Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh bình dương...

Tài liệu Quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh bình dương

.PDF
98
906
102

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN GẤM LÊ VĂN GẤM LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH KHÓA VIII ĐỢT 1 - 2017 HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN GẤM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG Ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến: Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cùng Quý thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại Học viện; Quý thầy, cô giáo Khoa Luật đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Kim Định Người Cô rất nhiệt tình, chu đáo đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều, với sự tận tâm, tận tình hướng dẫn về khoa học và phương pháp nghiên cứu trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn, Cô đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ để luận văn này được hoàn thành. Kiến thức, sự nhiệt huyết và tấm lòng của Cô luôn là điều làm cho tôi ngạc nhiên và nể phục. Tôi xin cảm ơn PGS.TS.GVCC. Bùi Đức Kháng (Học viện Hành chính Quốc gia) và gia đình TS.GVC. Bùi Quang Xuân (Học viện Chính trị Khu vực 2) đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, cũng như hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm các số liệu liên quan đến đề tài và những ý kiến trao đổi đến đề tài luận văn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy, cô giáo, Quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Học viên kính ghi Lê Văn Gấm LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. Người cam đoan Lê Văn Gấm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO ................................................................................ 1 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo ............. 9 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo ................................................ 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo ...................... 25 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG ......................................................... 31 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương .......................................................................................................... 31 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương ............. 38 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương .......................................................................................................... 52 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 60 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG ................................................ 61 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo………………………………………………………………………….61 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương……………………………………………………………………….67 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 78 KẾT LUẬN................................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB,CC, VC : Cán bộ, công chức, viên chức KT-XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đa dân tộc, đa tôn giáo, với đời sống tôn giáo đa dạng và khá phức tạp. Hiện nay, theo xu hướng chung của các tôn giáo trên thế giới (thế tục hóa, đa dạng hóa và dân tộc hóa), tình hình đời sống tôn giáo ở Việt Nam cũng có sự biến đổi. Các tôn giáo có sự phục hồi, phát triển nhanh chóng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Trong khi đó, các thế lực xấu lợi dụng tôn giáo, nhân quyền nhằm chống phá nước ta. Vì vậy, đòi hỏi nhà nước phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo, nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong những trung tâm phát triển năng động, có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao. Tỉnh Bình Dương có 1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện (với 41 phường, 2 thị trấn và 50 xã), với nhiều khu công nghiệp thu hút lao động của các tỉnh, thành phố trong cả nước và cả người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Nhận thức được tôn giáo là vấn đề “nhạy cảm”, dễ xảy ra “điểm nóng chính trị” và là lĩnh vực mà các thế lực thù địch trong và ngoài nước thường lợi dụng để chống phá nhà nước ta, chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Dương xác định công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về tôn giáo đã góp phần đảm bảo quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân có đạo, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo; đại đa số chức sắc, tín đồ tôn giáo chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà 1 nước, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện, góp phần vào sự nghiệp chung của tỉnh theo phương châm “Sống tốt đời đẹp đạo”. Trong những năm qua, tại tỉnh Bình Dương chưa để xảy ra “điểm nóng” hay những bất ổn về tình hình tôn giáo. Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN về tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số hạn chế, bất cập nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả của QLNN về tôn giáo như: việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác giám sát, theo dõi, nắm tình hình chưa thường xuyên; một số cán bộ, công chức còn chưa thực sự am hiểu lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động tôn giáo. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, với mục đích nghiên cứu những giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý nhà nước cả về phương diện pháp lý lẫn thực tiễn ở lĩnh vực tôn giáo của tỉnh Bình Dương. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, vấn đề tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có rất nhiều bài viết trên các tạp chí, các sách, các báo, nhiều luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, cụ thể như: - Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, cả thành tựu và hạn chế, để thấy việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta đang là 2 một yêu cầu , một mục tiêu trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền [19, tr. 19 - 30]. - Nguyễn Hồng Dương (2015), Những thách thức của đa dạng tôn giáo tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, Số 6 (148), tr. 3 - 10. Bài viết nghiên cứu vấn đề đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đem lại cho tôn giáo ở Việt Nam diện mạo mới, làm phong phú đời sống tâm linh - tôn giáo ở Việt Nam. Nền văn hóa Việt Nam dưới tác động của đa dạng tôn giáo đã và đang được bổ sung thêm những giá trị văn hóa - tôn giáo mới,… Song đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đã và đang đặt ra những thách thức, đồng thời đặt ra những vấn đề đối với công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Bài viết đi vào hai nội dung chính: (1) Những thách thức của đa dạng tôn giáo; (2) Những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về tôn giáo tại Việt Nam hiện nay. - Trần Xuân Nghĩa (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và điểm mới về chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, (số 5), tr. 16 -20. Tác giả bài viết đã đề cập về tư tưởng đoàn kết dân tộc trong đó có đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng trong chiến lược đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. - Đỗ Thu Hường và Nguyễn Thị Hòa (2017), Một số quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và việc vận dụng vào nước ta hiện nay, Bài viết đề cập cán bộ công tác tôn giáo vừa giỏi về nghệ thuật quản lý, vừa giỏi về công tác vận động đồng bào tôn giáo với những phương thức uyển chuyển và sáng tạo là tư tưởng cốt lõi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo. Bài viết thể hiện tư tưởng của Người về tín ngưỡng tôn giáo và công tác tôn 3 giáo, qua đó đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tôn giáo vào thực tiễn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay [24, tr. 64 – 69]. - Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc, NXB Giáo dục. Trong phần thứ nhất của cuốn sách đề cập đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo với các nội dung như: Khái quát chung về tôn giáo; những vấn đề cơ bản về tôn giáo ở nước ta; nội dung quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. - Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay, NXB Công an nhân dân. Nội dung cuốn sách trình bày các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động tôn giáo, xây dựng và hoàn thiện từng bước bộ máy quản lý các hoạt động tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi về sinh hoạt cho đồng bào có đạo, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền chính trị trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Bùi Hữu Dược (2014), Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học, Học viện Khoa học xã hội. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về tôn giáo ở Việt Nam. Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, đồng thời dự báo và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới. - Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Quảng Bình - Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản. Bài viết đã góp phần nhận thức và vận dụng quan điểm của Đại hội XII của Đảng về công tác tôn giáo, từ tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm bước đầu. - Nguyễn Hồng Thúy (2012), Quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy 4 ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu những vấn chung về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh; giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện [34]. - Nguyễn Quốc Vũ (2013), Pháp luật về các tổ chức, cơ sở tôn giáo, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sỏ pháp lý về tổ chức, cơ sở tôn giáo; thực trạng pháp luật về tổ chức, cơ sở tôn giáo và giải pháp hoàn thiện từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai [51]. - Đề tài khoa học cấp tỉnh: “Tôn giáo ở Bình Dương, thực trạng và giải pháp” của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương, nghiệm thu năm 2005. Đề tài đã khái quát đặc điểm cộng đồng các tôn giáo ở Bình Dương dưới góc độ nhân khẩu học, mô tả hiện trạng các tôn giáo ở Bình Dương. Từ thực trạng các tôn giáo ở Bình Dương, đề tài đã đặt ra ba vấn đề cần lưu ý trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo là: mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống giữa các tôn giáo ở Bình Dương với giáo hội các tôn giáo ở ngoài tỉnh và nước ngoài; hoạt động của các phần tử cực đoan luôn tác động đến tôn giáo ở Bình Dương và việc phát triển các tôn giáo bất hợp pháp và khôi phục các hội đoàn công giáo. Điều đó, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng phải ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật và đáp ứng nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng của tín đồ, giáo hội. Hầu hết các nghiên cứu này chủ yếu tập trung về việc nghiên cứu tổ chức giáo hội của các tôn giáo ngoại sinh, cũng như một số tôn giáo ra đời ở Việt Nam và được công nhận theo quy định của pháp luật của Nhà nước; nhận thức về tôn giáo và QLNN về tôn giáo, công tác tuyền truyền vận động cũng 5 như sự quan tâm giải quyết thỏa đáng của đồng bào các tôn giáo theo quy định của pháp luật nhà nước. Các công trình nêu trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo cả về lý luận lẫn thực tiễn. Riêng đối với vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo ở Bình Dương hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt là đối với nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở pháp luật tín ngưỡng, tôn giáo (Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Rõ ràng, từ khi ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, trên thực tế có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tôn giáo và quản lý tôn giáo. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung nhiều vào miêu tả thực trạng tôn giáo hoặc về tổ chức, cơ sở tôn giáo; dần dần có một số nghiên cứu tìm hiểu về sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. Trên tinh thần đó, với mục đích kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đã có; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo ở nước ta nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng trong những năm tiếp theo, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về tôn giáo. - Đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. 6 - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tại địa bàn tỉnh Bình Dương - Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề QLNN về tôn giáo theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước để hoạch định cơ chế chính sách, pháp luật và phương thức quản lý nhà nước về tôn giáo; thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Bình Dương hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát trực tiếp… Chương 1: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các dữ liệu, các thông tin đã thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, tổng hợp để nghiên cứu về những vấn đề lý luận của QLNN về tôn giáo. 7 Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống kê, mô tả, so sánh, quan sát trực tiếp, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp để từ đó thấy được quá trình vận động và phát triển của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh; nguồn gốc sâu xa của hiện trạng này cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó, nhận xét và đánh giá thực trạng để tìm ra những giải pháp phù hợp ở chương 3. Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, để đưa ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng. Về mặt thực tiễn Đề tài có giá trị tham khảo, giúp cho các cơ quan, ban ngành của tỉnh trong hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh và trật tự ở địa phương. Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể: - Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về tôn giáo - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo 1.1.1. Khái niệm về tôn giáo, quản lý nhà nước về tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm về tôn giáo Tôn giáo: (Tiếng Latinh - Religio) đồng nghĩa với sự sùng đạo, mộ đạo, đối tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông dụng, thường định nghĩa tôn giáo là sự sùng bái và sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc các mối quan hệ của con người đối với thần linh [25, tr.13]. Theo tác giả Nguyễn Bá Dương (2017) cho rằng: “Tôn giáo là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức tôn giáo, hoạt động tôn giáo và tổ chức tôn giáo, mà sự tồn tại, phát triển của nó là do sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người” [12, tr.11]. Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo nảy sinh từ rất sớm, từ trong xã hội nguyên thủy. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy. Ở Việt Nam có nhiều tôn giáo: đạo Phật, đạo Thiên Chúa, đạo Cao Đài, v.v,” [31, tr.1293]. Cần khẳng định một luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: “Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người” [36, tr.569]. Ph. Ăngghen cũng viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người, của những lực 9 lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [37, tr.437]. Hiện nay, ở phương Tây, nhiều nhà khoa học về tôn giáo coi trọng luận điểm của C. Mác cho rằng, tôn giáo vừa là sự phản ánh, vừa là sự phản kháng thế giới hiện thực. Tôn giáo mang tính xã hội. Có thể xem tôn giáo là một phạm trù thuộc đời sống tinh thần của con người, nó phản ánh những điều con người cảm nhận một cách hoang tưởng, siêu lý từ xã hội và tự nhiên mà họ đang sống, theo cách suy nghĩ của nền văn hóa đang chi phối họ. Tôn giáo là một sản phẩm của con người - xã hội, rồi lại chi phối đời sống của con người, của xã hội. Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức, khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [25, tr. 15]. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [26, tr.3]. Theo đó, QLNN về tôn giáo là một dạng quản lý xã 10 hội đặc biệt của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách tôn giáo để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên lĩnh vực của đời sống về tôn giáo do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. QLNN về tôn giáo là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật [25, tr.51]. QLNN về tôn giáo là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện sự quản lý nhà nước đối với tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân, hướng các tôn giáo vào các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích chính đáng của các tín đồ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật như việc giảng đạo, hành đạo, nghi lễ tôn giáo,v.v… 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về tôn giáo Một là, chủ thể QLNN về tôn giáo rất đặc biệt, đặc thù vì mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước thực hiện đối với lĩnh vực hết sức phức tạp, vấn đề nhạy cảm. Đó là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, gồm: Ở Trung ương có Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ; ở cấp tỉnh có Ban Tôn giáo là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ; ở cấp huyện có bộ phận tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ. Các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực đặc biệt của xã hội để tác động, điều chỉnh hoạt 11 động tôn giáo, để hoạt động tôn giáo được tiến hành theo quy định pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở thực thi pháp luật. Hai là, đối tượng quản lý của Nhà nước về tôn giáo, gồm có: (1) Đối tượng QLNN về tôn giáo là tín đồ, nhà tu hành, chức sắc: Theo quy định của pháp luật về tôn giáo hiện hành (Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016) thì “Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận” (Khoản 6, Điều 2); “Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo” (Khoản 7, Điều 2); “Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức” (Khoản 8, Điều 2). Đội ngũ chức sắc và tín đồ làm chức năng truyền đạo, quản lý việc hành đạo từ cơ sở, một quốc gia, đến phạm vi toàn thế giới (như Giáo hội Công giáo). Các chức sắc tôn giáo được các tổ chức giáo hội đào tạo, quản lý chặt chẽ theo quy định của giáo lý, giáo luật. (2) Các cơ sở vật chất (như nhà thờ, nhà chùa, thánh đường…) phục vụ và đảm bảo các điều kiện về vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của tôn giáo và các sinh hoạt tôn giáo đối với các tôn giáo khác nhau. Thứ ba, quản lý nhà nước về tôn giáo mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật, chính sách về tôn giáo để quản lý. Quyền lực ở đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Theo đó, quyền lực của chủ thể lập quản lý nhà nước về tôn giáo hay cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo được hiểu là khả năng chi phối lãnh đạo, quản lý đến đối tượng quản lý (các chức sắc, nhà tu hành,…) trong mối quan hệ vận động phát triển nhằm mục tiêu tổng thể, mục tiêu phát triển chung về kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực tôn giáo. QLNN về tôn giáo là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động của các cá nhân, tổ chức 12 tôn giáo do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) tiến hành. Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo là phục vụ nhân dân, đối với cộng đồng xã hội, người theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo, dựa trên nền tảng tôn trọng quyền tự do tôn giáo của công dân nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, đặc biệt đối với chức sắc, chức việc và nhà tu hành. Theo đó, QLNN về tôn giáo cần phải đảm bảo quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện được mục tiêu đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, khắc phục những hạn chế, tiêu cực của tôn giáo trong quá trình xây dựng xã hội văn minh và hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo Vai trò của QLNN về tôn giáo được thể hiện trong những nội dung chính sau đây: Thứ nhất, cho đến hiện nay, vấn đề tôn giáo đang được nhiều người quan tâm về vai trò của nó, bởi lẽ tôn giáo không chỉ là vấn đề tinh thần, tâm linh, đạo đức mà còn quan hệ đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế văn hóa. Vai trò của tôn giáo được thể hiện khác nhau qua từng thời kỳ lịch sử. Điều này cho thấy rằng, QLNN về nước về tôn giáo rộng, phức tạp, liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh, trật tự. Đồng thời, Đảng và Nhà nước cũng hết sức quan tâm đến công tác tôn giáo, cho nên, hoạt động quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. 13 Thứ hai, QLNN về tôn giáo là một trong những chức năng của nhà nước để đảm bảo cho công dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước [25, tr.55]. Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hóa đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Ngoài pháp luật về tôn giáo là công cụ của nhà nước để điều chỉnh các hoạt động tôn giáo, còn chịu sự điều chỉnh của các Điều ước Quốc tế mà Nhà nước tham gia ký kết hoặc thừa nhận. Trong số 06 tôn giáo lớn ở nước ta thì có 04 tôn giáo (Công giáo, Phật giáo, đạo Hồi và Tin lành) có nguồn gốc và mối quan hệ với nước ngoài. Do đó, hoạt động QLNN về tôn giáo cần chú trọng và thận trọng trong quan hệ quốc tế về tôn giáo. 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo 1.2.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo Nhà nước là chủ thể chủ yếu trong xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo. Đồng thời, Nhà nước cần thu hút rộng rãi người dân, đặc biệt là người theo các tôn giáo vào quá trình xây dựng và ban hành chính sách pháp luật về tôn giáo. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo là hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục và hình thức được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Việc tuân thủ các bước trong chu trình (quy trình) xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ đảm bảo tính nguyên tắc, khách quan, dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách pháp luật 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan