Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài chính tại liên hiệp các tổ chức hữu nghị việt nam...

Tài liệu Quản lý tài chính tại liên hiệp các tổ chức hữu nghị việt nam

.PDF
82
129
73

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCNV : Cán bộ công nhân viên BCTC : Báo cáo tài chính DTNS : Dự toán ngân sách ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách HCSN : Hành chính sự nghiệp KBNN : Kho bạc Nhà nước LHCTCHNVN : Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam NS : Ngân sách NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách Nhà nước PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài QLTC : Quản lý tài chính TABMIS : Hệ thống thống tin quản lý ngân sách MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊHÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .........................................................................8 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp .................................................................................................................... 8 1.2. Các công cụ quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN ............................... 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị HCSN .................... 22 1.4. Kinh nghiệm về quản lý tài chính Ngân sách Nhà nước của một số đơn vị hành chính sự nghiệp........................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM......................................................................... 30 2.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam .......................................................... 30 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam 37 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ............................................................................................................. 49 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ VIỆT NAM .................................................. 61 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - đối ngoại tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ................................................................... 63 3.2. Định hướng, giải pháp và kiến nghị chính sách hoàn thiện quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ........................................... 63 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 78 DANH MỤC BẢNG STT Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Tên bảng Nguồn thu NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, 2015-2017 Nguồn thu viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, 2015-2017 Chi thường xuyên NSNN tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, 2015 - 2017 Trang 38 38 43 Bảng 2.4 Chi quản lý hành chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, giai đoạn 2015-2017 44 Bảng 2.5 Chi NSNN cho sự nghiệp đào tạo tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, giai đoạn 2015-2017 46 Bảng 2.6 Chi NSNN cho sự nghiệp tuyên truyền tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, giai đoạn 2015-2017 47 Bảng 2.7 Sử dụng kinh phí tiết kiệm tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, 2015 - 2017 48 DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 33 Việt Nam Sơđồ 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị 73 Việt Nam STT MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới ở Việt Nam trong thời gian qua, cùng hội nhập với tiến trình đổi mới, lĩnh vực quản lý tài chính đã đạt được những thành tích đáng kể, song lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ, chưa được giải quyết thỏa đáng cả về lý luận và thực tiễn. Nhà nước chỉ có thể thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội. Do đó, phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp) là tổ chức chính trị - xã hội chuyên trách về đối ngoại nhân dân của Đảng, nhiệm vụ chính là các hoạt động đối ngoại. Để đổi mới và nâng cao hiệu quả của hoạt động đối ngoại nhân dân theo tinh thần của Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI), Chính phủ, các Bộ, ngành... luôn luôn quan tâm, tạo điều kiện cấp kinh phí đảm bảo cho các hoạt động hàng năm của Liên hiệp. Ngân sách Nhà nước phân bổ chi thường xuyên hàng năm cho Liên hiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động đối ngoại cũng như các dự án hợp tác hữu nghị chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần theo từng năm. Để việc quản lý tài chính được hiệu quả, đạt được mục tiêu cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ việc tăng cường sức mạnh cho mặt trận ngoại giao nhân dân, Liên hiệp đã tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó công tác quản lý tài chính là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn Ngân sách Nhà nước đối với các công việc đã, đang và sẽ triển khai thực hiện. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của cơ 1 quan chuyên về đối ngoại, việc quản lý Nhà nước đối với vốn cấp từ Ngân sách Nhà nước tại Liên hiệp trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập chi không đúng mục đích, không đúng chế độ, không kịp thời gây lãng phí, thất thoát xảy ra. Một số cơ chế chính sách không còn phù hợp, thậm chí chồng chéo và thiếu tính đồng bộ. Trong thời gian qua, một số hoạt động của các Ban, đơn vị trong Liên hiệp đã hoàn thành nhưng chưa thực sự hiệu quả; một số hoạt động còn kéo dài nên đã ảnh hưởng không nhỏ đối tới hoạt động chung của cơ quan Liên hiệp. Mặt khác trong những năm gần đây chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Để khắc phục những hạn chế đó, vấn đề quản lý Nhà nước về tài chính cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện, cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Bởi vậy tôi chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị chính sách góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính (QLTC) tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc quản lý kinh tế nói chung và QLTC trong đơn vị hành chinh sự nghiệp nói riêng có tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng đã được hoạch định. Quản lý tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp một cách hiệu quả luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước và các cấp lãnh đạo đơn vị trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, các đơn vị hành chính sự nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đang diễn ra mạnh mẽ. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến một số đề tài, công trình nghiên cứu sau: - Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước chính nhằ yđ n trong ứng phó vớ ản lý và sử dụn đ n ủ ến đ 2 àn n ả ế n n à n ực tài chính ậ (BĐK ) ại Vi N ” do Hoàng Văn Hoan (2016) làm chủ nhiệm. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách hiện tại; Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của biến đổi khí hậu giai đoạn sau 2020, đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Từ đó đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn lực trong nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của BĐKH ở nước ta trong thời gian tới. - Đề tài: “Hoàn thi n ế tự chủ tài chính tại Vi n Khoa học Thủy lợi”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009). Luận văn tập trung phân tích cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu được thực trạng quản lý tài chính của đơn vị từ đó đánh giá những mặt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan, ban, ngành có liên quan để hoàn thiện công tác tài chính. - Đề tài: àn n công tác kế toán tại Văn p òn Q c h i Vi t Nam” - Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hoàng Vân (2011). Luận văn khái quát, hệ thống hoá những lý luận chung về hạch toán kế toán, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành chính (tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kiểm tra kế toán). Luận văn làm sáng tỏ việc vận 3 dụng lý luận chung vào tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Quốc hội Việt Nam, từ đó phân tích thực trạng, đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Quốc hội Việt Nam. - Đề tài: Quản ý n ân N à nước của ngành Kiểm sát nhân dân”- Luận văn thạc sỹ của Đoàn Thị Thanh Bằng (2015). Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản, các căn cứ pháp lý về quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở một số ngành tư pháp trong nước Việt Nam có yếu tố đặc thù tương đồng với ngành Kiểm sát nhân dân nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn của ngành Kiểm sát nhân dân. Hệ thống hóa các cơ chế, chính sách đặc thù, các giải pháp trong điều hành, quản lý chi Ngân sách Nhà nước ngành Kiểm sát nhân dân. Thống kê phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước của ngành Kiểm sát nhân dân trong giai đoạn 2011-2015. - Đề tài: Quản ý à n rét – Ký sinh trùng – C n ùn n đ n v sự nghi p công lập tại Vi n S t n ư n ”- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Đức Thiện (2014). Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vận đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua khảo sát thực tế tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính và đánh giá những mặt được và hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất quan điểm mang định hướng và giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. Quản lý tài chính (QLTC) luôn là một đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng nguồn tài chính hiệu quả trên các phương diện khác nhau nhưng đều tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm làm căn cứ để phân tích thực trạng nguồn tài chính một thời kỳ nhất định gắn với ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc vùng, miền cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về quản lý tài chính, các tác giả đề xuất các giải pháp 4 hoàn thiện công tác đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) + Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Do Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là đơn vị HCSN thuần túy được Ngân sách Nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ 100% chi phí hoạt động nên luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu vào nội dung quản lý chi NSNN (nghiên cứu thu NSNN chủ yếu nêu tổng quan thực trạng, đặc tính các nguồn thu). + Về không gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 5 + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2017, làm rõ thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị chính sách, tầm nhìn đến 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đặc biệt, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để sắp xếp các số liệu liên quan đến quản lý thu, chi NSNN tại Liên hiệp, từ đó, xây dựng các bảng số liệu để tìm ra mối liên hệ và xu hướng chung của các nội dung nghiên cứu. Số liệu và tài liệu của luận văn được xử lý kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong đó bao gồm các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp logic: được sử dụng trong toàn bộ luận văn; từ khung logic về cơ sở lý luận về quản lý NSNN đến tình hình quản lý; nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý NSNN toàn hệ thống nói chung và Liên hiệp nói riêng tại Chương 1. Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh khi nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam. Trong chương 2 phương pháp thống kê, mô tả, và phân tích, tổng hợp được sử dụng nhiều để đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Khuôn khổ lý luận tại Chương 1 là cơ sở để phân tích thực trạng trong Chương 2 từ đó chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế trong quản lý tài chính NSNN tại Liên hiệp. Trên cơ sở đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài chính đã trình bày trong Chương 2, Chương 3 đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Các nội dung trong từng chương, mục, tiểu mục cũng được gắn kết với nhau theo một logic chặt chẽ. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. - Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích, phù hợp với các hoạt động đặc thù của công tác quản lý tài chính của Liên hiệp nhằm hoàn thiện và góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp a) Khái niệm Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, các tổ chức đoàn thể…) hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn [19]. b) Đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp Trên góc độ tài chính, đơn vị HCSN có các đặc điểm chung sau: - Là đơn vị sử dụng NSNN theo quy định của Nhà nước về tài chính. - Kinh phí được sử dụng cho các nhiệm vụ đã được hoạch định trước. - Khoản thu của các đơn vị HCSN không vì mục đích lợi nhuận c) Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp * Phân loại theo ngành dọc các đơn vị HCSN có: đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III. - Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc. 8 - Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I). - Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán Ngân sách. - Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định (Đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước). * Phân loại theo cấp Ngân sách các đơn vị HCSN có: Ngân sách cấp Trung ương, Ngân sách cấp Tỉnh, Ngân sách cấp Huyện. * Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: - Đơn vị HCSN thuần tuý là đơn vị được NSNN đảm bảo toàn bộ (100%) chi phí hoạt động (là những đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu) - Đơn vị HCSN có thu: gồm đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí, phần còn lại do NSNN cấp và đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí. 1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính a) Khái niệm quản lý tài chính Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Tài chính là m t phạm trù kinh tế khách quan gắn li n với kinh tế hàng hóa và kinh tế th ườn Đó à t h th ng các quan h kinh tế nhấ đ nh biểu hi n dưới hình thức ti n t , phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ ti n t , nhằm phát triển sản xuất, nâng ca đời s ng vật chất và tinh thần của nhân dân”[19, tr412]. Từ khái niệm về tài chính có thể hiểu là tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua 9 việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Quan điểm tài chính như trên cho phép nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài chính. Quan điểm vừa chỉ ra mặt cụ thể - hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính - là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, vừa vạch rõ mặt trừu tượng - bản chất bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải dưới hình thức giá trị. Từ đó cho nhận thức rằng, Quản lý tài chính (QLTC) trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý tài chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Như đã phân tích ở trên, đơn vị HCSN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng không phải vì thế mà không tính đến vấn đề hiệu quả, ngược lại chính trong lĩnh vực phi lợi nhuận này yêu cầu về hiệu quả sử dụng nguồn tài chính lại trở nên đặc biệt quan trọng. QLTC trong các đơn HCSN thực chất chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt chẽ, có hiệu quả nguồn tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định. QLTC trong các đơn vị HCSN có một số đặc điểm tiêu biểu như sau: - Mục tiêu quản lý tài chính: Mục tiêu quản lý sử dụng kinh phí nhà nước đúng mục đích, xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và phân phối nguồn tài chính có hiệu quả. - Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính chủ yếu gắn với nguồn thu Ngân sách Nhà nước, thu hoạt động sự nghiệp và các 10 nguồn hình thành khác nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị hành chính sự nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận. - Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ do cấp Trung ương và địa phương giao phó. - Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản lý chung của Nhà nước với cơ chế riêng phù hợp với từng lọai hình đơn vị hành chính sự nghiệp, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị. b) Yêu cầu của quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp Công tác QLTC ở các đơn vị HCSN bao gồm các yêu cầu cơ bản sau: - Thống nhất và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ, chính sách Nhà nước hiện hành: Thông qua việc chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách Nhà nước thể hiện rõ sự quản lý thống nhất và công bằng với các đơn vị hành chính sự nghiệp. Yêu cầu này đòi hỏi đơn vị hành chính sự nghiệp phải xây dựng công tác QLTC phù hợp với cơ chế chính sách tài chính và quản lý của Nhà nước, đồng thời phù hợp với việc vận dụng tại các đơn vị trên cơ sở thống nhất giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực. - Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả: Hiệu quả của công tác QLTC ở các đơn vị hành chính sự nghiệp mang lại không nhỏ cả về mặt kinh tế và xã hội. Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của đơn vị mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải so sánh kết quả đạt được trên tất cả các mặt với chi phí đã bỏ ra. Để thực hiện tốt yêu cầu này, trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đòi hỏi: + Phải xây dựng được tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời có tính thực tiễn cao. + Phải lựa chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động sao cho với tổng số chi có 11 hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. - Quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung chi: + Để đảm bảo hoạt động, tùy lĩnh vực chuyên môn mà có nhiều nguồn kinh phí khác nhau: nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn đi vay, nguồn tài trợ, viện trợ… do vậy trong quản lý tài chính đòi hỏi phải chi tiết theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hoạt động nhằm đáp ứng được yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều hành được các hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãng phí, không hiệu quả trong quản lý nguồn kinh phí. + Trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về quy mô, tính chất hoạt động, do vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết theo từng nội dung chi cụ thể. - Bảo đảm công khai, minh bạch: Đây là một yếu tố rất cơ bản trong công tác QLTC ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Công khai, minh bạch phải được thực hiện ngay từ những khâu đầu tiên của quá trình lập, chấp hành và thực hiện quyết toán Ngân sách, phải được triển khai từ đơn vị cơ sở đến các cơ quan quản lý cấp trên. Công khai, minh bạch góp phần đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tham ô tham nhũng, đồng thời là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công nhân viên chức, tập thể người lao động trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn tài sản của Nhà nước và đơn vị sự nghiệp, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ QLTC. - Phân cấp quản lý hợp lý: quá trình phân cấp quản lý phải đảm bảo theo một lộ trình thích hợp, phải có sự chuẩn bị kỹ càng, thận trọng, phù hợp với tình hình và khả năng cụ thể ở từng đơn vị. Việc phân cấp này phải tạo điều kiện giảm thiểu các chồng chéo của công tác quản lý nhưng vẫn phát huy được khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và đảm bảo được các 12 nguyên tắc thống nhất quản lý, tập trung dân chủ, công khai minh bạch, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Đảm bảo nuôi dưỡng và khai thác hiệu quả các nguồn thu: Đây là yếu tố cơ bản để các đơn vị phát huy được khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để đạt được mục tiêu đề ra trong QLTC cần sử dụng linh hoạt các công cụ quản lý như các quy định, cơ chế tài chính, hệ thống các tiêu chuẩn, định mức trong thu, chi nguồn tài chính cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị. Các công cụ này được sử dụng linh hoạt trong tất cả các khâu công việc của quản lý tài chính, bao gồm: - Quản lý, sử dụng các khoản thu (Ngân sách nhà nước cấp, thu sự nghiệp, thu lệ phí và các khoản thu khác), vốn và tài sản của đơn vị theo đúng quy định hiện hành. - Quản lý chi tiêu theo dự toán và theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị. - Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. 1.1.3. Nội dung QLTC tại đơn vị hành chính sự nghiệp QLTC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. QLTC được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội, do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính. a) Quản lý thu tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp Nguồn lực tài chính trong các đơn vị HCSN do NSNN đảm bảo toàn bộ 13 chi phí hoạt động chủ yếu gồm 3 nguồn: Nguồn thu từ NSNN, nguồn thu ngoài NSNN và nguồn khác theo quy định. + Nguồn thu từ NSNN: là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do NSNN cấp hàng năm được sử dụng toàn bộ để đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên của đơn vị. Các khoản thu từ ngân sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định. Nguồn thu từ Ngân sách của các đơn vị HCSN còn có các khoản kinh phí từ Ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghê; chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; cho việc đầu tư xây dựng cơ bản; việc mua sắm tài sản, các trang thiết bị; việc sửa chữa lớn các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sự nghiệp… + Nguồn ngoài NSNN: bao gồm các khoản phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp (tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh…) của các đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, các nguồn thu ngoài Ngân sách còn có nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: các dự án viện trợ, liên kết, quà tặng, biếu, đóng góp của các tổ chức khác, vốn vay ngân hàng được các đơn vị sự nghiệp vay theo cơ chế bổ sung cho việc chi tiêu và đầu tư khi cần thiết. Quản lý quá trình thu tại các đơn vị cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy đủ kịp thời các nguồn lực tài chính của tổ chức để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động của đơn vị. Điều này đòi hỏi tổ chức phải xây dựng được các khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây dựng kế hoạch thu của mỗi tổ chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của 14 đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu phải hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. Đơn vị phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ. b) Quản lý chi tài chính tại đơn vị HCSN Quản lý chi NSNN ở các Bộ, ngành cũng như địa phương bao gồm nhiều nội dung, tuy nhiên, để đi sâu phân tích, luận văn chỉ tập trung trình bày nội dung chủ yếu là quản lý chi thường xuyên. N i dung quản ý ường xuyên Một là, quản lý lập dự toán: * Căn cứ lập dự toán: Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi NSNN. Do vậy, khi lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên những căn cứ sau: - Các chỉ tiêu phát triển KTXH, đảm bảo an ninh - quốc phòng ... đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên. - Các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động an ninh - quốc phòng và các hoạt động khác trong từng giai đoạn nhất định. - Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước. - Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; định mức phân bổ dự toán Ngân sách do Thủ tướng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh ban hành. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN; thông tư hướng dẫn lập dự toán Ngân sách của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quản các cấp. - Số kiểm tra về dự toán Ngân sách được cơ quan có thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo và các năm liền kề. 15 - Khả năng cân đối nguồn kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. Khả năng này được dự báo trên cơ sở cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu. * Xây dựng hệ thống định mức chi thường xuyên: Định mức chi gồm: định mức phân bổ và định mức sử dụng ngân sách. - Đ nh mức phân b Ngân sách: Đây là định mức mang tính chất tổng hợp. Loại định mức này có các hình thức biểu hiện như: định mức chi hành chính trên một biên chế; định mức chi tổng hợp cho một học sinh thuộc các cấp học; định mức chi cho một giường bệnh;... - Đ nh mức sử dụng ngân sách: Biểu hiện của loại định mức này là chế độ tiền lương, phụ cấp lương, chế độ công tác phí, chế độ hội nghị... Định mức này khá đa dạng do chi thường xuyên bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là cơ sở pháp lý để các ĐVSDNS chấp hành khi chi tiêu ngân sách được cấp và cũng là căn cứ pháp lý để Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi tắt là KBNN) thực hiện kiểm soát chi. * Trình tự lập dự toán chi thường xuyên: Công tác chuẩn bị dự toán chi Ngân sách hàng năm thường được tiến hành vào cuối quý II và đầu quý III của năm báo cáo. Trình tự lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây: - Các đơn vị dự toán và các đơn vị được NSNN hỗ trợ kinh phí các cấp ở địa phương, lập dự toán thu chi phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi, lập theo đúng mẫu biểu, nội dung và thời gian đã quy định. - Cơ quan cấp trên khi xem xét, tổng hợp dự toán của các cấp dưới trực thuộc có thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc sửa đổi lại dự toán trong các trường hợp như: Dự toán vượt quả khả năng cân đối Ngân sách, không phù hợp với các chế độ tiêu chuẩn định mức, với khối lượng công tác, không đúng biểu mẫu quy định. 16 - Cơ quan cấp trên khi xem xét, tổng hợp dự toán của đơn vị cấp dưới trực thuộc, gửi dự toán đơn vị cấp I ở Trung ương và địa phương lập dự toán thu, chi Ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập dự toán thu, chi thuộc phạm vi quản lý, gửi dự toán cho cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu cùng cấp. - Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN, Chính phủ và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan Trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. UBND các cấp, trên cơ sở dự toán được giao, trình HĐND quyết định dự toán thu - chi, phương án phân bổ Ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới để tiếp tục phân bổ. Hai là, chấp hành dự toán chi thường xuyên: Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cơ quan Tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của KBNN và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng Ngân sách. Ba là, quyết toán chi thường xuyên: Đây là khâu kết thúc của chu trình quản lý các khoản chi thường xuyên của Ngân sách. Quyết toán chi thường xuyên cũng được lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp Ngân sách. Quá trình quyết toán chi thường xuyên phải chú ý các nội dung sau: - Phải lập đầy đủ các loại báo cáo quyết toán và gửi kịp thời các loại báo cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt hoặc phê chuẩn theo quy định của Luật NSNN. - Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo chính xác, trung thực và theo đúng mục lục NSNN quy định. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan