cho thuê tài sản nhà nước phù hợp với giá cho thuê tài sản cùng loại trên thị trường + Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường + Tài sản sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định a.2. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê - Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp sau: + Tài sản sử dụng chưa hết công suất + Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt - Việc cho thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo các phương thức sau: + Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên + Cho thuê trực tiếp áp dụng trong các trường hợp sau:  Gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị dưới 100 triệu đồng;  Tài sản không phải là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...) 15  Cho thuê từng hạng Mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) trong thời gian ngắn, không liên tục. Thủ trưởng đơn vị có tài sản cho thuê xác định và thông báo công khai giá cho thuê tài sản nhà nước thông tin về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính; Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với tài sản của đơn vị thuộc trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với tài sản của đơn vị thuộc địa phương quản lý và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đồng gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi. - Giá cho thuê tài sản nhà nước được xác định như sau: + Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo phương thức đấu giá + Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp. a.3. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết - Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết báo cáo cơ quan quản lý cấp trên xem xét, gửi Bộ, cơ quan trung ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý). - Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện: + Xem xét, có ý kiến về phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết của đơn vị; + Gửi phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết lấy ý kiến Bộ Tài chính (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý). - Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc báo cáo của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung 16 ương (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết. - Các hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết: + Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết tự quản lý, sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và được chia doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết theo hợp đồng; + Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; các tài sản này được các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích và chia sẻ rủi ro cho các bên tham gia; + Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và hợp đồng liên doanh, liên kết. b. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. b.1. Xác định giá trị tài sản nhà nước và giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. - Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp: 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan