Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý rủi ro hoạt động tại chi nhánh thương mại – trường hợp ngân hàng thương ...

Tài liệu Quản lý rủi ro hoạt động tại chi nhánh thương mại – trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng nam

.PDF
90
409
78

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN QUANG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN QUANG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo – là Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Đức Toàn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện, song điều kiện năng lực bản thân và thời gian còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của Quý Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên cứu này chưa từng được ai công bố. Tác giả Đỗ Văn Quang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...............................................................................................................9 1.1. Tổng quan về rủi ro hoạt động .............................................................................9 1.2. Quản lý nhà nước về RRHĐ của NHTM ...........................................................13 1.3. Quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại .........................................14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG QUA CÁC NĂM 2015-2017 ..................................................21 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam ...............................................................................................................21 2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động ...............................................................................26 2.3. Thực trạng quản lý RRHĐ của ngân hàng nhà nước .........................................41 2.4. Thực trạng công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam ..............................43 2.5. Đánh giá chung công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam.......................51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG ...................................62 3.1. Định hướng quản lý rủi ro hoạt động ...........................................................62 3.2. Giải pháp quản lý RRHĐ đối với BIDV Quảng Nam .......................................64 3.3. Khuyến nghị và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động ..........74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Nguyên nghĩa BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Quảng Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Nam KHTC Kế hoạch tài chính NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QLRR Quản lý rủi ro RRHĐ Rủi ro hoạt động RRHĐ&TT Rủi ro hoạt động và thị trường TCTD Tổ chức tín dụng TCHC Tổ chức hành chính TMCP Thương mại cổ phần TSC Trụ sở chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn cuối kỳ và dư nợ cho vay cuối kỳ của BIDV Quảng Nam qua các năm 2015, 2016 và 2017 .........................................................23 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của BIDV Quảng Nam qua các năm 2015, 2016 và 2017 ...........................................................................................................................24 Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................25 Bảng 2.5: Bảng số liệu sự cố RRHĐ của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................31 Bảng 2.6: Bảng so sánh sự cố RRHĐ của BIDV qua các năm 2015, 2016, 2017 ....32 Bảng 2.7: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2015 .....................................34 Bảng 2.8: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2016 .....................................35 Bảng 2.9: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2017 .....................................36 Bảng 2.10: Bảng so sánh sai lỗi giữa các năm 2016/2015 và 2016/2017 .................37 Bảng 2.11: Mức độ RRHĐ của BIDV qua các năm 2015, 2016, 2017 ....................39 Bảng 2.12: Giá trị tổn thất do RRHĐ của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng luôn tìm ẩn những rủi ro, có nguy cơ gây mất ổn định hệ thống và làm giảm hiệu quả kinh doanh. Có thể nói rằng lợi nhuận thu được của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Lợi nhuận ngân hàng càng cao thường kèm theo các rủi ro tiềm ẩn và nguy cơ xảy ra rủi ro ở mức độ cao. Tùy theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được phân thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất (Theo Ủy ban Basel vào năm 1987 đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các ngân hàng), rủi ro ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động. Có ý kiến cho rằng, trong thời gian dài vừa qua, nhiều NHTM trong nước mới chủ yếu quan tâm đến rủi ro tín dụng, sau đó là rủi ro thị trường trong khi chưa mấy quan tâm đến RRHĐ. Nếu rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng thì rủi ro hoạt động có liên quan đến toàn bộ các bộ phận. Các công cụ tài chính mới giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng hiệu quả hơn thì RRHĐ lại tăng lên. Trong những năm gần đây, RRHĐ luôn luôn là đề tài nóng trong các cuộc hội đàm của các nhà quản trị rủi ro trên toàn thế giới. Roger W.Ferguson, phó chủ tịch FED đã nhấn mạnh rằng “Trong hệ thống ngân hàng đang được hiện đại hóa, RRHĐ đã trở thành một trong những rủi ro chính của ngân hàng”. Như vậy, việc để xảy ra các RRHĐ không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về vật chất và nguồn nhân lực mà còn có thể khiến cho uy tín của ngân hàng bị ảnh hưởng. Chính vì thế mà vai trò của quản lý RRHĐ ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. RRHĐ là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố như: con người; hệ thống; quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đây là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên biến đổi, do đó RRHĐ luôn xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng. 1 Quản lý RRHĐ trong những năm gần đây đã trở thành một trong những hoạt động quan trọng đối với các NHTM. Bởi vì, mức độ hiện đại hóa đòi hỏi các NHTM phải dựa vào công nghệ tự động ngày càng phức tạp, phát triển đa dạng hơn các sản phẩm, xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, tham gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất… Quản lý RRHĐ là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động nhằm giảm thiểu các nguy cơ và thiệt hại từ RRHĐ, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách. Mặt khác, BIDV là một trong mười ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa chọn triển khai Basel II. Ý thức được tầm quan trọng, lợi ích, và xu hướng tất yếu của việc áp dụng Basel II, BIDV đã chủ động tiến hành các bước chuẩn bị để sẵn sàng cho việc triển khai Basel II. Trong đó, yếu tố cốt lõi là hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế quản lý RRHĐ hiệu quả. Mọi rủi ro khác của NHTM có thể phát sinh từ nguồn gốc sâu xa là RRHĐ. Bởi vậy, tăng cường quản lý RRHÐ là yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình quản trị, duy trì sự phát triển ổn định, bền vững của BIDV nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung. Bản thân tôi hiện đang là một cán bộ ngân hàng và công việc chính là phụ trách bộ phận tác nghiệp của BIDV Quảng Nam, tôi luôn mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn về những quy trình, nghiệp vụ, các công cụ đã được áp dụng để nhận diện đo lường – giám sát - kiểm soát RRHĐ đang áp dụng tại ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ trong hoạt động kinh doanh tại BIDV Quảng Nam là rất cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động tại chi nhánh thương mại – Trường hợp Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2017, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. 2 - Câu hỏi nghiên cứu:  Hoạt động RRHĐ của các NHTM có những bất cập gì?  Để hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ, BIDV Quảng Nam nên sử dụng các giải pháp nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động của NHTM và thực trạng công tác quản lý RRHĐ của BIDV Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về quản lý RRHĐ của NHTM để góp phần hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý RRHĐ của NHTM và phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro hoạt động RRHĐ của BIDV Quảng Nam. Từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2015-2017. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả đã thu thập từ các nguồn sau: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh số cho vay, doanh số huy động, tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận của BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017. + Báo cáo tổng hợp dấu hiệu RRHĐ, các dữ liệu sai lỗi, giao dịch nghi ngờ, sự cố RRHĐ của BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017. - Phương pháp phân tích dữ liệu: Trong chương 2, dựa trên dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số liệu theo từng loại rủi ro từ năm 2015-2017. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá việc tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn… tại BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017. - Phương pháp tổng hợp: Trong chương 1, tác giả dựa trên các tài liệu, các nghiên cứu để thực hiện cơ sở lý luận về quản lý RRHĐ của NHTM. Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp những phân tích đánh giá thực trạng quản lý RRHĐ tại chương 2 3 và đưa ra giải pháp đối với BIDV Quảng Nam và có những kiến nghị với Chính phủ, với NHNN nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại chương 3. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý RRHĐ của NHTM. Chương 2: Thực trạng RRHĐ và quản lý RRHĐ. Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Quản lý RRHĐ được ưu tiên hàng đầu tại các ngân hàng trên thế giới, tuy nhiên mới được quan tâm tại các ngân hàng Việt Nam trong vài năm gần đây sau hàng loạt các sự việc, sự kiện tổn thất đều do lỗi từ RRHĐ gây tổn thất lớn về tài sản, danh tiếng của ngân hàng. Vì vậy, trong quá trình tìm kiếm tài liệu tham khảo, tác giả nhận thấy số lượng tài liệu nghiên cứu về rủi ro hoạt động khá ít so với tài liệu nghiên cứu về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và cũng chưa có giáo trình nào ở Việt Nam trực tiếp viết về quản lý RRHĐ chứng tỏ quản lý RRHĐ vẫn chưa thực sự được chú trọng ở nước ta hiện nay. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo các tài liệu sau:  Về các bài báo viết về quản lý RRHĐ: - Bài báo “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của ThS. Đào Thị Thanh Tú đăng trên Tạp chí Tài chính số 6-2014 đã nêu rõ: Hiệp ước Basel II không chỉ là tuân thủ, tiếp nhận thực hiện Hiệp ước Basel chính là thực hiện chuẩn mực tối thiểu đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt và để đảm bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động nói chung. Hiệp ước Basel II đưa ra các chỉ dẫn, phương pháp tính toán, còn dữ liệu, đặc thù về con người, “khẩu vị” rủi ro của ngân hàng và danh mục tài sản mà các ngân hàng đang nắm giữ lại rất khác nhau. Bài viết còn chỉ ra được hai khó khăn chung được nhắc đến nhiều nhất khi triển khai áp dụng Hiệp ước Basel II là chi phí triển khai và thiếu dữ liệu lịch 4 sử. Điểm nổi bật nhất của bài viết là đưa ra mười nguyên tắc chủ yếu liên quan đến RRHĐ và tám giải pháp nhằm nâng cao quản trị RRHĐ tại các NHTM. - Bài báo “Các chỉ số rủi ro chính - công cụ cảnh báo rủi ro vận hành cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Minh Sáng đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 7-2016 đã nêu lên quy trình để thiết lập chỉ số rủi ro chính KRIs nhằm cảnh báo rủi ro hoạt động (còn gọi là rủi ro vận hành) của các NHTM Việt Nam. Bài viết còn đưa ra các tiêu chí để lựa chọn KRIs, quy trình tuyển chọn cũng như số lượng các chỉ số trong KRIs và gợi ý danh sách các KRIs theo phân loại rủi ro hoạt động để cho các ngân hàng Việt Nam lựa chọn. - Bài báo“Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và những điều cần lưu ý” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung và ThS. Nguyễn Trung Kiên đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 13-2016 đã dẫn chứng các số liệu cụ thể và tổn thất và hậu quả của RRHĐ (còn gọi là rủi ro tác nghiệp) tại các ngân hàng Việt Nam và trên thế giới. Từ đó, tác giả đã đưa ra năm lưu ý trong quản lý rủi ro hoạt động tại các NHTM Việt Nam, đó là: về khung pháp lý và vấn đề triển khai quản trị rủi ro hoạt động tại các NHTM; về việc xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro; về việc xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất; về việc xây dựng văn hóa quản trị rủi ro; và lưu ý đặc biệt đến vấn đề giao dịch, tác nghiệp. - Bài báo “Quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 8-2017 đã khái quát hóa quản lý RRHĐ bao gồm bốn bước: nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro và hạn chế rủi ro. Tác giả nêu rõ thực trạng quản trị RRHĐ và đưa ra một số giải pháp căn bản nhưng rất hay nhằm tăng cường công tác quản lý RRHĐ tại các NHTM Việt Nam hiện nay. - Bài báo “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra” của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng đăng trên Tạp chí tài chính số 92017 đã có những cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Bài viết đã nêu ra vấn đề quản trị rủi ro của các NHTM cần được 5 nghiên cứu, phân tích, đánh giá gắn với yếu tố hội nhập và phát triển, cũng như chỉ ra các vấn đề đặt ra để có giải pháp cho trong thời gian tới. Đặc biệt, để chỉ ra các điểm mới, tác giả tập trung nhấn mạnh đến các yếu tố mang tính xu hướng toàn cầu như xu hướng sử dụng tiêu chuẩn Basel II và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Theo đó, tiêu chuẩn Basel II được coi là tiêu chuẩn hoàn thiện nhất trong quản trị NHTM cần được quán triệt đầy đủ và áp dụng phù hợp.  Về luận văn thạc sĩ đề tài quản lý RRHĐ: - Đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của tác giả Trương Vĩnh Thùy, luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2016). Đề tài đã nghiên cứu đánh giá tương đối toàn diện công tác quản lý RRHĐ tại NHTM về mặt lý thuyết. Mặt khác, tác giả cũng xác định được các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý RRHĐ và sử dụng nó để đánh giá quản lý RRHĐ tại BIDV Cầu Giấy. Tuy nhiên, phần đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp quản lý RRHĐ còn sơ sài và mang tính chung chung. - Đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Huế” của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc, luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia (năm 2016). Đề tài đã hệ thống hóa một cách ngắn gọn nhưng khá đầy đủ những vấn đề lý luận căn bản về công tác quản trị rủi ro hoạt động của NHTM dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, trong đề tài còn thiếu nhiều thông tin, số liệu thực tế và dữ liệu thu thập được còn sơ sài, chưa toàn diện nên đề tài chỉ được sử dụng như là tài liệu tham khảo về lĩnh vực quản lý rủi ro của các NHTM. - Đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hằng Nga, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2016). Tác giả đã nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận và nêu ra những thực trạng quản lý RRHĐ trong NHTM hướng đến đạt chuẩn Basel II. Ngoài ra, tác giả đã mạnh dạn đưa ra 6 một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ hướng đến đạt chuẩn Basel II tại Techcombank, đáp ứng được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài.  Khoảng trống nghiên cứu Có thể thấy rằng các nghiên cứu về quản lý RRHĐ tại các NHTM tương đối đầy đủ và khá đa dạng về cơ sở lý luận. Tuy nhiên, các đề tài chưa phân tích, so sánh hai loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng là rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Về thực trạng RRHĐ, các nghiên cứu trước đây chỉ mới nêu chung chung mà chưa đưa ra được các số liệu chi tiết, cụ thể về các loại RRHĐ tương ứng với từng mặt nghiệp vụ. Về giải pháp, các tác giả đã đưa ra được một số giải pháp quản lý RRHĐ tại các NHTM nhưng các giải pháp còn chung chung, chưa đầy đủ và đồng bộ. Ngoài ra, các đề tài chưa đưa ra được các kiến nghị đối với Chính phủ cũng như NHNN Việt Nam nhằm giúp các chi nhánh NHTM quản lý tốt RRHĐ. Trên cơ sở cách thức quản lý RRHĐ của một số ngân hàng hiện nay, đề tài thực hiện nghiên cứu quản lý RRHĐ của các NHTM theo bốn bước: nhận diện rủi ro - đo lường rủi ro - giám sát rủi ro - kiểm soát rủi ro; từ đó đánh giá thực trạng quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam theo bốn bước ấy. Bằng các số liệu thực tế thu thập được tại các Báo cáo RRHĐ của Ban quản lý RRHĐ&TT, đề tài đã đánh giá khá chi tiết, đầy đủ thực trạng RRHĐ thông qua sự cố RRHĐ và sai lỗi hoạt động tại BIDV qua các năm 2015-2017. Trong phần đánh giá thực trạng RRHĐ tại BIDV Quảng Nam, đề tài sử dụng hệ thống nhiều bảng biểu với số liệu thực tế kết hợp biểu đồ đồ thị để phân tích thực trạng một cách chi tiết và sinh động. Về sự cố RRHĐ tại BIDV Quảng Nam, đề tài đã nêu ra 07 loại sự cố RRHĐ thường gặp, kết hợp với biện pháp so sánh tương đối và tuyệt đối qua từng năm 2015-2017, từ đó rút ra nhận xét nhằm định hướng quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. Về sai lỗi hoạt động, đề tài đã xây dựng chi tiết ma trận RRHĐ theo 07 loại nghiệp vụ phục vụ khách hàng và 07 loại nghiệp vụ hỗ trợ với 03 mức cảnh báo từ thấp đến cao gồm: xanh, vàng, đỏ nhằm xác định các mặt nghiệp vụ chủ yếu gây ra RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. Từ đó định hướng việc xây dựng các chính sách, quy trình để nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ, đồng thời đề xuất thực hiện đồng bộ nhiều giải 7 pháp để phòng ngừa rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu RRHĐ, bảo đảm an toàn hoạt động tại BIDV Quảng Nam. Mặt khác, đề tài còn đưa ra 07 kiến nghị đối với Chính phủ, 07 kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và 10 khuyến nghị đối với BIDV nhằm giúp cho các chi nhánh NHTM nói chung và BIDV Quảng Nam nói riêng quản lý RRHĐ ngày một tốt hơn. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1. Tổng quan về rủi ro hoạt động 1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động Theo Ủy ban Basel II: Rủi ro hoạt động là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín. Theo định nghĩa của BIDV: Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót; do con người; do hệ thống công nghệ thông tin hoặc do các yếu tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược. [3] 1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động Có bốn nguyên nhân dẫn đến RRHĐ, đó là: Con người; Quy trình nội bộ; Hệ thống công nghệ thông tin; Các sự kiện bên ngoài. 1.1.2.1. Rủi ro do con người (cán bộ ngân hàng) - Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến RRHĐ chính là sự không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ nội bộ ngân hàng và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc vận dụng sai khi thực hiện. - Cán bộ thực hiện các nghiệp vụ không đúng thẩm quyền được giao hoặc vượt thẩm quyền cho phép. - Cán bộ không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ Ngân hàng. - Cán bộ không chấp hành nội quy lao động, hợp đồng lao động và cam kết bảo mật thông tin trong quá trình làm việc… - Nhân viên có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với các đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho Ngân hàng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng. Cụ thể như: cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ khống để vay vốn… 9 - Phong cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng thiếu văn minh, gây ấn tượng không tốt cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng. - Cán bộ thiếu ý thức trong việc phối hợp làm việc giữa các bộ phận, phòng ban khác, tắc trách, chủ quan không phát hiện kịp thời các dấu hiệu có rủi ro cao. - Cán bộ làm việc không tập trung, cẩu thả hoặc thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới hạch toán sai, nhầm lẫn khách hàng, tiền tệ … 1.1.2.2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ - Các quy định, quy trình nghiệp vụ là kim chỉ nam cho hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy nếu các quy định, quy trình nghiệp vụ ban hành chưa hoàn chỉnh, kịp thời, bất cập, mâu thuẫn với các quy định của Nhà nước, thiếu nội dung quy định về các chốt kiểm soát cần thiết… sẽ tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng hoặc chính cán bộ ngân hàng lợi dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng. - Các quy định, quy trình nghiệp vụ chống chéo, không thống nhất với nhau, có nội dung chưa phù hợp, chưa rõ ràng, phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng dẫn đến mâu thuẩn, bất hợp lý trong quá trình áp dụng, gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp. - Thiếu các quy trình, quy định cho các sản phẩm, dịch vụ mới hoặc các sản phẩm, dịch vụ được triển khai thực hiện trước khi có quy định, quy trình dẫn đến rủi ro cho cán bộ cũng như cho ngân hàng. 1.1.2.3. Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin - Hệ thống phần cứng của công nghệ lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống, đặc biệt là đối với hoạt động Ngân hàng đòi hỏi có trình độ công nghệ cao. Khi hệ thống bảo mật của các chương trình không đáp ứng được yêu cầu cũng có thể dẫn dến khả năng mất an toàn cho hoạt động của Ngân hàng như không được bảo mật, an toàn thông tin của khách hàng nên bị kẻ gian để đánh cắp thông tin, dữ liệu, thậm chí có thể xâm nhập vào chương trình để thay đổi hệ thống dữ liệu, tạo ra các giao dịch ảo có thể rút tiền của khách hàng. 10 - Lỗi hệ thống công nghệ thông tin (gồm lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, lỗi thiết bị mạng và các thiết bị liên quan, lỗi đường truyền) dẫn tới làm gián đoạn hoạt động của hệ thống, làm ngừng trệ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, gây ra những tổn thất cho không chỉ Ngân hàng mà còn cho cả khách hàng. Ngoài ra, nó còn làm cho các giao dịch bị sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. - Sự tấn công của hacker hoặc virus làm sai lệch dữ liệu, làm mất dữ liệu, ăn cắp dữ liệu… 1.1.2.4. Rủi ro do sự kiện bên ngoài - Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài ngân hàng như: trộm cắp, cướp giả mạo giấy tờ, tung tin đồn thất thiệt, khủng bố, chiến tranh… - Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, lũ lụt, bão….) gây gián đoạn hoạt động và gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Rủi ro do thể chế, chính sách như các văn bản, quy định của Chính phủ, các ban ngành có liên quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới ban hành làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có khả năng không đạt được chỉ tiêu đề ra. - Trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, RRHĐ tiếp tục tăng do: Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên; Hội nhập quốc tế ngày một tăng; Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn; Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn; Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn; 1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động với rủi ro tín dụng Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Rủi ro tín dụng và RRHĐ là 02 loại rủi ro cơ bản nhất mà một TCTD thường gặp phải. Do đó, cần phải nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. 11 1.1.3.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng: Theo quan niệm của Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” [8]. Như vậy, rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. 1.1.3.2. So sánh và mối quan hệ giữa RRHĐ, rủi ro tín dụng Nếu rủi ro tín dụng chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng thì RRHĐ có liên quan đến toàn bộ các bộ phận. Ví dụ: Nếu sự cố đường truyền xảy ra chẳng hạn, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị hacker thì toàn bộ hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động vốn không phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ. Trong các loại rủi ro thì RRHĐ là rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro khác. RRHĐ hiện hữu trong từng hoạt động hàng ngày tại các Ngân hàng. Ví dụ một cán bộ tín dụng không chấp hành đúng các quy trình nghiệp vụ sẽ gây ra nợ xấu, thất thoát tài sản, tức là gây ra rủi ro tín dụng và khi mức độ thiệt hại lớn, ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thì dẫn đến rủi ro thanh khoản. Do đó quản lý tốt RRHĐ sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu để xảy ra rủi ro này lại kéo theo các loại rủi ro khác. Theo thống kê của một chuyên gia cao cấp ngân hàng: “hơn 80% rủi ro tín dụng thực chất là rủi ro hoạt động”. Vì vậy, rủi ro hoạt động và rủi ro 12 tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau, rủi ro này là nguyên nhân của rủi ro kia. Rủi ro trong hoạt động bởi nguyên nhân con người, sự không đầy đủ hay vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài lại gây ro rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố tình chây ì không chịu trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng thì lại gây ra RRHĐ do sự kiện bên ngoài (do hành vi lừa đảo). 1.2. Quản lý nhà nước về RRHĐ của NHTM 1.2.1. Quản lý nhà nước về NHTM trong nền kinh tế mở Có thể nói hệ thống ngân hàng là bộ phận then chốt không thể tách rời của hệ thống tài chính quốc gia, có quan hệ sống còn với các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế nên rất cần có sự quản lý của nhà nước để giúp hệ thống này vận hành một cách an toàn và hiệu quả. Do đó, Nhà nước có vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành tài chính - ngân hàng, đồng thời ngăn chặn hữu hiệu những cơn sốt trong ngành để không dẫn đến đổ vỡ và khủng hoảng. Trước hết, Nhà nước có vai trò không thể thiếu trong việc chế tài và giám sát để đảm bảo ngành ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ giúp làm giảm các khiếm khuyết của thị trường như hành vi chống cạnh tranh, gian lận, thông tin không chính xác. Những khiếm khuyết trên cần phải được khắc phục bằng các quy chế về thị trường, bằng các quy chế về giám sát phòng ngừa buộc các ngân hàng phải minh bạch thông tin về tình hình hoạt động để khách hàng có cơ sở cho quyết định đầu tư. Như vậy, quản lý nhà nước đối với các ngân hàng trong nền kinh tế mở giống như vai trò “bà đỡ” thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế; tạo môi trường pháp lý phù hợp; xác định mục tiêu về ổn định tiền tệ và điều chỉnh mối quan hệ giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức và giữa nhà nước với các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Cũng có thể xây dựng hệ thống ngân hàng nòng cốt bằng nguồn ngân sách để dẫn dắt các ngân hàng thuộc khu vực tư nhân. 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về rủi ro hoạt động của NHTM Nhà nước có vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành tài chính - ngân hàng, đồng thời ngăn chặn hữu hiệu những cơn sốt trong 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan