Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ...

Tài liệu Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh đồng nai hiện nay

.DOC
267
124
96

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Huỳnh Thành Nguơn MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Những nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của người quản lý nói chung 1.2. Những nghiên cứu về phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường học 1.3. Những nghiên cứu về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường học 1.4. Khái quát kết quả của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Những vấn đề lý luận về phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 2.3 Những yếu tố tác động đến quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY 3.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Đồng Nai 3.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng 3.3. Thực trạng phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai 3.4. Thực trạng quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai 3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai hiện nay Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY 4.1. Yêu cầu quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai 4.2. Các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai Chương 5: KIỂM NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY 5.1. Khảo nghiệm 5 .2. Thử nghiệm một số giải pháp KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC trang 5 15 15 24 30 34 37 37 60 70 78 78 87 89 98 109 117 117 119 169 169 179 188 191 192 198 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT 1 2 3 4 5 7 8 9 10 11 Chữ viết đầy đủ Bồi dưỡng thường xuyên Cán bộ quản lý Cán bộ quản lý giáo dục Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Điểm bình quân Giáo dục và đào tạo Quản lý giáo dục Trung học phổ thông Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa Chữ viết tắt BDTX CBQL CBQLGD CNH-HĐH ĐBQ GD&ĐT QLGD THPT UBND XHCN DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Mối quan hệ của Bốn trụ cột giáo dục với phẩm chất và năng lực Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL các trường tỉnh Đồng Nai Kết quả chất lượng khối THPT tỉnh Đồng Nai trong 3 năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 Tổng hợp đối tượng và số lượng điều tra Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT công lập năm học 2014-2015 và 2015-2016 Xếp loại cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai năm học 2014-2015 Xếp loại cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai năm học 2015-2016 Kết quả trưng cầu ý kiến về phẩm chất của cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả trưng cầu ý kiến về năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý phát triển cán bộ quản lý trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực Kết quả khảo sát thực trạng quản lý tiêu chí phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đối tượng được phát triển phẩm chất và năng lực trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả khảo sát thực trạng phương thức quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả khảo sát thực trạng quản lý môi trường và điều kiện quản lý phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường THPT Đồng Nai Kết quả thực trạng quản lý kết quả phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai Kết quả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các giải pháp Đúc kết số liệu về tính cần thiết của các giải pháp bằng % Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp Đúc kết số liệu về tính khả thi của các giải pháp bằng % Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp So sánh giá trị trung bình giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 25 82 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 3.12 Bảng 3.13 Bảng 3.14 Bảng 3.15 Bảng 5.1 Bảng 5.2 Bảng 5.3 Bảng 5.4 Bảng 5.5 Bảng 5.6 84 88 90 92 92 93 94 99 100 101 103 104 105 107 171 172 174 175 177 177 Bảng 5.7 Bảng 5.8 Bảng 5.9 Bảng 5.10 So sánh tương quan thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Kết quả thứ nghiệm về trình độ kỹ năng của CBQL Thống kê kết quả thử nghiệm Phân bố tần suất và tần suất tích lũy về điểm của nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng 179 183 183 184 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ (HÌNH) STT Tên biểu đồ (hình) Tên hình Trang 1 2 3 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Mối quan hệ các thành tố của phẩm chất CBQL Mô hình phát triển nhân cách CBQL trường THPT hiện nay Mô hình phát triển nhân cách Hiệu trưởng THPT Đồng Nai Sơ đồ mối quan hệ giữa quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL, quản lý nhân sự, và quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao Mô hình mối quan hệ giữa nội dung, mục tiêu của quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Sơ đồ những thành tố tác động đến quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Biểu đồ xếp loại học lực của 3 năm học 2013-2014, 20142015, 2015-2016 Biểu đồ xếp loại hạnh kiểm của 3 năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016 Sơ đồ các thành tố của quá trình kế hoạch hóa quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Sơ đồ mối quan hệ giữa sử dụng và đánh giá CBQL gắn với quản lý phát triển phẩm chất và năng lực CBQL Sơ đồ mối quan hệ giữa cơ chế khuyến khích, động viên và việc quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Sơ đồ mối quan hệ giữa nguồn lực với quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Sơ đồ mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT Biểu đồ biểu diễn số liệu về tính cần thiết của các giải pháp Biểu đồ biểu diễn số liệu về tính khả thi của các giải pháp Biểu đồ biểu diễn tương quan về giá trị trung bình giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Đồ thị phân bố tần suất Đồ thị phân bố tần suất tích luỹ 43 198 199 4 5 Hình 2.5 6 Hình 2.6 7 Hình 3.1 8 Hình 3.2 9 Hình 4.1 10 Hình 4.2 11 Hình 4.3 12 13 14 15 16 17 18 Hình 4.4 Hình 4.5 Hình 5.1 Hình 5.2 Hình 5.3 Hình 5.4 Hình 5.5 200 201 202 85 85 134 143 153 159 167 172 175 178 185 186 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là một yêu cầu thường xuyên và tất yếu của mọi nhà trường trong bối cảnh hiện nay.Phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ quản lý nhà là những phạm trù cơ bản của khoa học giáo dục. Phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là một yêu cầu thường xuyên và tất yếu của mọi nhà trường, là nội dung cốt lõi của quản lý nhân sự nhà trường. Đây là những vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu với những cấp độ khác nhau và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước xu thế phát triển của lý luận và thực tiễn giáo dục hiện nay, cùng với sự hội nhập, hợp tác quốc tế của các dòng văn hóa, các quan điểm chính trị, các mô hình phát triển kinh tế, xã hội khác nhau đã làm nảy sinh những khuynh hướng quan điểm khác nhau về vấn đề phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông. Phát triển theo khuynh hướng nào, bằng phương thức nào, mô hình phẩm chất, năng lực ra sao, v.v… Trong một thế giới đang phát triển đa phương, đa chiều thì sự xuất hiện các quan điểm khoa học khác nhau, đôi khi đối lập nhau cũng là tất yếu khách quan. Điều đó, đòi hỏi phải quản lý, phải tổ chức, điều khiển quá trình phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông. Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông xuất phát từ vai trò của cán bộ quản lý trong nhà trường. Ở một nhà trường nói chung, trường THPT nói riêng, cán bộ quản lý (hiệutrưởng, hiệu phó) đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, chăm lo phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL nhàtrường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là rất cẩn thiết. 6 Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là yêu cầu của thực tiễn phát triển giáo dục ở các nhà trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay. Thực tiễn phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình phát triển đó còn mang nặng tính kinh nghiệm cá nhân của các nhà trường, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển mới của các nhà trường. Mặc dù đã có một số luận án về chủ đề phát triển đội ngũ CBQL ở đại học cũng như ở phổ thông, song, phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL nhà trường và quản lý phát triển đó như thế nào, với các biện pháp nào thì có được đội ngũ CBQL đáp ứng được các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông nói chung, THPT trên địa bàn Đồng Nai nói riêng thì chưa có công trình nghiên cứu nào. Đây là vấn đề đang đặt ra cho các cấp quản lý hệ thống giáo dục phổ thông mà chưa có câu trả lời thỏa đáng. Bời vậy, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT, đề xuất các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai, nhằm mục tiêu đạt chuẩn Hiệu trưởng trường THPT, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường, góp phần quản lý nhà trường hiệu quả và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay. 7 * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển phẩm chất và năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT. Khảo sát, đánh giá thực trạng về phát triển phẩm chất và năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay. Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay. Tiến hành khảo nghiệm (các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản trường THPT tỉnh Đồng Nai) và thử nghiệm (1 nội dung của 1 giải pháp quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản trường THPT tỉnh Đồng Nai) . 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyêt khoa học * Khách thể nghiên cứu Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung: Chỉ nghiên cứu về vấn đề phát triển phẩm chất và năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường THPT dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Giới hạn về không gian: Các trường THPT tỉnh Đồng Nai. Giới hạn về thời gian: Khảo sát thực trạng từ 2014-2016. * Giả thuyết khoa học 8 Phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thônglà một trong những yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các nhà trường Trung học phổ thông hiện nay. Quá trình phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông là một quá trình có tổ chức, có mục đích, được thực hiện theo chương trình, kế hoạch xác định. Kết quả của quá trình đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là khâu quản lý. Nếu xây dựng được cơ sở lý luận và cở sở thực tiễn về phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT,cập nhật những thành tựu của khoa học giáo dục, cập nhật lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và lý thuyết quản lý nhân sự, đề xuất được các giải pháp quản lý phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPTtheo tư duy mới về phát triển phẩm chất, năng lực thì sẽ xây dựng được cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai có đủ phẩm chất và năng lực theo chuẩn Hiệu trưởng THPT, góp phần thực hiện mục tiêu quản lý trường hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương đổi mới GD&ĐT của Đảng và Nhà nước. Các vấn đề nghiên cứu về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT được thực hiện dựa trên quan điểm tiếp cận phát triển, tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và tiếp cận quản lý nhân sự, đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử-logic để tiếp cận vấn đề nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu đề tài, nghiên cứu sinh đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: *Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 9 Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu sinh đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai về phát triển và quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của CBQL giáo dục nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát: Quan sát và nghiên cứu các hoạt động của cán bộ quản lý trường THPT. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá khảo nghiệm và thực nghiệm quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT. *Phương pháp mô hình hóa Phương pháp này được sử dụng để xây dựng mô hình lý luận và thực tiễn về đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra bản chất hoặc làm rõ vấn đề mà đề tài, nội dung cần đạt được. *Phương pháp điều tra Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập những thông tin cần thiết về phát triển và quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Tổ chức điều tra bằng phiếu hỏi đối với 21 trường THPT và một số cán bộ ở Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai. * Phỏng vấn chuyên gia Trực tiếp trao đổi với CBQL, giáo viên thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về kỹ năng, trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai. Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp đã đề 10 xuất trong đề tài, và 1 nội dung thử nghiệm của 1 giải pháp nhằm đánh giá thẩm định sự đúng đắn của nó. * Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục THPT Trong việc phát triển các phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT, trên cơ sở các phong trào thi đua xây dựng nhà trường tiên tiến, sự phấn đấu của cán bộ quản lý để trở thành người lãnh đạo giỏi phải có sự nâng cao phẩm chất và năng lực. Nhiều công trình nghiên cứu viết về các trường tiên tiến đã được công bố nhằm phổ biến các nhân tố phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT để phục vụ nghiên cứu về kiến thức, kỹ năng của người quản lý. * Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, điểm bình quân, tính hệ số tương quan.v.v. để thống kê, xử lý số liệu và định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu. -Tính trung bình cộng (điểm bình quân) Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi dựa vào các tiêu chí về phát triển phẩm chất và năng lực, quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của người CBQL. Chúng tôi xây dựng mẫu ý kiến CBQL, giáo viên trường THPT tỉnh Đồng Nai có 220 người được khảo sát gồm các vùng miền (miền núi, đồng bằng, thành thị). Tự đánh giá của Sở GD&ĐT và cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai. Ý kiến của giáo viên trường THPT gồm: Tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn trường, Giáo viên giỏi: 100 người. Cách cho điểm với thang điểm sau: Tốt: 4 điểm. Khá: 3 điểm. Trung bình: 2 điểm. Còn hạn chế: 1 điểm. Như vậy, về mỗi phẩm chất và năng lực, chúng tôi được những điểm số khác nhau về tự đánh giá và đánh giá, sau đó tính điểm trung bình về tự đánh giá và đánh giá đối với mỗi tiêu chí theo công thức sau: 11 n n x i i x i 1 N Trong đó: xi lấy các giá trị 4, 3, 2, 1. ni là số người cho điểm 4, hoặc 3, hoặc 2, hoặc 1. N là tổng số phiếu trưng cầu ý kiến. Điểm trung bình sẽ bằng giá trị trung bình của các tiêu chí. -Tính phần trăm: Để đánh giá các mức độ cần thiết và khả thi các giải pháp, chúng tôi khảo sát 220 người, thu được các kết quả số lượng người đồng ý từng mức độ cần thiết (rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết, không trả lời) và mức độ khả thi (rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi, không trả lời). Cách tính phần trăm như sau: yi  xi .100% n x i i 1 Trong đó: xi lấy các giá trị số lượng phiếu ở mục i. N là tổng số phiếu trưng cầu ý kiến. -Sử dụng hàm Spearman: để xem xét tương quan thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, ký hiệu R. Trong công thức này: R 1  6 D 2 n(n 2  1) R là hệ số tương quan. n là số giải pháp đề xuất. D là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của tính cần thiết và tính khả thi. Sau khi thay số và tính nếu 0 < R < 1 thì tính cần thiết và tính khả thi có tương quan thuận, nghĩa là các giải pháp vừa cần thiết vừa khả thi cao. -Tính độ lệch chuẩn: s 12 Để đánh giá mức độ phân tán dữ liệu trong quá trình thử nghiệm, tác giả dùng công thức tính độ lệch chuẩn, s càng lớn chứng tỏ dữ liệu sẽ bị phân tán, độ chính xác càng chưa cao, ngược lại s càng nhỏ chứng tỏ độ tin cậy cao, thử nghiệm bước đầu đã hoàn thành. s 1 N (x i  x) 2  N i 1 i Trong đó x : giá trị khảo sát tại dữ liệu i. n Và x x  i 1 N i (N: tổng số mẫu khảo sát). 1 -Điểm trung bình cộng: X  N n n x i i i 1 ni, Xi: Số bài đánh giá đạt điểm tương ứng là Xi; 0  Xi  l0, đặc trưng cho phân bố điểm của bài đánh giá ở mỗi nhóm. -Phương sai: S2  1 N -Hệ số biến thiên: n  x  X  2 i i 1 T σ .100 X - Tần số f: Số các mức độ đạt được,là số lần các mức độ điểm đạt được (VD: Số lần xuất hiện điểm 6, điểm 7, điểm 8,điểm 9, điểm 10). -Tần suất fi: Tính f i  f và N fi là tần suất các mức độ (các điểm). Trong đó: N là tổng số CBQL được đánh giá. - Tần suất tích luỹ:fi Hay tần suất lớp ghép (cộng gộp các lớp của tần suất) sau cho tổng các lớp là 100%. Nhận xét: Từ các kết quả trên, và những điều sau đây nếu xảy ra: 13 Điểm trung bình cộng của nhóm đào tạo đều cao hơn nhóm đối chứng; Phương sai của nhóm đào tạo thấp hơn nhóm đối chứng; Độ lệch chuẩn của nhóm đào tạo cũng thấp hơn nhóm đối chứng; Hệ số biến thiên của nhóm đào tạo đều nhỏ hơn nhóm đối chứng; Đường biểu diễn tần suất và tần suất tích luỹ của nhóm đào tạo về kiến thức đều thấy cao hơn và dịch chuyển về bên phải (dịch chuyển về phía trục hoành) so với nhóm đối chứng. Lúc này ta có thể kết luận đào tạo đã hoàn thành, minh chứng thử nghiệm nội dung của giải pháp cơ bản đã thành công. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần xây dựng lý luận về phát triển phẩm chất, năng lực và quản lý phát triển phẩm chất năng lực cho một đối tượng cụ thể là cán bộ quản lý trường THPT. Tạo ra sự thống nhất lý luận về phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPT với các lý thuyết khoa học giáo dục hiện đại, phù hợp xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Đánh giá đúng thực trạng phát triển phẩm chất, năng lực và quản lý phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Qua khảo sát, phân tích thực trạngrút ra những nhận định đánh giá khái quát, cung cấp những luận cứ, minh chứng thực tiễn để cán bộ quản lý các cấp có cơ sở đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đề xuất 6 giải pháp về quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường THPT Đồng Nai hiện nay, đồng thời đã tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp để khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình tác nghiệp của cán bộ quản lý trường THPT tại tỉnh Đồng Nai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án 14 Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp vào sự phát triển chung trong nghiên cứu khoa học QLGD; bổ sung, phát triển lý luận về quản lý phát triển phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý trường THPT nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng. Về mặt thực tiễn: Các kết quả khảo sát, điều tra trong luận án đã cung cấp những số liệu trung thực về phát triển phẩm chất, năng lực và quản lý phát triển phẩm chất năng lực của cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai, giúp cơ quan QLGD các cấp có cơ sở đưa ra những chủ trương, chính sách và những quyết định phù hợp với thực tiễn. Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý, giúp các nhà lãnh đạo, các cấp quản lý tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản lý giáo dục. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT trong lãnh đạo, chỉ đạo. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu luận án gồm: Mở đầu, 5 chương, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 15 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Những nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của người quản lý nói chung 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Ở phương Đông, từ xa xưa con người đã biết sử dụng hoạt động quản lý vào việc tổ chức các cộng đồng của mình. Những khái niệm quản lý cơ bản đã có từ 5000 năm trước Công nguyên. Trong Kinh Thánh, Jethro giảng giải cho Moses về lợi ích của sự ủy quyền và của tổ chức vững mạnh. Thời Hi Lạp cổ đại, những kỹ xảo tinh vi như quản lý tập trung và dân chủ đã được áp dụng. Trong tập nghị luận của mình, Socrate nói: “...Những người biết cách sử dụng con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân hoặc tập thể một cách sáng suốt, trong khi những người không biết làm như vậy, sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành công việc này”. Quan điểm về vị trí của con người, về nghệ thuật sử dụng con người như một điều kiện tiên quyết để đảm bảo quản lý thành công của nhà triết học Cổ đại Hi Lạp này đến nay vẫn còn giữ nguyên tính thời sự và giá trị thực tiễn của nó. Vào thời Trung hoa cổ đại, người ta đã sử dụng kế toán kép trong hệ thống quản lý, nhà kinh doanh biết được tình trạng tiền mặt và hàng tồn kho, nhờ đó kiểm soát được nguồn tiền mặt của mình. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý đã được xác định trong thời này đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, tác động (chỉ đạo) và kiểm tra. Đến thời nay, chúng vẫn là những chức năng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo Nguyễn Hiến Lê, Học thuyết về mẫu người lý tưởng của Khổng Tử - nhà tư tưởng lớn của Trung Hoa thời cổ đại đã có một ý nghĩa và tác dụng lớn trong thời đại này [46]. Trong học thuyết của mình, trước hết, Khổng Tử đặc biệt nhấn mạnh đến các phẩm chất và năng lực và quy chúng 16 thành những tiêu chuẩn cơ bản, đó là “Nhân, Trí, Dũng”. Trong đó, “Nhân” đóng vai trò căn bản, cốt lõi. Chữ “Nhân” trong học thuyết của Khổng Tử phản ánh mối quan hệ xã hội sâu sắc, bao hàm nhiều nghĩa mà trước hết là đạo trung thứ: điều gì mình muốn đạt thì cũng làm cho người khác cùng đạt (phù nhân giả, kỷ dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân), điều gì mình không muốn thì không nên làm cho người khác (kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân). Khi bàn đến “Đức” và “Tài” trong mẫu người lý tưởng, Khổng Tử đặc biệt nhấn mạnh đến mặt “Đức” (nhân), còn về mặt “Tài” (trí) thì ông có bàn đến nhưng vẫn còn mờ nhạt. Có thể nói, quan niệm về “Tài” trong tư tưởng của Khổng Tử mang tính phiến diện, bởi ông chỉ dừng lại ở tài trị nước, tức là tài của người có chức, có quyền. “Trí”, trong văn cảnh mà chúng ta đang nói tới được hiểu là tài trí, theo Khổng Tử, không phải là kiến thức về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, mà là sự hiểu biết về đạo thánh hiền, làm theo giáo huấn của bề trên. Trí ở đây chỉ thuần tuý về mặt sách vở giáo điều, chưa phải là những tri thức phản ánh tính tất yếu khách quan của tự nhiên và xã hội. Trong tâm niệm của Khổng Tử, để trở thành nhà cầm quyền (CBQL hiện nay), phải ra sức học tập, việc học đó là học cách trị người, để khi thành đạt, được hưởng lộc từ mồ hôi nước mắt của dân, song chỉ tạ ơn trời đã ban phát chứ không phải “bổng lộc” từ cuộc sống trần thế. Ông chưa tìm được con người gắn bó với thực tiễn, lăn lộn trong hoạt động thực tiễn xã hội. Con người Tài (có trí) - Đức (có nhân) mà ông xây dựng chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết chứ chưa thành hiện thực. Đó chính là mặt hạn chế trong tư tưởng của Khổng Tử nói riêng cũng như ở nhiều nhà triết học trước C.Mác nói chung. Ở phương Tây, từ khi Chủ nghĩa Mác - Lênin xuất hiện, các nghiên cứu về quy luật phát triển xã hội như quy luật hình thành cá nhân con người, quy luật phát triển nhân cách đã khẳng định vai trò của xã hội đối với phát triển giáo dục và tác dụng của giáo dục với xã hội mà đặc biệt là đội ngũ nhân lực giáo dục. Các công trình khoa học kinh điển về chính trị, kinh tế và quản lý xã hội của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã để lại những tư tưởng quản 17 lý xã hội và vai trò của người đứng đầu một tổ chức xã hội. Trong Bộ Tư bản, Các Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như vai trò của nhạc trưởng trong dàn nhạc với nhận định “... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [47]. Khi bàn về mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, C.Mác đã nói: “Phải thay thế người lao động bộ phận tức là kẻ phải chịu nhiều đau khổ làm một chức năng sản xuất bộ phận bằng người lao động phát triển hoàn toàn, tức là kẻ có thể làm được nhiều loại công việc khác nhau và đối với anh ta những chức năng khác nhau do anh ta đảm nhiệm chỉ làm cho những tài năng muôn vẻ vốn có hoặc do rèn luyện mà có được của anh ta, được tự do phát triển mà thôi” [47]. Điều đó có nghĩa, mục tiêu của nền giáo dục mới là phát triển hoàn toàn những tài năng muôn vẻ vốn có của người học, đảm bảo cho những tài năng đó được tự do phát triển theo nhịp độ riêng của từng cá nhân. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý đã coi yếu tố quan trọng nhất để đạt được mục tiêu quản lý là chủ thể quản lý và cũng từ đó gián tiếp nêu lên được yêu cầu về CBQL và cách thức phát triển đội ngũ này. Cụ thể, có một số nhà khoa học như: Frederick Winslow Taylor (1856 1915) với công trình tiêu biểu là cuốn “The Principles of Scientific Management" (Những nguyên tắc quản lý khoa học) được xuất bản năm 1911. Tiếp đó là tác giả F.W Taylor đã đưa ra định nghĩa quản lý và đồng thời đưa ra bốn nguyên tắc quản lý khoa học nhằm đem lại hiệu quả quản lý như: xác định các phương pháp hoàn thành mỗi loại công việc; tuyển chọn và huấn luyện công nhân một cách khoa học; tiến hành những hợp tác cần thiết của người quản lý với người bị quản lý; xác định rõ bổn phận của người quản lý là thiết lập kế hoạch, còn bổn phận của công nhân là thực thi kế hoạch (theo sự tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) của người quản lý. Có thể tổng hợp bốn nguyên tắc mang lại hiệu quả quản lý của F. W. Taylor thành bốn nội dung chủ yếu của thuyết quản lý khoa học là: “cải tạo các quan hệ quản lý, tiêu chuẩn hoá 18 công việc, chuyên môn hoá lao động và quan niệm con người kính nể, nhằm tăng năng suất lao động" [80]. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực này đã được vận dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực quản lý nhân lực trong xã hội. Một trong những công trình đã vận dụng thành công kết quả nghiên cứu của Hersey P, Blackhad K là tác phẩm “Quản lý hành vi tổ chức bằng cách sử dụng nguồn nhân lực ”[67]. Trong cuốn sách này, tác giả đã dựa trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực để đi đến các hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan và tổ chức đáp ứng các yêu cầu công vụ. Tác giả KATZ RL trong tác phẩm “kỹ năng người lãnh đạo giỏi” đã phân tích chú trọng đến các năng lực quản lý, sử dụng con người một cách hiệu quả [70]. Tác giả Savin N.V, trong tập 2 cuốn “Giáo dục học” của ông do Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội dịch và xuất bản bằng tiếng Việt đã tập trung làm làm rõ những vấn đề cơ bản của quản lý nhà trường [78]. Một trong những nội dung trọng tâm của công trình này được tác giả trình bày là phương thức phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL. Tác giả đã phân tích rõ mối quan hệ giữa phát triển xã hội và phát triển giáo dục, giữa phát triển giáo dục và phát triển nhân lực giáo dục, trong đó đặc biệt quan trọng là quan điểm phát triển đội ngũ nhân lực CBQL có ảnh hưởng trực tiếp đối với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Đầu tiên là tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà chính trị lỗi lạc, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà giáo, nhà văn hoá kiệt xuất của nhân loại - về huấn luyện cán bộ. Bằng sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin và kế thừa những các tư tưởng tinh hoa của nhân loại, cùng với kinh nghiệm thực tiễn của mình trong suốt cuộc đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, dân chủ của nhân dân Việt Nam và cho sự tiến bộ của nhân loại; Người đã để lại những tư tưởng có giá trị để vận dụng vào quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ 19 CBQL. Theo Người, phẩm chất và năng lực của cán bộ được hình thành trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các thành tố mục đích, chương trình và nội dung, phương pháp và hình thức, phương tiện và điều kiện, lực lượng huấn luyện. Người đã chỉ giáo, khi huấn luyện, phải xác định đúng và phối hợp tốt các yếu tố: “huấn luyện nhằm đạt được những gì” (mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng); “huấn luyện gì” (nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng); “ai huấn luyện” (lực lượng người dạy); “huấn luyện ai” (người học); “huấn luyện như thế nào” (phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng); “huấn luyện với và trong điều kiện nào” (phương tiện và điều kiện đào tạo, bồi dưỡng), kiểm tra và đánh giá kết quả huấn luyện giá người học [48]. Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” tác giả Trần Đình Tuấn đã khai thác khá sâu sắc các tư tưởng về phát triển phẩm chất và năng lực. Tác giả cho rằng, việc đề cao và phát triển phẩm chất và năng lực của con người được Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng. Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến việc đào tạo, sử dụng cán bộ, giao cho họ những trọng trách và giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ cách mạng giao phó. Để có được những cán bộ ưu tú một lòng vì Đảng, vì dân. Theo Hồ Chí Minh trong sử dụng cán bộ phải hiểu biết cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán bộ, thương yêu giúp đỡ cán bộ và còn phải phê bình, khen thưởng cán bộ. Chú ý đến phát triển phẩm chất và năng lực cán bộ thì mới làm tròn trách nhiệm với nước, với dân, người cán bộ phải vừa có đức “Hồng” vừa có tài “Chuyên”. Trong hệ thống tư tưởng mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta, tư tưởng về phát triển con người toàn diện (đức và tài) là một tư tưởng nhân văn sâu sắc, góp phần to lớn vào việc đào tạo những con người ưu tú cho dân tộc Việt Nam, đưa đất nước ta vượt qua muôn vàn những khó khăn, thử thách và giành được thắng lợi to lớn. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một mong muốn tột bậc là “đất nước được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Thực chất của khát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan