VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐÀM THẾ TRANG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Huy Hoàng
Hà Nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Tác giả luận văn
ĐÀM THẾ TRANG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ..............................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.................7
1.2. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị..................10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch đô
thị.......................................................................................................................16
1.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị....................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG............27
2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng
tác động đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị...........................27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa,
tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015 - 2020................................................................ 33
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa bàn
huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng....................................................................... 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI HUYỆN PHỤC HÒA,
TỈNH CAO BẰNG.......................................................................................... 56
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa
bàn huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.................................................................56
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện
Phục Hòa, tình Cao Bằng..................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 73
1. Kết luận........................................................................................................73
2. Kiến nghị......................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 77
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phục Hòa là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Cao Bằng, đường biên giới
đất liền dài 22,707km tiếp giáp với Trung Quốc, có 01 cửa khẩu quốc tế, đặc điểm
địa lý thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế biên mậu, thương mại dịch vụ
và xuất nhập khẩu hàng hóa; trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo, đầu
tư của tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là kết quả thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
16/4/2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XVII) về xây dựng phát triển huyện Phục Hòa giai đoạn 2013 - 2020.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Phục Hòa đã tích cực triển khai tổ
chức thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển đô thị Phục Hòa dần hoàn thiện tiêu
chí đối với đô thị loại IV, theo đó đã xây dựng đồ án điều chỉnh chung quy hoạch
đô thị, đẩy mạnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng sống và thu nhập
cho nhân dân, tập trung xúc tiến thu hút đầu tư, đẩy mạ nh phát triển kinh tế đối
ngoại, lập đề án nâng cấp đô thị được Hội đồng nhân dân các cấp nhất trí thông qua,
hiện đang trình Bộ xây dựng thẩm định. Tuy nhiên Phục Hòa là đô thị mới, trong
quá trình xây dựng và phát triển của đô thị đã và đang bộc lộ những vấn đề hạn chế
yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, năng lực và kinh nghiệm
của đội ngũ cán bộ công chức còn hạn chế, việc tuân thủ quy hoạch trong xây dựng
và đầu tư chưa nghiêm túc… dẫn đến tình trạng vi phạm quy hoạch còn sảy ra khá
phổ biến, hình thành những vấn đề vi phạm phức tạp, kéo dài, khó xử lý, ảnh hưởng
lớn đến mục tiêu thực hiện phát triển đô thị trong tương lai.
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu thực tiễn, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị từ thực tiễn huyện
Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách
Nguyễn Minh Hòa (2005), Vùng đô thị Châu Á và tỉnh Cao Bằng, Nhà xuất
bản Tổng hợp Tỉnh Cao Bằng, đã nhấn mạnh vùng đô thị tỉnh Cao Bằng có
1
ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển và xây dựng hệ thống đô thị trên
địa bàn thành phố. Đô thị hóa trên địa bàn thành phố gắn chặt với đô thị hóa vùng
đô thị tỉnh Cao Bằng.
Võ Kim Cương (2010), Chính sách phát triển đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng
đã cho biết một trong những chính sách phát triển đô thị quan trọng là chính sách
quản lý tài nguyên đất xây dựng và chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng đối với
một đô thị cụ thể. Ngoài ra chính sách dân số và sức chứa của một đô thị luôn luôn
có ý nghĩa quan trọng.
Ngô Thúy Quỳnh (2010), Tổ chức lãnh thổ kinh tế, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia đã cho biết, đô thị là một trong các đối tượng của tổ chức lãnh thổ kinh tế.
Trong các hình thái tổ chức lãnh thổ đô thị có “chùm đô thị” rất phù hợp với điều
kiện của tỉnh Cao Bằng. Trong trường hợp này tỉnh Cao Bằng là đô thị hạt nhân và
xung quanh nó có nhiều đô thị vệ tinh. Mỗi đô thị xung quanh có chức năng riêng
và cùng nhau tương tác để tạo nên bộ khung phát triển cho một lãnh thổ xác định.
Nguyễn Thế Bá (2011), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị (tái bản), Nhà
xuất bản Xây dựng đã khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoạch xây
dựng trong quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam. Ông cho rằng, sau khi có quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị thì tiến hành quy hoạch xây dựng chung
đối với từng đô thị để làm căn cứ cho đầu tư xây dựng.
2.2. Các bài viết trên các tạp chí, hội thảo, tham luận, đề tài khoa học
Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chử (1998), Đô thị hóa trong giai đoạn hiện nay Những vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm, Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chỉ ra rằng, quá trình đô thị hóa có
quan hệ chặt chẽ với quá trình phát triển, công nghiệp hóa và hiện đại hóa thành
phố. Công nghiệp lan ra đến đâu thì đô thị hóa đi liền với nó và tạo nên bộ mặt khác
cho cả vùng đô thị cũng như cho mỗi đô thị.
Tô Xuân Dân, Vũ Trọng Lâm (2003), Cơ chế chính sách đặc thù phát triển
Thủ đô Hà Nội: Một số định hướng cơ bản, cho biết đối với Hà Nội chính sách đất
đai và huy động vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đặc biệt
đối với thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua.
2
Hoàng Cao Liêm (2013), Những vấn đề bất cập trong quá trình đô thị hóa
ở Việt Nam, cho biết tư duy hành chính thịnh hành đã ảnh hưởng nhiều đến đô thị
hóa kiểu hành chính. Tức là chỉ bằng các quyết định hành chính mà đô thị này được
nâng cấp, đô thị kia được mọc lên. Đô thị hóa kiểu hành chính đã làm cho cả thống
đô thị mang tính “tự phát” và không có nguồn lực để xây dựng đô thị. Các dự án đô
thị mới đua nhau ra đời nhưng nhiều dự án đô thị bị treo vì thiếu vốn để phát triển.
2.3. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đô thị, xây dựng đô thị,
quy hoạch và quản lý đô thị nói chung
Phân tích quá trình đô thị hóa ở thành phố Hải Phòng giai đoạn 1985 - 2007,
Luận án Tiến sĩ, Vũ Thị Chuyên (2007), đã chỉ ra rằng quá trình đô thị hóa ở Hải
Phòng gắn liền với các giai đoạn quy hoạch phát triển chung đối với thành phố này.
Khu đô thị mới của thành phố và các đô thị được nâng cấp trên địa bàn đã tạo ra
diện mạo mới cho hệ thống đô thị của Hải Phòng.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý nhà nước, Học viện
Hành chính, Hoàng Cao Thắng (2002).
Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn Quận 11, tỉnh Cao Bằng, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, Phạm Đức Lâm (2012).
Quản lý nhà nước về quy hoạch trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, thực trạng
và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính,
Nguyễn Quý Thanh (2011).
Quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành
chính công, Học viện Hành chính, Huỳnh Thái Ngọc (2013).
Qua đó, tác giả có một số nhận xét như sau: Nhìn chung những công trình kể
trên chủ yếu đề cập nhiều tới quá trình đô thị hóa, quản lý nhà nước về xây dựng, sử
dụng đất chứ chưa đề cập vấn đề quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị. Tuy nhiên
cũng có nhiều ý tứ, tư tưởng có thể kế thừa cho việc nghiên cứu luận văn của tác
giả.
Từ khi Luật Quy hoạch đô thị có hiệu lực và sau khi hoàn thành phê duyệt, công
bố công khai các đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số 16-
3
NQ/TU ngày 16/4/2013 của Tỉnh ủy Cao Bằng Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về xây dựng phát triển huyện Phục Hòa giai đoạn 2013 2020, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước
đối với quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị, đánh giá
thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô
thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Băng góp phần đắc lực cho việc quy hoạch và phát
triển đô thị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện một cách hiệu quả, bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
- Xác định mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu
kém trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh
Cao Bằng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa
bàn huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa,
tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Hiện trạng nghiên cứu giai đoạn 2015-2020. Dự báo đến 2025.
- Về không gian: Tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu cả mặt lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước về quy hoạch đô thị ở huyện Phục Hòa. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị, xác định thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm phương pháp luận nghiên cứu.
Theo đó, các sự vật, hiện tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu luôn vận động và
chúng được xem xét trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau trong sự vận
động và phát triển không ngừng của xã hội. Trong nghiên cứu này, tác giả coi quy
hoạch phát triển đô thị là bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; coi quản lý quy hoạch đô thị là bộ phận của quản lý nhà nước đối với
các hoạt động phát triển trên địa bàn. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch đô
thị không chỉ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một cách hiệu quả, bền
vững mà còn nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, phương pháp nghiên cứu chính được tác giả sử dụng là
phương pháp định tính để tiến hành tổng hợp, phân tích thực trạng công tác quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, từ đó
đưa ra đánh giá mặt được và những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên nhân và đề
xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. Bên cạnh đó còn sử dụng một số
phương pháp mang tính định lượng để thu thập, xử lý các số liệu được thống kê sẵn
nhằm phục vụ cho việc mô tả thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên
địa bàn huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, như:
- Phương pháp phân tích thống kê: Được sử dụng để phân tích hiện trạng quy
hoạch đô thị, đầu tư xây dựng theo quy hoạch và các việc cơ quan quản lý nhà nước
đã thực thi.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh kết quả nghiên cứu qua các
năm cũng như để so sánh những kết quả nghiên cứu ở huyện Phục Hòa với ở nơi khác.
- Phương pháp diễn giải và quy nạp: Sử dụng để lý giải kết quả đánh giá hiện
trạng và nội dung đề xuất nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị trong thời gian tới.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị cấp huyện, qua đó góp phần tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch đô thị được thực hiện đúng theo quy định, phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội huyện một cách hiệu quả, bền vững. Đề xuất giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị ở huyện này trong thời gian đến
2020. Ngoài ra, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các địa phương cũng như cho
học viên và những người quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước về quy hoạch đô
thị.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Phục
Hòa, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị tại huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
* Khái niệm
Theo Luật Quy hoạch đô thị, đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có
mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương,
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn .
Có thể nói, đô thị là tên gọi chung của các thành phố, thị xã, thị trấn, là nơi tập trung
dân cư đông đúc, là trung tâm một vùng lãnh thổ với hoạt động kinh tế chủ yếu là
công nghiệp và dịch vụ. Các đô thị đều mang đầy đủ các giá trị về kinh tế, chính trị,
quân sự, tuy nhiên với giá trị nào thị đô thị cũng được hình thành và phát triển từ
nhu cầu giao lưu của con người.
Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ
án quy hoạch đô thị, nhằm đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích
cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
bảo vệ môi trường.
Quy hoạch đô thị là một trong những nội dung đóng vai trò quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đô thị phải được xây dựng và phát triển
theo quy hoạch và những quy định của pháp luật nhằm mục tiêu chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và phát triển đô thị một cách hiệu quả, bền vững.
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị là việc cơ quan quản lý nhà nước hữu
trách sử dụng bộ máy, công cụ pháp lý thực hiện chức năng quản lý đối với quy
hoạch đô thị. Quản lý quy hoạch đô thị được hiểu là tổng thể các biện pháp, cách
thức mà các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để tác động
vào các hoạt động xây dựng và phát triển đô thị (chủ yếu là phát triển không gian
vật thể) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, đó là đảm bảo cho đô thị phát triển ổn
7
định, bền vững, đảm bảo hài hòa các lợi ích quốc gia, cộng đồng và các cá nhân
trước mắt và lâu dài.
* Vai trò của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
Vai trò của quản lý quy hoạch xây dựng đô thị đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước hiện nay là rất quan trọng. Văn kiện đại hội IX đã nên rõ: Phát huy vai trò của
trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, trên toàn vùng và địa phương, đi nhanh trong
quá trình CNH-HĐH phát triển mạnh công nghiệp dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển
kinh tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn. Quy hoạch
mạng lưới đô thị với một số ít thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ phân bổ hợp
lý giữa các vùng, chú trọng đô thị ở miền núi. Hiện đại hoá các thành phố lớn, thúc đẩy
quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư
vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
Trong quá trình đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường chức năng nhiệm vụ
quản lý quy hoạch đô thị cần được mở rộng:
- Quản lý quy hoạch đô thị xác định những chỉ số về không gian kiến trúc
làm cơ sở cho việc thực hiện các dự án sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo
xây dựng đô thị mới.
- Quản lý quy hoạch đô thị là công cụ không chỉ để thực hiện mà còn hướng
dẫn đầu tư phát triển đô thị trên cơ sở phản ánh đúng chính xác kinh tế xã hội và xu
hướng phát triển thực tế.
- Quản lý quy hoạch đô thị có tác dụng kích thích hệ thống cơ chế bảo đảm
cung cấp đầy đủ, bền vững và quản lý tốt cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng, trên
cơ sở thương mại hoá các dịch vụ này.
- Quản lý quy hoạch đô thị giúp quản lý có hiệu quả việc sử dụng, điều
chỉnh, mua bán và đầu tư phát triển đất đai cho mọi mục đích xây dựng đô thị.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị là một trong những bộ phận của quản lý nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội. Cơ quan quản lý nhà nước không chỉ là quản lý về quy
hoạch đô thị mà còn quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Quá trình hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị là một quá trình
xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật, một quá trình huy động nhân tài và vật
lực của đô thị, tận dụng các thời cơ, chế ngự các nguy cơ để phục vụ cho việc cải
tạo và phát triển đô thị, không ngừng nâng cao đời sống của người dân.
8
Quản lý quy hoạch và xây dựng phát triển đô thị có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình hoạt động xây dựng phát triển đô thị. Những đồ án quy hoạch,
dự án, thiết kế xây dựng... dù có chất lượng cao nhưng nếu không được quản lý một
cách hiệu quả sẽ không thể phát huy được tác dụng của nó đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Vai trò của quy hoạch đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương
Đô thị có ba đặc điểm chung nhất, đó là Đô thị như một “cơ thể sống”, đặc
điểm này rút ra từ tính chất đồng bộ, hoàn chỉnh của cấu trúc đô thị và đặc tính luôn
luôn vận động của nó, các chức năng vận động của đô thị bao gồm toàn bộ các hoạt
đông của nền kinh tế - xã hội trên cơ sở hệ thống hạ tầng đô thị, bất kỳ một sự trục
trặc nào trong cấu trúc cũng sẽ dẫn tới sự rối loạn trong các hoạt động của đô thị.
Đô thị luôn luôn phát triển, sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch
sử phát triển của loài người, đặc biệt gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, sự hình thành, tồn tại và phát triển của đô thị chịu sự tác động mạnh mẽ của các
quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật của nền kinh tế thị trường, các tác
động này vừa là thời cơ, vừa là thách thức cho sự phát triển ổn định bền vững của
các đô thị. Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được, mặc dù sự
hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với các quy luật khách quan của nền
kinh tế - xã hội nhưng con người có thể tham gia và điều khiển được quá trình phát
triển đó nhưng phải theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể
định hướng phát triển, có thể can thiệp vào sự vận động của đô thị nhưng không thể
bắt đô thị vận động theo ý chí chủ quan trái quy luật, nhờ có đặc điểm này chúng ta
mới có thể quản lý được sự vận động và phát triển của đô thị.
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong
bối cảnh phát triển nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ đòi hỏi
tư duy và phương thức quy hoạch và quản lý đô thị phải thay đổi để phù hợp với
tình hình mới. Như hiện nay quy hoạch xây dựng được lập từ tổng thể (quy hoạch
vùng, quy hoạch chung) đến chi tiết, bên cạnh những ưu điểm mà phương thức quy
hoạch cũ mang lại là quy hoạch tổng thể định hướng cho các quy hoạch chi tiết, qua
quá trình thực hiện công tác quản lý phương pháp này đã bộc lộ nhiều khuyết điểm.
Quá trình lập, phê duyệt, đến khâu bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai xây
dựng, bảo trì, duy tu các công trình… gặp nhiều khó khăn do chưa có cơ chế phù
9
hợp để huy động nguồn lực từ trong nhân dân từ nguồn vốn, sự đồng thuận…
Theo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, chính quyền địa phương
phối hợp cùng với các bên liên quan như các tổ chức, tư nhân và cộng đồng dân cư
cùng nhau bàn bạc, tham gia vào quá trình lập, xét duyệt các đồ án quy hoạch xây
dựng của địa phương và tham gia vào quá trình quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch đó. Đường lối đổi mới của Đảng ta trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường đòi hỏi sự năng động, sáng tạo độc lập từ cơ sở, cá nhân, “phi tập trung hóa
trong quản lý kinh tế và xã hội” thường đi kèm với trao quyền cho địa phương, kế
hoạch hóa từ dưới lên và phát triển dựa trên nhu cầu cộng đồng. Như vậy, với cách
tiếp cận dựa vào cộng đồng trong quản lý quy hoạch xây dựng là hướng đi đúng
đắn, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý đô thị hiện nay của nước ta và trên thế
giới đã được áp dụng thành công, đồng thời phù hợp với tư tưởng “lấy dân làm gốc”
trong đường lối đổi mới của Đảng ta.
1.2. Thẩm quyền, nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
Việc quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trên phạm vi lãnh thổ quốc gia do
cơ quan quản lý nhà nước thực hiện và theo sự phân cấp đã được quy định tại Luật
Quy hoạch đô thị.
Điều 13 Luật Quy hoạch đô thị đã xác định nội dung quản lý nhà nước về
quy hoạch đô thị gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động quy hoạch đô thị.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị.
- Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động quy hoạch đô thị.
Thông tư Liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày
10
28/10/2011 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ
Tài nguyên và Môi trường về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới, tại Điều 4, Trình tự lập và quản lý quy hoạch nông thôn
mới cũng quy định việc quản lý, thực hiện quy hoạch nông thôn mới gồm: i) Tổ
chức công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch. ii) Cắm mốc chỉ giới các
công trình hạ tầng kỹ thuật và ranh giới phân khu chức năng. iii) Xác định cụ thể
diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực
địa. iv) Lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới. Tuy nhiên các nội dung quản lý
quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa cụ thể để làm cơ sở cho quản lý phát triển
nông thôn hiện nay.
Hiện nay ở Việt Nam có ba cấp tham gia trực tiếp quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị. Cụ thể là: Chính phủ, UBND tỉnh và UBND huyện.
Cấp quản lý
1. Cấp trung ương (Chính phủ)
Nội dung cơ bản
Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt và thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
đô thị đối với các đô thị cấp thành phố thuộc
tỉnh trở lên
2. Cấp tỉnh (UBND tỉnh)
Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt và thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
đô thị đối với các đô thị cấp thành phố thuộc
tỉnh, thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp huyện (UBND huyện)
Quản lý lập lý lập, thẩm định, phê duyệt và
tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch đô thị đối với các đô thị cấp
thị trấn, thị xã.
( Khái quát nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị)
Luật Quy hoạch đô thị đã quy định rõ nội dung quản lý đô thị, phân thẩm quyền
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị cho từng cho từng cấp là khác nhau dựa trên
chức năng, nhiệm vụ mà Luật đã ban hành; đây là cơ sở pháp lý vững chắc để các cấp
chủ động xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động quản lý quy hoạch đô thị có
hiệu quả; đồng thời là cơ chế pháp lý để tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1.2.2.1. Quản lý các đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện
Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với việc lập, thẩm định, trình cấp tỉnh
phê duyệt các đồ án quy hoạch đô thị theo phân cấp và tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch đô thị trên địa bàn huyện.
11
1.2.2.2. Quản lý xây dựng các công trình trong đô thị
Các công trình trong đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, các công
trình ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điêu khắc, áp phích, bảng quảng
cáo... đều phải được thiết kế, xây dựng theo quy hoạch đô thị được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Công tác quản lý nhà nước trong cải tạo và xây dựng công trình trong đô thị
theo quy hoạch bao gồm các bước sau:
- Lựa chọn địa điểm xây dựng và cấp phép quy hoạch.
- Cấp giấy phép xây dựng hoặc ra quyết định đình chỉ việc xây dựng, cải tạo
các công trình trong đô thị.
- Hướng dẫn việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.
- Điều tra, thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị.
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
XÂY DỰNG
Thỏa
thuận
địa
điểm,
cấp
giấy
phép
Cấp
giấy
phép
xây
dựng
Hướng
dẫn xây
dựng
Thanh
tra,
kiểm
tra và
xử lý
vi
phạm
Hoàn
công,
cấp
giấy
chứng
nhận
quyền
sử
dụng
Điều
tra,
thống
kê,
lưu
trữ
(Bảng 1.2. Nội dung quản lý công trình xây dựng trong đô thị) 1.2.2.3.
Quản lý, cải tạo và xây dựng công trình trong đô thị theo quy hoạch
Quá trình tiến hành trong ba giai đoạn, kể từ lúc chuẩn bị đầu tư đến kết thúc
đầu tư xây dựng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Khi chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc
thiết kế xây dựng công trình trong đô thị phải xin cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
12
giới thiệu địa điểm xây dựng. Khi địa điểm đã được xác định, UBND thành phố
hoặc UBND quận, huyện theo phân cấp sẽ cấp giấy phép quy hoạch theo đề nghị
của chủ đầu tư. Sau khi dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt, chủ đầu tư bắt đầu
thực hiện các thủ tục nhận đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây
dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc cấp giấy phép cải tạo và xây dựng
phải căn cứ vào các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình,
các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc đô thị, về mỹ quan công trình, cảnh quan đô thị,
các yếu tố tiện, bất tiện được xác định cụ thể trong tiêu chuẩn, quy phạm về quy
hoạch đô thị và các quy định về xây dựng đô thị.
Đối với công trình có quy mô lớn, quan trọng trước khi cấp giấy phép xây
dựng các Bộ có liên quan phải xem xét kỹ các yếu tố về ổn định kết cấu và kỹ thuật
xây dựng, về môi trường, an ninh quốc phòng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và về
các vấn đề khác, khi cần thiết phải được Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh xem xét
trước khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiến hành đầu tư
Khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho UBND phường, xã,
thị trấn sở tại biết. Trong quá trình thi công các công trình lớn, quan trọng, đơn vị
thi công phải có biển báo cố định tại địa điểm thi công, trong đó phải ghi rõ tên
công trình, tên đơn vị thi công, số giấy phép xây dựng, thời hạn thi công, kể cả bản
vẽ phối cảnh công trình. Việc xây dựng, duy tu, sửa chữa các công trình không được
gây tổn hại cho công trình trên mặt đất, ngầm và trên không trực tiếp có liên quan,
đồng thời phải có biện pháp đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn trên đường
phố. Việc xây dựng các công trình ngầm dưới các tuyến đường chính phải được tiến
hành đồng bộ, cùng một lúc. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng bộ
mà phải tiến hành xây dựng từng phần thì phải có giải pháp quá độ và phải được
Chủ tịch UBND tỉnh cho phép.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng
Sau khi xây dựng hoặc cải tạo công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn
công theo quy định.
Và cuối cùng là thực hiện các thủ tục đăng ký, xin cấp chứng nhận quyền sở
hữu công trình và quyền sử dụng đất tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13
1.2.2.4. Cấp giấy phép quy hoạch đô thị theo phân cấp của UBND cấp tỉnh
Theo quy định hiện nay, những trường hợp sau đây chủ đầu tư dự án phải xin
cấp giấy phép quy hoạch đô thị:
- Điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực
đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo phân cấp sẽ căn cứ vào quy chuẩn quy hoạch đô thị; điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để
quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
Giấy phép quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc dự án đầu tư
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ trong đô thị; là căn cứ để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.
1.2.2.5. Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của đô thị
Cảnh quan, kiến trúc và môi trường sống của đô thị là một trong những tiêu
chí cơ bản để đánh giá tính thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của đô thị.
Ngày nay, trong quá trình phát triển đô thị, bên cạnh những cảnh quan thiên
nhiên như sông nước, kênh rạch... là các cảnh quan nhân tạo như các tòa nhà cao
tầng, các khu vui chơi giải trí... Cùng với sự phát triển của thời gian thì các cảnh
quan thiên nhiên dần dần bị thu hẹp và bị tàn phá bởi bàn tay con người. Và thay
vào đó là các cảnh quan nhân tạo, các cảnh quan nhân tạo này sẽ gần như là một
cách phổ biến để con người tô điểm thêm cho vẻ đẹp của đô thị. Nhưng đó cũng
chính là nguồn gốc gây nên ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng hơn nữa trong phạm
vi rộng lớn hơn đó là các hiện tượng mang tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, sự
nóng lên của trái đất theo thời gian... ảnh hưởng trầm trọng đến sự tồn tại và phát
triển của con người. Do vậy, vấn đề bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của đô
thị ngày càng được quan tâm và xem xét trong quá trình quy hoạch đô thị.
1.2.2.6. Quản lý và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
14
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Giao thông, cấp nước,
thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, thông
tin bưu điện và các công trình khác. Mọi công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị khi
xây dựng xong phải được tổ chức nghiệm thu theo quy định. UBND cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giao cho các cơ quan chuyên trách quản lý, sử dụng và
khai thác các công trình đó. Nội dung quản lý, sử dụng và khai thác các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
- Lập và lưu trữ lý lịch, hồ sơ kỹ thuật hoàn công xây dựng công trình.
- Phát hiện các hư hỏng, bảo đảm sự hoạt động bình thường cho các công trình.
- Thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp để duy trì chấtlượng
công trình theo định kỳ và kế hoạch hàng năm.
- Ký kết các hợp cùng cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật với các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng và hướng dẫn thực hiện chế độ khai thác và sử dụng các
công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật nhà nước.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công
trình cơ sở hạ tầng đô thị.
1.2.2.7. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm những quy định trong lĩnh
vực quản lý quy hoạch đô thị
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý quy
hoạch đô thị là phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng ở đô thị mà trong thực
tế thường phát sinh như: Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép xây dựng
nhưng không đúng thẩm quyền; tiến hành xây dựng hoặc tháo dỡ các công trình xây
dựng khi chưa được cấp phép xây dựng hay chưa được sự đồng ý của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền; vi phạm việc bảo vệ cảnh quan môi trường sống của đô
thị; các vi phạm về sử dụng và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô
thị như cấp nước sinh hoạt, điện dân dụng... không có giấy phép.
UBND xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn về thực hiện các quy định quản lý quy hoạch
đô thị và pháp luật; thực hiện việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý của cơ
quan quản lý nhà nước.
15
UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo UBND cấp dưới xử lý các vi phạm về quy hoạch, xây
dựng, khai thác và sử dụng công trình trong đô thị theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành các quy định và chỉ
đạo UBND cấp dưới thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị trong địa phương. Các Sở chuyên ngành chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị, hướng dẫn UBND cấp dưới về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách
nhiệm về hiệu quả quản lý của ngành mình phụ trách. UBND các cấp phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn được giao quản lý có trách nhiệm kiểm tra,
phát hiện các vi phạm trật tự xây dựng và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch
đô thị
1.3.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quá
trình đô thị hóa và quá trình quản lý nhà nước đối với quy hoạch xây dựng đô thị. Khi
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội càng nhanh thì quá trình đô thị hóa diễn ra càng mạnh.
Khi kinh tế phát triển thì nền kinh tế đặt ra yêu cầu cần thiết để đáp ứng sự
phát triển như hạ tầng kỹ thuật, nhu cầu về lao động, các dịch vụ khác... một cách
khách quan, tất yếu. Sự chuyển dịch nền kinh tế từ lạc hậu sang nền kinh tế phát
triển theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh kéo theo sự phát triển kinh tế tăng lên
về mặt quy mô, số lượng và các cơ sở kinh tế. Điều này đặt ra một đòi hỏi khách
quan về sự đáp ứng của công nghiệp, dịch vụ, thương mại phục vụ cho nền kinh tế.
Mặt khác, khi tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tăng nhanh song song cùng
với sự tăng trưởng của các thành phần kinh tế công nghiệp, dịch vụ, thương
mại...với tốc độ càng cao thì khả năng gây ô nhiễm môi trường càng lớn. Về mặt xã
hội, sự gia tăng dân số với nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm, nhu cầu được bảo đảm về
việc làm, vui chơi, giải trí... cũng tạo áp lực lớn lên sự phát triển kinh tế và làm gia
tăng sự suy thoái về môi trường.
16
1.3.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển đô thị
Chính sách đô thị là hệ thống các quan điểm, mục tiêu và giải pháp bao gồm
cả kế hoạch hành động của chính quyền về đô thị để đạt được mục tiêu quản lý của
mình. Cơ chế chính sách là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đô thị
và đô thị hóa. Cơ chế chính sách thông thoáng, hấp dẫn, thuận tiện sẽ tạo sự phát
triển nhanh cho nền kinh tế cũng như phát triển đô thị.
Đối tượng của chính sách đô thị là tất cả các vấn đề của đô thị trên ba lĩnh
vực bao quát nhất, đó là kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên với quan điểm
“Nhà nước tạo điều kiện”, những gì mà cá nhân công dân không tự làm được thì
nhà nước phải “tạo điều kiện”, và phải có chính sách ở đó. Do đó, chính sách đô thị
sẽ hướng vào việc đảm bảo về hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện
cho thị trường phát triển. Đó cũng là ba chức năng cơ bản của chính quyền đô thị.
Việc tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý đô thị giúp đổi mới cơ chế, chính
sách, tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở đô thị, quản lý tốt quy hoạch - kiến trúc đô
thị, giúp phát triển quỹ đất về nhà ở và đất đô thị, quản lý tốt môi trường đô thị.
Cơ chế chính sách tốt sẽ tạo động lực, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nói riêng và sự phát triển của đô thị nói chung. Đồng thời sẽ hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực đến cuộc sống, môi trường...
1.3.3. Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính trong quản lý đô thị
Môi trường pháp lý là nền tảng, là động lực cho sự phát triển của đô thị. Thủ
tục hành chính giúp nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình về các vấn đề
kinh tế, văn hóa, xã hội... Thủ tục hành chính không bắt nguồn từ quy phạm pháp
luật quản lý, mà sâu xa hơn là từ quan điểm quản lý và nội dung quản lý.
Quan điểm quản lý của chế độ bao cấp là kiểm soát các hoạt động trong xã
hội, quan điểm quản lý của cơ chế thị trường là kích thích và tạo điều kiện. Phương
pháp quản lý hành chính bao cấp là “lệnh”, của cơ chế thị trường là “luật”. Thủ tục
hành chính là thủ tục chuẩn bị cho việc ra quyết định. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh... đều là các thủ tục để ban hành một quyết định, một lệnh theo
nghĩa khái quát. Xu hướng chung là cùng với việc nâng cao trình độ dân trí, tăng
cường ý thức thượng tôn pháp luật, không ngừng giảm bớt việc kiểm soát hành vi
17
- Xem thêm -