ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯƠNG NGỌC SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỒN ĐẦU TƯ
VÀO HUYỆN SAPA TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯƠNG NGỌC SƠN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT VỒN ĐẦU TƯ
VÀO HUYỆN SAPA TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư
tại Huyện SaPa tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên
cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả
Lương Ngọc Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý Nhà nước về thu hút vốn
đầu tư tại Huyện SaPa tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Thanh Minh đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn
thành việc nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa
chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lương Ngọc Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ .......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư ............................. 5
1.1.1. Vốn đầu tư ............................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư ................................... 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư .... 23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư ở
một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện SaPa, tỉnh Lào Cai ... 29
1.2.1. Kinh nghiệm Đà Lạt .............................................................................. 29
1.2.2. Kinh nghiệm huyện Yên Dũng, Bắc Giang .......................................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu
tư cho huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................................... 33
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin .............................................. 35
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI ........... 41
3.1. Khái quát chung về huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai........................................ 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế – xã hội huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ..................................................... 51
3.2.1. Vận dụng và thể chế hóa các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................................... 51
3.2.2. Công tác Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể theo từng
ngành, từng sản phẩm, từng địa phương ......................................................... 55
3.2.3. Công tác truyền thông và xúc tiến, hỗ trợ đầu tư .................................. 59
3.2.4. Công tác quản lý điều hành của các cấp chính quyền địa phương ....... 62
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra sau cấp phép đầu tư ................................. 67
3.2.6. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 67
3.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa giai đoạn 2016 – 2018 ........ 68
3.3.1. Số lượng dự án và vốn đăng ký............................................................. 68
3.3.2. Kết quả thu hút đầu tư thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (DCI) .................................... 71
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu
tư tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...................................................................... 75
3.3.4. Kết quả điều tra về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với quản lý
Nhà nước về thu hút đầu tư ............................................................................. 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.4. Đánh giá chung quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư vào huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai .......................................................................................... 84
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 84
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 85
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI................................................................ 91
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về thu hút nguồn vốn đầu tư vào huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................. 91
4.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn
đầu tư vào huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................. 91
4.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút nguồn
vốn đầu tư vào huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...................................................... 92
4.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn
đầu tư vào huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ............................................................. 93
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút
nguồn vốn đầu tư huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .................................................. 94
4.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị vào cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách
hành chính có hiệu quả thuyết phục ................................................................ 94
4.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, cơ chế, chính sách ............................... 96
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư ............................................................................................................... 97
4.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng ......................................................................... 99
4.2.5. Nhóm giải pháp về hỗ trợ nhà đầu tư .................................................. 100
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư ...... 102
4.2.7. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý Nhà
nước về thu hút đầu tư ................................................................................... 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
4.3.1. Đối với UBND huyện ......................................................................... 103
4.3.2. Đối với Tỉnh Lào Cai .......................................................................... 104
4.3.3. Đối với Trung ương ............................................................................ 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp Tư nhân
DCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện
ĐTPT
Đầu tư phát triển
CTCP
Công ty cổ phần
CC
Cơ cấu
CCHC
Cải cách hành chính
CNTT
Công nghệ thông tin
CN - TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NVĐT
Nguồn vốn đầu tư
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GT
Giá trị
UBND
Ủy ban nhân dân
KTXH
Kinh tế xã hội
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
NSNN
Ngân sách nhà nước
ODA
Vốn vay ưu đãi nước ngoài
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QĐ
Quyết định
TTHC
Thủ tục hành chính
TTĐT
Thông tin điện tử
USD
Đô la Mỹ
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Ý nghĩa thang đo Likert .................................................................. 36
Bảng 3.1: Tình hình dân số huyện Sa Pa ........................................................ 47
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế huyện Sa Pa giai đoạn 2016 - 2018 ................... 49
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của huyện Sa Pa ......................... 57
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 57
Bảng 3.4: Mức hỗ trợ tái định cư khi giải phóng mặt bằng ............................ 66
Bảng 3.5: Kết quả thu hút vốn đầu tư vào huyện Sa Pa giai đoạn 2016-2018
......................................................................................................................... 69
Bảng 3.6: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư................. 71
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 71
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI của tỉnh Lào Cai .............................. 72
Bảng 3.8: Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI của Lào Cai năm 2018 ............. 73
Bảng 3.9: Đánh giá của doanh nghiệp đối với cải cách hành chính trong lĩnh
vực thu hút đầu tư............................................................................................ 82
Bảng 3.10: Mức độ hài lòng của doanh nghiệp với thủ tục ............................ 83
trong lĩnh vực thu hút đầu tư ........................................................................... 83
Bảng 4.1: Tổng hợp kinh phí và giai đoạn đầu tư phát triển KT – XH huyện
Sa Pa ................................................................................................................ 93
Bảng 4.2: Trích danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển vào khu du lịch
quốc gia sa pa, tỉnh lào cai đến năm 2030 ...................................................... 94
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kết quả chỉ tiêu DCI của Lào Cai năm 2018 .................................. 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn đã khẳng định vai trò của đầu tư với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Đầu tư là nhân tố quan
trọng cho phát triển, là chìa khoá cho tăng trưởng và thay đổi cơ cấu kinh tế,
là cơ sở cho phát triển khoa học công nghệ. Đối với các quốc gia đang phát
triển đang phải đương đầu với nhiều khó khăn về kinh tế xã hội thì vấn đề làm
thế nào để thu hút đầu tư cho sự phát triển kinh tế ở từng địa phương đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Một trong những yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết
định đến khả năng thu hút đầu tư là cơ chế, chính sách liên quan.
Nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc, Sa Pa là huyện vùng cao của tỉnh
Lào Cai, một vùng đất khiêm nhường, lặng lẽ nhưng ẩn chứa bao điều kỳ diệu
của cảnh sắc thiên nhiên. Phong cảnh thiên nhiên của Sa Pa được kết hợp với
sức sáng tạo của con người cùng với địa hình của núi đồi, màu xanh của rừng,
như bức tranh có sự sắp xếp theo một bố cục hài hoà tạo nên một vùng có
nhiều cảnh sắc thơ mộng hấp dẫn. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội chung của cả nước huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước phát
triển đáng kể nhưng vẫn là một huyện nghèo. Do vậy, việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội huyện Sa Pa là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực của quốc gia thì huyện Sa
Pa cần có cơ chế, chính sách và giải pháp mà đặc biệt là cơ chế chính sách đặc
thù thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Những năm qua, tỉnh Lào Cai nói
chung và huyện Sa Pa nói riêng luôn quan tâm đến công tác xây dựng và hoàn
thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị và nông
thôn, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế, cải cách thủ tục hành chính, thực
hiện cơ chế một cửa trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, đăng ký doanh
nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư…nhờ vậy tỉnh đã thu hút hiệu quả nguồn
2
vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát triển. Trong thời gian
qua, các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Sa Pa.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý Nhà nước về thu hút đầu tư vào huyện Sa
Pa còn bộc lộ những mặt hạn chế: Một số dự án lớn sử dụng nhiều đất, sử dụng
nhiều lao động giản đơn nhưng đóng góp vào ngân sách của huyện còn ít; một số
dự án hoạt động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; xuất hiện
nguy cơ ô nhiễm môi trường tại một số dự án;… Mặt khác, đến nay, quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư của nhà nước đã có nhiều thay đổi. Công tác xúc tiến đầu tư còn
thụ động, cải cách hành chính có tiến bộ song còn chậm, vẫn còn khó khăn,
phiền hà cho nhà đầu tư...
Chúng ta đều nhận thức được rằng, muốn phát triển kinh tế nhanh, bền
vững thì phải cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và
ngoài nước và đa dạng hình thức đầu tư. Vấn đề đặt ra cho huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai là cần phải có những cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp, thật sự
khuyến khích, hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời các cấp chính quyền huyện
tỉnh cũng phải thể hiện rõ vai trò quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư.
Thông qua đó để thu hút triệt để các nguồn vốn đầu tư, khai thác tối đa lợi thế
của vùng là một việc làm cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó mà tôi đã
chọn nội dung “Quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư vào huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu
hút vốn đầu tư trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư
trong giai đoạn 2019 – 2025, định hướng 2030 góp phần ổn định và phát triển
3
kinh tế - xã hội huyện.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà Nước về thu
hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư tại
huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Quản lý Nhà nước về thu
hút nguồn vốn đầu tư tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về thu hút nguồn vốn đầu tư vào huyện Sa Pa giai đoạn 2019 – 2025, định
hướng 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý Nhà Nước về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn huyện
Sa Pa.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.2. Phạm vi về thời gian
Thông tin thứ cấp, thu thập qua các năm (2016 - 2018). Thu thập số liệu
sơ cấp điều tra tháng 8/2018.
4.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà Nước của các cấp
trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai thông qua cơ chế chính sách đã và
đang triển khai áp dụng; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu
hút các nguồn vốn đầu tư; đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hút vốn
đầu tư trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2019 – 2025, định hướng 2030 cho
4
huyện Sa Pa.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây dựng
cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về quản lý Nhà nước trong thu hút vốn
đầu tư.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng quản lý Nhà nước về thu hút
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện, đề tài sẽ đề xuất được một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư. Từ
đó, cung cấp cho các nhà quản lý một số phương án tham khảo trong quá trình
thực hiện hoạt động quản lý nguồn vốn đầu tư cơ bản của mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, TLTK và phụ lục, luận văn bao gồm có
04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu hút
nguồn vốn đầu tư.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút nguồn vốn đầu tư
tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về thu hút nguồn vốn đầu tư tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư
1.1.1. Vốn đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư
Ở mỗi thời kỳ của lịch sử, vốn có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng
chung quy lại có hai khái niệm về vốn như sau:
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn là toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa
vào luân chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền, tài sản như máy móc thiết bị,
vật tư, tài nguyên, mà còn bao gồm cả giá trị của những tài sản vô hình như
các thành tựu khoa ọc kỹ thuật, các phát minh sáng chế, các lợi thế so sánh.
Hiểu theo nghĩa trực tiếp, vốn là phần giá trị tài sản quốc gia được tích
luỹ dưới dạng tiền, giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh
lợi được chuyển đổi thông qua các hình thức đầu tư thành những tư liệu sản
xuất cần thiết khác để sử dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường quan niệm vốn được mở rộng với các đặc
trưng cơ bản sau: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản; vốn
được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn;
vốn còn là một hàng hoá đặc biệt; vốn còn thể hiện dưới dạng tiềm năng và
lợi thế vô hình.
Như vậy, Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để thực
hiện đầu tư gọi là vốn đầu tư. Để có thể tạo được những tài sản vật chất cụ
thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư (Nguyễn
Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, 2012).
1.1.1.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư
* Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế
bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
6
và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã
hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm:
a. Nguồn vốn nhà nước
Tại khoản 1, điều 4 luật Đấu thầu quy định: “Vốn nhà nước bao gồm
vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
và các vốn khác do nhà nước quản lý”.
- Nguồn vốn NSNN: Là nguồn chi của NSNN cho đầu tư. Nguồn vốn
này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng KTXH, an ninh, quốc
phòng, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia
của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước: Là hình thức tín dụng Nhà
nước nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển KTXH của đất nước, là
quan hệ vay - trả giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân trong xã hội,
được Nhà nước quy định với các ưu đãi nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu
thúc đẩy KTXH phát triển theo định hướng của Nhà nước. Mục đích của tín
dụng ĐTPT Nhà nước là hỗ trợ các dự án ĐTPT một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước
được coi là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng giúp Nhà nước can thiệp
vào thị trường, thúc đẩy ĐTPT theo định hướng chính sách của Nhà nước với
chức năng chủ yếu là phân phối lại nguồn vốn ĐTPT nhằm thỏa mãn nhu cầu
đầu tư theo kế hoạch, định hướng của Nhà nước.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước còn phục vụ công tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà nước
thực hiện việc khuyến khích phát triển KTXH của ngành, vùng, lĩnh vực theo
định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô,
7
nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực
hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu
tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các
vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng
ĐTPT của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Nguồn vốn đầu tư của các DNNN: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm
từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại DNNN.
b. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
dân doanh, các hợp tác xã.
Với rất nhiều doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt
động, phần tích luỹ của các doanh nghiệp này cũng sẽ đóng góp đáng kể vào
tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình cũng đã trở
thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại,
dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ở mức độ nhất định,
các hộ gia đình cũng sẽ là một trong số những nguồn tập trung và phân phối
vốn quan trọng trong nền kinh tế.
Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các
hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát
triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy
mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động
viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp
của xã hội.
* Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoàibao gồm toàn bộ phần tích luỹ của cá
nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể
8
huy động vào quá trình ĐTPT của nước sở tại. Theo tính chất luân chuyển
vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
a. Nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát
triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ
nguồn vốn nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
dài, khối lượng vốn cho vay lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không
hoàn lại (còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít nhất 25%.
Khi xem xét trên góc độ nguồn vốn đầu tư, ODA là một trong những
nguồn vốn nước ngoài. Tuy nhiên, trong quản lý và sử dụng nguồn vốn này
một phần vốn ODA có thể đưa vào ngân sách đáp ứng mục tiêu chi ĐTPT của
nhà nước, một phần có thể đưa vào các chương trình tín dụng ưu đãi đầu tư
của nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập. Theo ước
tính phần chuyển vào NSNN chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư của NSNN
(Nguyễn Thị Giang, 2010).
b. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới
và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu
tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của
9
nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là
sáng sủa. Đối với Việt nam, việc tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn khá
hạn chế (Trần Quang Lâm, 2004).
c. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với
các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Nguồn vốn FDI có
đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận
nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi
suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. FDI mang theo toàn bộ tài nguyên kinh
doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới,
đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều
vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công
nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước
nhận đầu tư (Trương Đoàn Thể, 2004).
Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nước Đông Á cho thấy rằng
FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia này.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI tuỳ thuộc chủ yếu vào cách thức huy động
và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không chỉ ở ý đồ của
người đầu tư.
d. Thị trường vốn quốc tế
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về
các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù trong vòng 30 năm qua tất cả các
nguồn vốn đều có sự gia tăng về khối lượng nhưng nguồn vốn đầu tư qua thị
trường chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các nguồn vốn khác. Tính từ đầu
những năm 1970 đến cuối những năm 1990 của thế kỷ XX, vốn đầu tư trực
10
tiếp của các nước nhóm 7 nước công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) chỉ tăng
30 lần, trong khi đầu tư chứng khoán tăng khoảng 200 lần. Riêng trong thập
kỷ 1990, giá trị cổ phiếu mà các nước công nghiệp phát triển đã phát hành
trên thị trường vốn quốc tế đã tăng 6 lần đạt khoảng 4.000 tỷ USD. Trong
những năm gần đây dòng vốn này đã và đang có xu hướng tiếp tục gia tăng
(Trương Đoàn Thể, 2004).
1.1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia.
Riêng đối với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng
định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát
triển của mọi đất nước.
Vai trò của vốn trong nước
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò
quyết định chi phối mọi hoạt động đầu tư phát triển trong nước. Trong lịch sử
phát triển các nước và trênphương diện lý luận chung, bất kỳ nước nào cũng
phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi viện bổ sung từ bên ngoài chỉ
là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả
mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng
đề ra của quốc gia.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
Đầu tư từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng
đầu tư. Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận
lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mội thành phần kinh tế theo định hướng chung
của kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản
xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng
định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Xem thêm -