Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện bắc trà m...

Tài liệu Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện bắc trà my tỉnh quảng nam

.PDF
87
471
134

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Đình Trung MỤC LỤC MỞ ĐẦU. ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ...................................................................................................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số ..................................................................................................................... 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS...................................................................................... 20 1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số ..................................................................................... 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 29 2.1. Tổng quan về huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ............................ 29 2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ................................ 35 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động đồng bào dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ……..49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY – TỈNH QUẢNG NAM .. 56 3.1. Định hướng và quan điểm của huyện Bắc Trà My .................................. 56 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam ............. 61 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3 DTTS Dân tộc thiểu số 4 GQVL Giải quyết việc làm 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KHKT Khoa học kỹ thuật 7 KT-XH Kinh tế - Xã hội 8 LĐNT Lao động nông thôn 9 LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội 10 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 11 NSNN Ngân sách nhà nước 12 QCN Quyền con người 13 QLNN Quản lý nhà nước 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 XKLĐ Xuất khẩu lao động 16 VBVPPL Văn bản vi phạm pháp luật DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng bảng Trang Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ 2.1 yếu 32 Bảng thống kê tỷ lệ lao động DTTS trong cơ cấu lao động 2.2 toàn huyện giai đoạn 2014-2018 35 Bảng thống kê tỷ lệ lao động DTTS tham gia vào các 2.3 thành phần kinh tế giai đoạn 2014-2018 36 Bảng thống kê lao động thất nghiệp của huyện Bắc Trà 2.4 My giai đoạn 2014-2018 39 Báo cáo kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn và 2.5 lao động dân tộc thiểu số giai đoạn 2013- 2018. 40 Bảng thống kê kết quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng CSXH huyện Bắc Trà My giai đoạn 2014 2.6 2018 42 Bảng thống kê số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao 2.7 động huyện Bắc Trà My giai đoạn 2014 -2018 44 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Số hiệu hình 2.1 Tên hình Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Bắc Trà My Trang 34 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động là một trong những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) của mỗi quốc gia. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta trong những năm trở lại đây luôn là chủ đề nóng và được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm sâu sắc. Điều này được thể hiện thông qua các văn kiện của Đại hội Đảng qua các thời kỳ. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định "Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội” [1, tr. 18]. Hiện nay, vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam chiếm 2/3 diện tích tự nhiên của cả nước, là địa bàn cư trú chủ yếu của 53 dân tộc thiểu số với gần 13,4 triệu người, chiếm trên 14% dân số cả nước (năm 2017). Đây là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng an ninh, có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, đây cũng là địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém; xuất phát điểm và trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, mặt bằng dân trí thấp, thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt... Cuộc sống và việc làm của người dân vùng dân tộc dễ rơi vào tình trạng bấp bênh, không ổn định, khó duy trì, trình độ dân trí thấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về mất ổn định an ninh, chính trị. Huyện Bắc Trà My là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam có địa hình rất phức tạp, địa thế núi cao, đất dốc hiểm trở, có nhiều sông suối chằng chịt, có núi rừng trùng điệp. Lao động người DTTS chiếm tỷ trọng gần 52% dân số toàn huyện. Đa số người lao động người DTTS tại đây sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp. Cùng với xu thế đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn của người lao động tăng cao. Lao động 1 người DTTS bị đẩy vào thị trường lao động khi chưa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết để đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động hiện nay. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người DTTS nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Việc triển khai các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động và các văn bản pháp luật liên quan đến việc làm cho lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động người DTTS chưa thực sự phù hợp với thực tiễn tại địa phương, coi trọng về số lượng hơn chất lượng đào tạo. Nhiều lao động người DTTS được đào tạo nghề nhưng không tìm được việc làm. Tỷ lệ lao động là người DTTS thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng gia tăng, kéo theo các hệ lụy về các tệ nạn xã hội. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế cho bản thân. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý Nhà nước về việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người DTTS nói riêng làm một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Vấn đề này được đề cập rất nhiều trong các văn kiện của Đảng, hệ thống pháp luật của Nhà nước và các Nghị định của Chính phủ. Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề này. Cụ thể như sau: - Bob Baulch và Vũ Hoàng Đạt (2012) phân tích vai trò của đặc điểm (đặc điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã hội…) và hiệu quả thu nhập của các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố không quan sát được qua điều tra mức sống, ví dụ như: chất lượng đất, chất lượng giáo dục, các rào cản văn hóa, định kiến và kỳ thị với đồng bào DTTS…) đến sự khác biệt về thu nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và 2 các nhóm dân tộc thiểu số, dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS 2010) (cập nhật một nghiên cứu tương tự trước đó dựa trên số liệu VHLSS 2006). Nghiên cứu cho thấy, chính thu nhập từ việc làm là yếu tố cơ bản làm nên sự khác biệt về đời sống của các nhóm dân tộc. Tuy nhiên, việc làm của lao động vùng DTTS, đặc biệt là người DTTS chưa tạo ra thu nhập cao, số lao động có hợp đồng lao động còn rất hạn chế. - Nguyễn Hoàng Hiệp (2013), “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An. Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong tỉnh. Trên cơ sở lý luận trong chương 1, tác giả đã đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An. Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Tác giả xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An. Song các giải pháp còn mang tính định hướng, chưa thực hiện việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương trong thời gian đến, chưa thực hiện việc điều tra khảo sát để đánh giá trình độ, tay nghề của thanh niên để có các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện mới. - Ngô Thị Hồng Nhung (2010), “Nhìn lại một năm đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.Tác giả đã đưa ra đánh giá tổng quan sau một năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giải quyết việc làm cho nông thôn. Bài viết đưa ra những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng phản ánh những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện Đề án. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện đề án, tổ chức đào tạo nghề hiệu quả, hợp lý góp phần tạo công ăn việc làm cho nông dân. 3 - Trần Văn Tùng (2014) “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã trình bày khái quát những lý luận liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số, trên cơ sở lý luận đã trình bày, tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, phân tích công tác giải quyết việc làm cho lao động người DTTS tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ vào những vấn để tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn. Tác giả xây dựng các giải pháp khá hợp lý và cụ thể, góp phần nâng cao công tác giải quyết việc làm cho lao động là người đồng báo dân tộc thiểu số khá khoa học.Tác giả chưa kiến nghị các cấp các ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người dân tộc thiểu số nói riêng. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy cơ bản các đề tài nêu trên chỉ tập trung vào công tác giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng. Chưa có công trình nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho người cho lao động người DTTS một cách cụ thể. Đề tài tác giả lựa chọn không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá đúng về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My - tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My. Tác giả xây dựng phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm 4 cho lao động người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người dân tộc thiểu số nói riêng tại huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam. + Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2018. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Trà My - Tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2014 - 2018 và xây dựng giải pháp giai đoạn 2019 - 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động là người DTTS nói riêng. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh 5 tế tổng hợp về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về công tác giải quyết việc làm và quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động DTTS của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu để phân tích từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, cụ thể: + Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc kết trong các giáo trình chuyên ngành trong nước và quốc tế; các báo cáo tổng hợp, các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch tại huyện Bắc Trà My. + Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo, cán bộ tại huyện Bắc Trà My và các đơn vị khác để nhận diện những mặt thành công và các mặt tồn tại trong công tác giải quyết việc làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc tại huyện Bắc Trà My trong thời gian qua. - Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS giai đoạn 2014 - 2018. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp với lý luận để đánh giá công tác công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS giai đoạn 2014 -2018 và đưa 6 ra giải pháp cho các năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận về công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động DTTS nói riêng trên địa bàn huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến công tác quản Nhà nước về việc làm. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về việc làm cho lao động nông thôn nói chung và người DTTS trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS. Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS huyện Bắc Trà My – Tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về người dân tộc thiếu số Trong tác phẩm "Chủ nghĩa Mác và vấn đề dân tộc", J.V. Stalin định nghĩa "Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định, thành lập trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế và về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa" Theo nghĩa rộng, khái niệm Dân tộc được hiểu đó là một quốc gia dân tộc, là một cộng đồng chính trị- xã hội, bao gồm tất cả các dân tộc (cả dân tộc đa số và dân tộc thiểu số) sinh sống trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia thống nhất. Theo nghĩa hẹp, khái niệm Dân tộc lại đồng nghĩa với cộng đồng tộc người, cộng đồng này có thể là bộ phận chủ yếu hay thiểu số của một dân tộc sinh sống trên cùng một lãnh thổ quốc gia hoặc ở nhiều quốc gia khác nhau nhưng được liên kết với nhau bằng ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác tộc người. [3, tr. 39]. Cho đến thời điểm hiện nay, xét trên bình diện quốc tế, mặc dù quyền của người DTTS đã được khẳng định trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự chính trị (ICCPR - Điều 27) và Tuyên bố về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc ngôn ngữ năm 1992, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa nào về "dân tộc thiểu số". (Trên thực tế, một số văn kiện về QCN của châu Âu, cụ thể như Công ước Châu Âu về bảo vệ người thiểu số (Điều 2) hay Văn kiện Cô-pen-ha-gen, chỉ có hiệu lực trong phạm vi khu vực). Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa 8 ra khái niệm tại K2- Đ4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"; K3- Điều 4: "Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra dân số quốc gia" Từ những phân tích có thể hiểu khái niệm người dân tộc thiểu số là người thuộc dân tộc có số dân ít hơn với dân tộc đa số trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có những đặc điểm riêng về chủng tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán. 1.1.2. Khái niệm về việc làm và tạo việc làm 1.1.2.1. Khái niệm về việc làm Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động được trả bằng tiền mặt và bằng hiện vật. Theo khái niệm này có thể hiểu rằng: việc làm là một dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thu nhập cho bản thân, người thân, gia đình hoặc cộng đồng. Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”. Như vậy, có thể kết luận rằng: Việc làm là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm. 1.1.1.2. Khái niệm về tạo việc làm Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau: - Theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao 9 động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo việc làm gắn liền và được thực hiện thông qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.[13. tr. 30] - Theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, tạo việc làm cho người lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.[13. tr. 31] 1.1.3. Quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người DTTS Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội” [5, tr.37]. Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với 10 đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý Nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ” Theo nghĩa hẹp: Quản lý Nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ QLNN. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn: ban hành Quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ. 1.1.4. Vai trò quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đó là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động diễn ra. Tư liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của con người và xã hội, nếu không có sự kết hợp của sức lao động. Sức lao động của con người luôn đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất ở mọi thời đại. Nhân tố con người vừa là chủ thể vừa là 11 mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con người như là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây chính là nguồn lực vô cùng quý giá. Đầu tư vào con người và phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên, người lao động chỉ có thể phát huy được vai trò chủ thể của mình trong quá trình sản xuất khi họ có việc làm. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển. Vì vậy, giải quyết việc làm nói riêng và quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao động nói chung luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền. Với tư cách là một bộ phận cấu thành nên lực lượng lao động xã hội, lực lượng lao động người dân tộc thiểu số cũng có đầy đủ vai trò, tính chất của lực lượng lao động nói chung. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và vùng dân tộc thiểu số nói riêng. Điều này thể hiện thông qua các nội dung sau: Thứ nhất, giải quyết việc làm và quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số. Thứ hai, quản lý Nhà nước về việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số góp phần xóa đói giảm nghèo của vùng dân tộc thiểu số. Thứ ba, giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số góp phần giảm tệ nạn xã hội phát sinh và an ninh quốc phòng được đảm bảo. 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số 1.2.1. Xây dựng kế hoạch về tạo việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số. Nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được ban hành 12 và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ quốc gia về việc làm (năm 1992) để cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án nhỏ; hình thành Quỹ giải quyết việc làm địa phương; hình thành và phát triển hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở đào tạo nghề xã hội; phát triển nhiều hình thức, mô hình tổ chức giải quyết việc làm phong phú, đa dạng; quan tâm đến hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập cao, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động…, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo việc làm cho người lao động. Qua đó, huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, Nhà nước rất coi trọng xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu để tập trung nguồn lực giải quyết các vấn đề bức xúc nhất về thị trường lao động và việc làm bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (giai đoạn 2012 - 2015, 2016 - 2020); Chương trình tăng cường nâng cao năng lực đào tạo nghề (giai đoạn 2001- 2005, 2006 -2010); Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ; Chương trình 135, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP… các Chương trình này hướng vào hỗ trợ người thất nghiệp, người chưa có việc làm, người nghèo và nhóm xã hội yếu thế tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm trên thị trường lao động, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, trong đó lao động vùng nông thôn là đối tượng liên quan chủ yếu. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Với mục tiêu đến năm 2020, sẽ đào tạo nghề cho gần 10 triệu lao động nông thôn làm việc ở khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp và bồi dưỡng đào 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan