ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA
QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA
QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN DŨNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TICH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội ngày
tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu
của ngân hàng thƣơng mại ..........................................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài .....................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ...............................7
1.2.1.. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................7
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu ở ngân hàng thƣơng mại .........................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ xấu ở các ngân hàng thƣơng mại: ....30
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ xấu ...................................................37
1.3. Quản lý nợ xấu của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Quân Đội: ................................................................................38
1.3.1. Quản lý nợ xấu tại một số Ngân hàng thƣơng mại: ........................................38
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân Đội .................................43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................46
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................................46
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin .......................................................................46
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả...........................................................................46
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ...................................................................47
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh.......................................................................................48
CHƢƠNG 3: QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ...49
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................................49
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................49
3.1.2. Chức năng, đặc điểm hoạt động SXKD của Ngân hàng TMCP Quân Đội ....50
3.1.3. Nợ xấu của MB: ..............................................................................................53
3.2. Thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân Đội:...........................59
3.2.1 Ngăn ngừa nợ xấu ............................................................................................59
3.2.2. Nhận diện nợ xấu: ...........................................................................................71
3.2.3. Đo lƣờng nợ xấu..............................................................................................74
3.2.4. Xử lý nợ xấu ....................................................................................................75
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................................81
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................81
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu của MB ..................................84
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu của MB......85
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ..................................................96
4.1. Định hƣớng công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng Quân Đội .......................96
4.2 Giải pháp quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ................................97
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, lƣợng hóa rủi ro theo chuẩn
Basel 2 .......................................................................................................................97
4.2.2. Kiện toàn môi trƣờng pháp luật và cơ quan quản lý chuyên ngành ...............99
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng ...........................99
4.2.4 Cải tiến công tác thu hồi nợ xấu .....................................................................100
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực chuyên ngành gắn với đạo đức nghề
nghiệp ......................................................................................................................101
4.2.6. Cải tiến qui trình nhận, định giá và quản lý, xử lý TSĐB ............................102
4.2.7. Giải pháp trong dài hạn về kiểm soát chất lƣợng tín dụng, giảm nợ xấu .....104
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BASEL
Ủy ban giám sát về các hoạt động Ngân hàng
2
BĐS
Bất động sản
3
CBQL
Cán bộ quản lý
4
CIB
Khách hàng doanh nghiệp lớn
5
HĐQT
Hội đồng quản trị
INDIV/
Khách hàng cá nhân
6
KHCN
7
LTV
Tỉ lệ cho vay trên giá trị (Loan-to-Value Ratio)
8
MB
Ngân hàng TMCP Quân Đội
9
MB AMC
Công ty xử lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân Đội
10
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
12
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
13
QTRR
Quản trị rủi ro
14
RM
Relationship Management officer (Chuyên viên quan hệ khách hàng)
15
ROA
Thu nhập trên tổng tài sản
16
ROE
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
17
RRTD
Rủi ro tín dụng
18
SME
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
19
TCTD
Tổ chức tín dụng
20
TP/PP
Trƣởng phòng, phó phòng
21
TSĐB
Tài sản đảm bảo
22
XLRR
Xử lý rủi ro
23
XLN
Xử lý nợ
i
DANH MỤC BẢNG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng
Bảng 3.1
Nội dung
Trang
Tỷ trọng nhóm nợ trên tổng dƣ nợ 3 năm 2017, 2018,
53
2019
Bảng 3.2
Số liệu nợ xấu 3 năm 2017 -2019 theo phân khúc khách
54
hàng
Bảng 3.3
Tỷ trọng Nợ xấu theo kỳ hạn cho vay
56
Bảng 3.4
Tỷ trọng Nợ xấu theo sản phẩm cho vay (nhóm ngành)
57
2017-2019
Bảng 3.5
Giới hạn mức độ rủi ro tối đa theo Định hƣớng tín dụng
69
6 tháng đầu năm 2019 của MB
Bảng 3.6
Giới hạn cho vay theo TSĐB theo Định hƣớng tín dụng
74
6 tháng đầu năm 2019 của MB
Bảng 3.7
Tỷ lệ cho vay tối đa trên TSĐB theo Quy định nhận và
74
quản lý TSĐB của MB số 60/QĐ-HS ngày 25/05/2013)
Bảng 3.8
Ma trận xử lý nợ theo tuổi nợ, quy mô dƣ nợ và ngƣời
76
xử lý
Bảng 3.9
Qui trình phối hợp quản lý và thu hồi nợ xấu tại MB
ii
76
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
1
2
Biểu đồ,
Nội dung
Sơ đồ
Biểu đồ 3.1
Biểu
đồ
tỷ
trọng
nhóm
Trang
nợ
trong
3
năm
2017,2018,2019
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ tỷ trọng nợ xấu, nợ quá hạn 3 năm 2017,
2018, 2019
54
54
2
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
62
3
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ cơ cấu quản trị rủi ro
63
4
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3 vòng bảo vệ của MB
66
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Là một thực thể kinh tế, ngân hàng thƣơng mại, tƣơng tự nhƣ các thực thể
kinh tế khác, hoạt động nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của mình. Mục tiêu này đòi
hỏi, bên cạnh việc không ngừng tìm kiếm các giải pháp tăng cƣờng lợi nhuận kinh
doanh nhƣ gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lƣợng các loại
hình dịch vụ..ngân hàng thƣơng mại cũng phải tập trung nghiên cứu, ứng dụng các
chính sách quản lý rủi ro để tạo ra hành lang bảo vệ cho sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, tối thiểu hóa các tổn thất tiềm tàng.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hết sức đa dạng và phức tạp, tiềm ẩn trong
mọi nghiệp vụ từ thẻ, tiền gửi, tài trợ thƣơng mại đến đầu tƣ, kinh doanh ngoại
hối... với nhiều mức độ khác nhau, nhƣng có ảnh hƣởng sâu rộng và trầm trọng nhất
vẫn là rủi ro nợ xấu. Nợ xấu gây ra một lƣợng vốn lớn tƣơng ứng bị tồn đọng, dòng
tiền trong nền kinh tế bị hạn chế lƣu thông và ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng. Nợ xấu ảnh hƣởng đến hiệu quả điều hành chính sách tiền
tệ, lãi suất và quản lý thị trƣờng tiền tệ của Ngân hàng nhà nƣớc. Nợ xấu của nền
kinh tế nhiều và kéo dài sẽ khiến cho số lƣợng doanh nghiệp không đƣợc vay vốn,
thiếu vốn phải dừng hoạt động, tăng nguy cơ phá sản. Điều này đe dọa đến sự bền
vững không những của hệ thống tài chính quốc gia mà còn ảnh hƣởng đến các lĩnh
vực khác của nền kinh tế nhƣ thất nghiệp, suy thoái kinh tế do giảm sản xuất, giảm
cầu đầu tƣ …. Do vậy, ở bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, khi nợ xấu đủ lớn đe dọa sự
an toàn hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mô thì đòi hỏi Chính phủ cũng
nhƣ các tổ chức tín dụng lập tức phải can thiệp xử lý nợ xấu, kể cả sử dụng nguồn
ngân sách hoặc vốn vay từ nội lực hay bên ngoài.
Xét riêng trong bối cảnh của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân Đội, trải
qua nhiều năm tăng trƣởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn diện, sâu sắc
về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng nhƣ nhân lực, Ngân hàng đã đạt
đƣợc những kết quả tiến bộ vƣợt bậc trong mọi mặt kinh doanh. Thế nhƣng, những
bài học lịch sử trong quá khứ và những biến động bất lợi lớn lao về kinh tế vĩ mô
1
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong những năm vừa qua và có thể cả
trong một vài năm tới luôn nhắc nhở rằng, nguy cơ nợ xấu luôn luôn hiện hữu và có
khả năng đe doạ lớn tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng (nợ quá hạn từ nhóm
2 trở lên năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 2.61%, 2.41% và 2.23%)
Để tồn tại và phát triển, để nâng cao toàn diện chất lƣợng công tác quản lý nợ xấu
theo tiêu chuẩn quốc tế, nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu hoà nhập vào nền tài chính
khu vực và thế giới, nâng cao chất lƣợng quản lý nợ xấu là một vấn đề mang tính cốt
yếu trong chiến lƣợc hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân Đội.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên đã tiến hành nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những hạn chế, bất cập trong quản lý nợ
xấu của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân Đội là gì? Lãnh đạo Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Quân Đội cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nợ xấu?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nợ xấu ở Ngân
hàng TMCP Quân đội.
Từ mục đích nghiên cứu trên, Nhiệm vụ nghiên cứu là:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại.
Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu của MB; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân.
Đƣa ra những định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nợ
xấu ở Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân Đội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của MB.
*Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Trong phạm vi hoạt động của MB trong thị trƣờng
trong nƣớc.
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019, đồng thời đề xuất các giải pháp
hoàn thiện trong những năm tiếp theo.
2
Phạm vi về nội dung: Luận văn phân tích đánh giá thực tiễn tình hình quản lý
nợ xấu của MB. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu.
4. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ
xấu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trong vài thập kỷ gần đây, hậu quả của việc nợ xấu tăng cao đối với hoạt động
Ngân hàng đƣợc quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu. Đa số các nghiên
cứu đều cho rằng tác động của nợ xấu tăng cao là nguyên nhân làm phá sản ngân
hàng. Nguyên nhân nợ xấu, có nhiều lập luận cho rằng trì trệ kinh tế là một trong
những nguyên nhân chính nợ của nợ xấu ngân hàng. Mỗi khoản nợ xấu là thể hiện sự
yếu kém của khách hàng và không có lợi nhuận. Khi nợ xấu tăng cao thì nguồn vốn
lƣu thông trong nền kinh tế bị ngƣng trệ. Nghiên cứu tác động của nợ xấu đối với
hiệu quả hoạt động Ngân hàng thì các nhà kinh tế Berger và Humphery [68], Barr và
Siems [69], Wheelock và Wilson [70], cho rằng các ngân hàng phá sản có xu hƣớng
nằm xa so với đƣờng biên hiệu quả. Đối với vấn đề về nguyên nhân gây ra nợ xấu thì
theo công trình nghiên cứu của Sinley, Joseph. F và Greenwalt [71] thực hiện đối với
các NHTM lớn ở Mỹ cho rằng yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng đều là tác
nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng và mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ nợ xấu với các
yếu tố chủ quan của ngân hàng nhƣ là lãi suất cao, ...
Để tránh nợ xấu Duesenberry [72] cho rằng các ngân hàng nên đƣợc chuẩn bị
để đáp ứng rút tiền gửi tại bất cứ lúc nào. Ngoài ra, họ phải đƣợc chuẩn bị để đáp
ứng yêu cầu tiền mặt tối thiểu của các khách hàng bất cứ lúc nào. Do đó, các tổ
chức cần chuẩn bị một số lƣợng lớn các tài sản có tính thanh khoản cao. Ngoài ra,
các ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc và có đủ tiền mặt để đảm bảo
nhu cầu của Khách hàng. (OLONISAKIN, COMFORT FOLAKE. 1992).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong vài năm gần đây, giải quyết nợ xấu là một vấn đề cấp bách của
Chính phủ và các ngân hàng thƣơng mại. Về vấn đề này đã có nhiều bài báo đăng
trên tạp chí chuyên ngành nhƣ: Bài viết của Nguyễn Thị Mùi [21], Cảnh Chí Hoàng
4
[22], Huỳnh Thị Hƣơng Thảo [23] đã đề cập đến các nhận dạng của nợ xấu và đƣa
ra các biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả. Các bài viết này chủ yếu tập trung nghiên
cứu các giải pháp để xử lý nợ xấu đạt kết quả cao. Các giải pháp đƣợc nói đến nhƣ
thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (viết tắt là
VAMC). Nguyễn Thị Minh Thanh [24] đề cập đến việc lựa chọn mô hình xử lý nợ
xấu ở Việt Nam.
Phạm Phú Thái [25], bài viết phân tích, đánh giá vai trò của Ngân hàng Nhà
nƣớc trong quản lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam. Trên
cơ sở kết quả nghiên cứu về thực trạng nợ xấu và quản lý của NHNN đối với nợ xấu
của hệ thống NHNN Việt Nam, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp đối với NHNN
(môi trƣờng pháp lý, tổ chức thực hiện quản lý của NHNN đối với nợ xấu, kiểm tra,
giám sát hoạt động tín dụng và nợ xấu, xử lý vi phạm của NHNN khi có nợ
xấu vƣợt ngƣỡng)
Trƣơng Thị Đức Giang [26] phân tích kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một
số Ngân hàng lớn nhƣ BIDV, Vietcombank từ đó rút ra bài học cho việc quản lý nợ
xấu tại ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Bài viết Lê Quốc Phƣơng, [27] trên Tạp chí kinh tế và dự báo chỉ ra các
nguyên nhân nợ xấu, kinh nghiệm xử lý nợ xấu theo mô hình công ty quản lý tài sản
và mô hình công ty mua bán nợ ở Việt Nam, những hạn chế.
Vũ Thị Phƣơng Thụy [28], giới thiệu về Basel 2, Thực trạng triển khai Basel
II tại Việt Nam và đề xuất Giải pháp đẩy nhanh triển khai Basel II tại Việt Nam.
Tô Ngọc Hƣng [29], đề cập đến thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay, tỷ lệ nợ và vấn đề xử lý nợ xấu, hiệu quả của Công ty quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong vấn đề xử lý nợ xấu. Phân tích các
biện pháp xử lý nợ xấu đƣợc ngành ngân hàng triển khai.
Đinh Mai Long [29], nêu tổng quan các lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu,
Kinh nghiệm xửlý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc và gợi ý chính
sách cho quá trình xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam.
Nguyễn Văn Thọ [30], đề cập biện pháp xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đó là
chuyển nợ thành phần góp vốn. Bài viết nêu thực trạng hoạt động này ở Việt Nam,
những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế.
5
Đinh Thị Thanh Vân [31], giới thiệu những quy định về cách phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro trong các tổ chức tín dụng Việt Nam. So sánh với quan
điểm về nợ xấu, cách phân loại nợ, trích lập phòng rủi ro của tổ chức quốc tế: Ủy
ban Basel II, IMF và một số quốc gia trên thế giới, từ đó đƣa ra những quan điểm
cần lƣu ý khi đánh giá vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Nguyễn Văn Phƣơng [31], nêu ra những khó khăn trong xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ xấu ở Việt Nam nhƣ: Ngân hàng và chủ sở hữu phối hợp bán tài sản
bảo đảm, ngân hàng tự xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm
thông qua khởi kiện, thi hành án.
Nguyễn Tiến Đức [32] và Bùi Khắc Tân [33] đều nêu các nội dung: Cơ sở lý
luận về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thƣơng mại, thực trạng quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thƣơng mại ĐT&PT Việt Nam Bắc Quảng Bình/Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội, và nêu các giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng
này. Riêng với luận văn của thạc sỹ của Bùi Khắc Tân có thêm các kiến nghị đối
với Chính phủ và các Bộ ngành và NHNN.
Nguyễn Thị Hoài Phƣơng [33], tác giả đã chứng minh khi nào nợ xấu đƣợc
nhận biết và đo lƣờng một cách chính xác thì ngân hàng mới có thể quản lý có hiệu
quả. Quy mô đối tƣợng nghiên cứu của tác giả ở phạm vi hệ thống ngân hàng chứ
không phải một ngân hàng cụ thể.
Nguyễn Thị Thu Hiền [34], công trình nghiên cứu của tác giả tập trung vào
phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài
hẹp, chỉ trong phạm vi một tỉnh nên các giải pháp xử lý phần nhiều còn mang tính
xử lý tình huống. Công trình cũng chỉ tập trung giải pháp xử lý nợ xấu khi nợ xấu
đã phát sinh, chƣa có hoạt động phòng ngừa từ rủi ro tín dụng.
1.1.3. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đây đều đƣa ra những luận điểm chung về quản lý nợ
xấu đó là: (i) Nguyên nhân nợ xấu (ii) Tác động của nợ xấu; (iii) Các giải pháp để
xử lý nợ xấu (Chủ yếu khai thác giải pháp khi đã tồn tại nợ xấu, số dƣ nợ xấu đã
phát sinh).
6
Tuy nhiên các nghiên cứu hầu hết chƣa nói đến vấn đề lớn quản lý nợ xấu
trong ngành Ngân hàng – là ngành kinh doanh vốn rất nhiều rủi ro và những rủi ro
đều có thể đƣợc lƣợng hóa bằng sự thất thoát cụ thể của dòng tiền, của lợi nhuận; đó
là việc quản lý nợ xấu thành công không chỉ là quản lý và thu hồi nợ xấu khi đã
phát sinh mà điều cốt lõi và quan trọng tiên quyết là quản lý đƣợc rủi ro tín dụng,
phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu phát sinh.
Định hƣớng nghiên cứu này phù hợp với khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu
của Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng đó là: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây
dựng và thực thi các chiến lƣợc, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng
cƣờng các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với
các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh. Từ đó nhằm tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn
hạn và dài hạn của Ngân hàng thƣơng mại”. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn
này, cũng đƣa ra 2 vấn đề: (i) Quản lý rủi ro tín dụng để đạt đƣợc mục tiêu cho vay an
toàn, hiệu quả; (ii) Tăng cƣờng các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát
sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự tin
tƣởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tƣởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay
mƣợn một lƣợng giá trị biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời
gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ
tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Tín dụng là quan hệ vay mƣợn
vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tƣởng số vốn đó sẽ đƣợc hoàn lại vào một ngày xác
định trong tƣơng lai.
Rủi ro tín dụng:
Danh từ “rủi ro” đã đƣợc nhiều nhà kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách
thức khác nhau. Frank Knight một học giả ngƣời Mỹ, định nghĩa “Rủi ro là sự bất
7
trắc có thể đo lƣờng đƣợc”. Allan Willett cho “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan
đến một biến cố không mong đợi”. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn
thất mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Theo khoản 1, điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNNVN, đề
cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo Điều 2
khoản 24 Thông tƣ số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016: “Rủi ro tín dụng là rủi ro
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng. Rủi ro tín dụng đối
tác là rủi ro do đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ thanh toán trƣớc hoặc khi đến hạn của các giao dịch”.
Nợ xấu:
Nợ xấu thƣờng đƣợc nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing
loan” (NPL), “doubtful debt”, thông thƣờng nợ xấu đƣợc hiểu là các khoản nợ dƣới
chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn
của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã
tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác
nhau. Có thể nhắc tới một số khái niệm nợ xấu nhƣ sau:
Định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Liên hợp quốc cho rằng “Một
khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có
lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”.
Định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS - International Accounting
Standards), đƣợc khuyến cáo áp dụng ở một số nƣớc phát triển, chú trọng đến khả
năng hoàn trả của khoản vay mà không quan tâm tới thời gian quá hạn chƣa tới 90
ngày hoặc chƣa quá hạn. Phƣơng pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
8
thƣờng là phƣơng pháp phân tích dòng tiền tƣơng lai hoặc xếp hạng khoản vay. Hệ
thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhƣng việc áp dụng thực tế gặp
nhiều khó khăn.
Định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS - The Basel
Committee on Banking Supervision) không đƣa ra thời gian quá hạn chi trả khi một
khoản nợ bị coi là ”xấu” (có thể là 30-89 ngày, 90-179 ngày, trên 180 ngày ở các
quốc gia khác nhau) mà cho rằng đó là “khoản nợ đã quá hạn và ngân hàng thấy
ngƣời vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành
động gì để cố gắng thu hồi”.
Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng trung ƣơng châu Âu (ECB - The European
Central Bank) căn cứ trên tiêu chí chủ yếu của BCBS, cho rằng “Một khoản nợ
đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày trở lên, phù hợp với
định nghĩa của Basel II về tổn thất, hoặc khi có lý do chắc chắn để nghi ngờ về
khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”.
Tại Việt Nam, nợ xấu không đƣợc định nghĩa trực tiếp mà đƣợc xác định gián
tiếp thông qua quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo đó, nợ xấu là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 bao gồm nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả
năng mất vốn (theo Điều 6 và 7 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN). Nhƣ vậy,
định nghĩa về nợ xấu tại Việt Nam hiện nay đã khá tƣơng đồng với tiêu chuẩn quốc
tế và thực tiễn áp dụng tại nhiều nƣớc trên thế giới (nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Singapore,
Trung Quốc).
Hiệp ƣớc vốn Basel I: Là Hệ thống đo lƣờng vốn, cung cấp khung đo lƣờng
rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%.
Hiệp ƣớc vốn Basel II: Hiệp ƣớc vốn Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp
ƣớc Basel, trong đó đƣa ra các nguyên tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng.
Ƣu điểm vƣợt trội của Basel II so với Basel I: Về cấu trúc và nội dung:
Basel 1 chỉ tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro là “yêu cầu vốn tối thiểu”.
Trong khi đó, Basel 2 lại tập trung nhiều hơn vào các phƣơng pháp nội bộ của ngân
9
hàng, thực hiện đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật dựa trên nguyên
tắc thị trƣờng. Vì vậy, làm gia tăng quyền lực của các nhà quản lý quốc gia, bởi họ
cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng dựa trên đặc điểm rủi ro của nó; Về tính
linh động của ứng dụng: Basel 1 quy định chung với một chọn lựa cho tất cả các
ngân hàng. Basel 2 có tính linh hoạt hơn với một danh sách bao gồm phƣơng pháp,
các biện pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng có thể
lựa chọn phụ thuộc vào tình hình thực tế; Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo
lƣờng rủi ro quá sơ bộ. Basel 2 nhạy cảm hơn đối với các rủi ro thông qua độ nhạy
cảm của yêu cầu về vốn đối với sự gia tăng mức độ rủi ro và sự bắt buộc công khai
chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và các chính sách rủi ro; Về trọng số rủi ro: Basel 2
quy định trọng số rủi ro từ 0 – 100% và ƣu đãi hơn với các nƣớc thuộc Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD). Basel 2 quy định từ 0 – 150% hoặc hơn và không
có đặc quyền cho bất cứ quốc gia nào; Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel 2
thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn so với basel 1. Basel 2 đƣa ra nhiều
kỹ thuật hơn nhƣ hỗ trợ, đảm bảo, lập mạng lƣới vị thế, , phái sinh tín dụng,…
Nhận diện Nợ xấu:
Nhận diện nợ xấu là việc phát hiện, xác định nợ xấu trên cơ sở các tiêu chí để
nhận diện nợ xấu. Việc xác định đúng về con số và bản chất nợ xấu là một khâu
quan trọng, tác động đến tất cả các khâu còn lại của quá trình quản lý nợ xấu. Nhận
diện nợ xấu chủ yếu thông qua đánh giá lại các khoản tín dụng và phụ thuộc vào
tiêu chí xác định nợ xấu do cơ quan quản lý Ngân hàng từng quốc gia và hệ thống
tiêu chí nội bộ do Ngân hàng xây dựng.
Việc nhận diện nợ xấu có thể thông qua tiêu chí định tính (mức độ nghi ngờ về
khả năng trả nợ) và định lƣợng (dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ) hoặc kết
hợp giữa định tính và định lƣợng.
1.2.1.2. Quản lý nợ xấu và sự cần thiết phải quản lý nợ xấu của NHTM:
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững; trong đó tăng cƣờng các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm
tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
10
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu ở ngân h ng thương mại
Nội dung quản lý nợ xấu bao gồm 4 nội dung cơ bản:
NGĂN
NGỪA
NỢ XẤU
ĐO
LƢỜNG
ĐÁNH GIÁ
NỢ XẤU
NHẬN
DIỆN NỢ
XẤU
XỬ LÝ
NỢ XẤU
1.2.2.1. Ngăn ngừa nợ xấu
Hạn chế nợ xấu phát sinh trong tƣơng lai bao gồm tập hợp các hoạt động:
Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; phát
triển hệ thống quản trị rủi ro và các chiến lƣợc kinh doanh, chính sách, quy trình,
thủ tục cấp tín dụng theo hƣớng lành mạnh, thận trọng; thƣờng xuyên quan tâm phát
triển và quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cải thiện năng lực
đánh giá, thẩm định tín dụng và nâng cao trình độ chuyên môn, tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng. Tăng cƣờng tính minh bạch trong hoạt
động của tổ chức tín dụng; xử lý triệt để tình trạng sở hữu chéo giữa các tổ chức tín
dụng và vấn đề lợi ích nhóm trong tổ chức tín dụng; tăng tính đại chúng của các tổ
chức tín dụng, tăng số lƣợng và đa dạng hóa cổ đông, thành viên tham gia góp vốn
của tổ chức tín dụng. Tập trung thu hồi nợ xấu hiệu quả. Trong đó quan trọng là
phát triển hệ thống quản trị rủi ro và các chiến lƣợc kinh doanh, chính sách, quy
trình, thủ tục cấp tín dụng theo hƣớng lành mạnh, thận trọng. Cụ thể, trƣớc, trong và
sau một phán quyết cho vay cần:
Thẩm định khách h ng:
Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng đƣợc thực hiện từ
khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau
khi cho vay.
Nội dung phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định lƣợng và định tính để
có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng
Các chỉ tiêu định tính:
11
Tiêu chí định tính là tiêu chí không lƣợng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh
tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này đƣợc thể hiện rõ nét qua
phƣơng pháp 6C.
Character (tư cách người vay) Ngân hàng phải đánh giá tính đúng đắn và
hợp lý của mục đích xin vay, có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của
ngân hàng, thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, có thiện chí và nỗ lực
hoàn trả nợ vay khi đáo hạn.
Capacity (năng lực của người cho vay): Ngân hàng phải chắc chắn rằng
ngƣời xin vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng,
ngƣời đại diện đặt bút ký phải là ngƣời đƣợc ủy quyền hợp pháp của công ty, có tƣ
cách pháp nhân, nếu không toàn bộ văn kiện ký kết giữa Bên vay và Ngân hàng sẽ
bị vô hiệu.
Cash flow (Dòng tiền mặt): Nhìn chung, ngƣời vay có 3 khả năng tạo ra tiền:
tiền từ doanh thu bán hàng hay lợi nhuận thu nhập; tiền từ thanh lý tài sản; tiền từ
chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Ngân hàng ƣu tiên hơn về khả năng trả nợ
của khách hàng theo nguồn thu từ khoản vay đầu tiên.
Collateral (bảo đảm tiền vay): khách hàng đƣợc cấp tín dụng dựa trên giá trị
tài sản bảo đảm: cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba…
Condition (các điều kiện): Ngân hàng phải nhận biết đƣợc những xu hƣớng
tiến triển gần đây của khách hàng cũng nhƣ của ngành mà khách hàng hoạt động,
thấy đƣợc mức độ tác động của những thay đổi trong nền kinh tế đối với khoản vay.
Một khoản cho vay ban đầu dƣờng nhƣ rất tốt nhƣng có thể trở nên xấu đi do khả
năng trả nợ của khách hàng giảm vì doanh thu/ thu nhập của khách hàng giảm trong
thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc do lãi suất tăng cao trƣớc sức ép của lạm phát...
Control (kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề nhƣ: các thay đổi trong luật
pháp có ảnh hƣởng đến ngƣời vay, ngƣời vay có đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn cho vay
của ngân hàng không. Các chỉ tiêu cần đánh giá khách hàng gồm chỉ tiêu định
lƣợng và định tính:
Các chỉ tiêu định lượng: hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp đều có thể tính trực tiếp từ các báo cáo tài chính của công ty. Dựa
12
- Xem thêm -