Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tp. rạch giá, tỉnh kiên giang...

Tài liệu Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tp. rạch giá, tỉnh kiên giang

.PDF
121
471
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------ --------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÁI VĂN PHÚC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy, Học viện Hành chính Quốc gia. Các số liệu, thông tin, kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn chính ác, trung thực và đã được công ố trong các văn ản của thành phố R ch Giá. Nội dung luận văn chưa t ng được công ố trong ất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Thái Văn Phúc LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm t thực tế của ản thân. Kiến thức các thầy, cô giáo truyền đ t đã giúp em làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa Sau đ i học, các thầy cô giáo tham gia giảng d y chương trình th c sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia. Em in gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã chỉ ảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc iệt em in chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Quy đã trực tiếp, tận tình giúp đỡ em hoàn thành ản luận văn này. Tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đ o Sở Tài Nguyên – Môi trường tỉnh Kiên Giang, Ủy an nhân dân thành phố R ch Giá, Phòng Tài Nguyên – Môi trường thành phố R ch Giá đã cung cấp nhiều tư liệu quý áu để tôi hoàn thành luận văn. Vì nhiều lý do khách quan, chủ quan; luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Thái Văn Phúc MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các ảng MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. Lý luận về môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường và ảo vệ môi trường 1.1.2. Vai trò, đặc điểm của ảo vệ môi trường 1.2. Quản lý nhà nước về môi trường 8 8 8 11 13 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường 13 1.2.2. Nguyên tắc, mục tiêu, vai trò quản lý nhà nước về môi trường 15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường 23 1.2.4. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường 26 1.2.5. Điều kiện ảo đảm quản lý nhà nước về môi trường 37 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường 1.3.1. Thành phố Đà Nẵng 1.3.2. Thành phố Hội An 42 42 425 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường cho thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 51 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - ã hội và môi trường ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51 2.1.1. Tình hình kinh tế - ã hội ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 51 2.1.2. Hiện tr ng môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 56 2.2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68 2.2.1. Công tác ây dựng, an hành chính sách, pháp luật ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 68 2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 72 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và ử lý vi ph m pháp luật về ảo vệ môi trường 76 2.3. Đánh giá chung 80 2.3.1. Những kết quả đ t được 80 2.3.2. Những h n chế, yếu kém 81 2.3.3. Nguyên nhân của những h n chế, yếu kém 82 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 85 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang 85 3.1.1. Quản lý nhà nước về môi trường phải dựa trên quan điểm phát triển ền vững thành phố 85 3.1.2. Quản lý nhà nước về môi trường phải uất phát t đặc điểm tình hình kinh tế - ã hội và thực tr ng môi trường của thành phố 86 3.1.3. Quản lý nhà nước về môi trường phải đi đôi với việc nâng cao ý thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường của mọi chủ thể 87 3.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường phải đảm ảo tính tương thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế về ảo vệ môi trường 88 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá 89 3.2.1. Nhóm giải pháp về ây dựng và hoàn thiện hệ thống văn ản quy ph m pháp luật về ảo vệ môi trường 91 3.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về ảo vệ môi trường 98 3.2.3. Nhóm giải pháp về kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán ộ, công chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về môi trường 102 3.2.4. Nhóm giải pháp về tiếp tục đẩy m nh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm ảo vệ môi trường 104 3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đ o của các cấp ủy Đảng trong công tác quản lý nhà nước ằng pháp luật về ảo vệ môi trường trên địa àn thành phố 3.3. Đề uất, kiến nghị 105 107 3.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ 107 3.3.2. Đối với Ủy an nhân dân tỉnh Kiên Giang 108 KẾT LUẬN 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vấn đề môi trường đang thu hút sự quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới; ởi vì để có được cuộc sống văn minh, hiện đ i, con người đã phải “trả giá” cho những hành vi thiếu ý thức ảo vệ trong khai thác và sử dụng quá mức các thành phần của môi trường tự nhiên phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế. Hậu quả là môi trường sống ị tàn phá hết sức nặng nề đe dọa sự sống của con người, uất hiện các hiện tượng lũ ống, lũ quét, iến đổi khí hậu, vỏ trái đất ngày càng nóng lên.... Do đó, vấn đề ô nhiễm môi trường là một thách thức lớn nhất của loài người trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển cũng không nằm ngoài thực tr ng đáng áo động này. Khi nước ta đang đẩy m nh công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước, bên c nh những kết quả về tốc độ tăng trưởng kinh tế, ây dựng hệ thống kết cấu h tầng kỹ thuật và h tầng ã hội đồng ộ, làm thay đổi ộ mặt đô thị và nông thôn ngày càng văn minh, hiện đ i... thì quá trình này cũng để l i những hệ lụy về môi trường rất đáng lo ng i. Chất lượng môi trường tự nhiên ngày càng uống cấp, r ng ị tàn phá nặng nề, nhiều lo i động vật hoang dã ị tuyệt chủng, các nguồn nước ị ô nhiễm, nồng độ ụi và tiếng ồn vượt quá giới h n cho phép (đặc iệt là ở khu vực đô thị, khu công nghiệp).... Hơn nữa, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của iến đổi khí hậu mà minh chứng điển hình nhất là tình tr ng h n hán chưa t ng có trong gần 100 năm qua ở khu vực các tỉnh đồng ằng sông Cửu Long và Tây nguyên vào những tháng đầu năm 2016 đã gây thiệt h i rất nghiêm trọng về đời sống và sản uất. Đồng thời, thảm họa môi trường đặc iệt nghiêm trọng do Công ty TNHH Fomorsa Việt Nam gây ra t i Khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh) làm ô nhiễm vùng iển của 04 tỉnh miền Trung bao gồm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Th a Thiên - Huế làm cá iển 1 chết hàng lo t, phá ho i nghiêm trọng hệ sinh thái iển và chưa thể đánh giá hết được hậu quả thiệt h i, làm cho nhân dân cả nước hết sức ức úc, ất ình. Điều này đặt ra yêu cầu cần tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, vì mục tiêu phát triển đất nước ền vững. Thành phố R ch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, ã hội của tỉnh Kiên Giang ước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa với nhiều khởi sắc, đó là sự đầu tư và phát triển các đô thị, cụm công nghiệp. Hiện nay, thành phố R ch Giá cũng đã có nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và kinh doanh hiệu quả. Sự phát triển các khu đô thị được mở rộng, diện tích thành phố R ch Giá đã tăng lên so với trước đây. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố R ch Giá là một lĩnh vực rộng, khá phức t p. T khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được an hành cho đến nay, việc thực hiện công tác này ở thành phố R ch Giá còn h n chế nhất định, việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về môi trường vẫn còn ất cập, một số nội dung trong quản lý nhà nước về môi trường còn trùng lặp, chưa rõ hoặc còn ị ỏ trống. Do đó, tình tr ng môi trường vẫn đang ị uống cấp nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức áo động như: chế iến thủy hải sản, việc ả thải rác thải, khí thải công nghiệp,... Bên c nh đó, là sự phát triển ồ t các đô thị, cụm công nghiệp và sự quy ho ch ất hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường ung quanh. Đây là vấn đề cấp ách đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị của thành phố R ch Giá, mà nòng cốt là các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của thành phố R ch Giá. Xuất phát t lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn th c sĩ chuyên ngành Quản lý công. Với mong muốn tìm ra những cơ sở khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của quản lý 2 nhà nước về môi trường, góp phần ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp ách của toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, do đó ở nước ta đã có nhiều công trình, ài viết liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường, như: - Quản lý nhà nước về môi trường và phát triển ền vững - GS.TS Lê Văn Khoa, Đ i học Khoa học tự nhiên, Đ i học Quốc gia Hà Nội. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước - TS. Ph m Khôi Nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2005. - Những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý Nhà nước với tài nguyên và môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đ i hóa TS. Nguyên Hữu Bình, N Lý luận Chính trị, Hà Nội năm 2006, tác giả nêu lên những tác động của yếu tố văn hóa - ã hội trong quản lý nhà nước về môi trường. - Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực ảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay - Nguyễn Văn Việt, năm 2010, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện các thủ tục hành chính để t o điều kiện cho việc tiến hành ho t động ảo vệ môi trường được dễ dàng hơn. - Quản lý môi trường ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất nước - Trần Thanh Lâm, năm 2005, tác giả đề uất một số phương án kết hợp Nhà nước và nhân dân trong công cuộc ây dựng và ảo vệ môi trường sống. - Một số vấn đề cấp ách trong quản lý môi trường ở địa phương - Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Đắc Hy, Nguyễn Văn Tài, đề tài đề cập tới thực tr ng quản lý lỏng lẻo ở các địa phương, sự thiếu đồng ộ trong các giải 3 pháp được đưa ra nhằm ảo vệ môi trường. - Quản lý Nhà nước ằng pháp luật về môi trường ở tỉnh Bình Thuận Nguyễn Duy Hà, năm 2008, tác giả đề nghị hoàn chỉnh những văn ản pháp luật về môi trường, vì trong thực tế có rất nhiều văn ản khó áp dụng. - Quản lý ã hội đối với ho t động môi trường ở Thành phố Hà Nội hiện nay - Đinh Diệu Linh, năm 2012, đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận về môi trường và quản lý ã hội về môi trường, mối quan hệ giữa môi trường với đời sống con người và sự phát triển kinh tế - ã hội; đưa ra một số đề uất mang tính thực tiễn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hà Nội. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường nói chung và một số địa phương nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên iệt nào về quản lý nhà nước đối với môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ” là đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu. Đương nhiên, các công trình nghiên cứu tiêu iểu nêu trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế th a và vận dụng trong khi thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề uất một số quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ ản sau: - Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung quản lý 4 nhà nước về môi trường... - Phân tích, đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. - Luận chứng khoa học một số quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu việc quản lý nhà nước về môi trường, dưới góc độ lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường trong ph m vi thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang giai đo n 20112015. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận của đề tài Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước đóng vai trò là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho việc nghiên cứu đề tài luận văn. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước trong tiến trình ây dựng Nhà nước pháp quyền ã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; về cải cách hành chính... là cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá các nội dung cho luận văn. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý ã hội ằng pháp luật và không ng ng tăng cường pháp chế ã hội chủ nghĩa; quan điểm của các nhà lãnh đ o Đảng, 5 Nhà nước, của tỉnh Kiên Giang và thành phố R ch Giá về phát huy dân chủ ở cơ sở, đảm ảo công ằng ã hội, về vai trò của quản lý nhà nước về môi trường đối với việc ảo đảm lợi ích của công dân, tổ chức trong ã hội ... mang tính uất phát điểm khi nghiên cứu đề tài của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật iện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp thống kê để thực hiện các mục tiêu của đề tài. 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài 6.1. Đóng góp mới của đề tài T những khái niệm có liên quan, đề tài luận chứng khái niệm quản lý nhà nước về môi trường; làm rõ được đặc điểm, nguyên tắc, mục tiêu, nội dung quản lý nhà nước về môi trường; phân tích các điều kiện đảm ảo quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam nói chung và thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Đề tài tập trung đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những h n chế, yếu kém và nguyên nhân cần khắc phục. Đề tài dự áo những hiện tượng vi ph m, những ất cập trong quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Đề tài ác định hệ quan điểm chỉ đ o ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang; các quan điểm này thấu suốt những yêu cầu của cải cách, phát huy dân chủ trong quản lý nhà nước về môi trường cấp cơ sở nói chung và thành phố R ch Giá, 6 tỉnh Kiên Giang nói riêng. Đề tài luận giải các giải pháp ảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang được hiện thực hóa trong cuộc sống. 6.2. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp thêm những thông tin có giá trị cho các nhà ho ch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán ộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường có cách nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về quản lý nhà nước đối với môi trường. Trên cơ sở đó, có những đóng góp tích cực nhằm tăng cường hiệu quả trong quản lý nhà nước về môi trường ở cấp huyện nói chung và thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chưong, 9 tiết. Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường. Chƣơng 2. Thực tr ng quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường trên địa àn thành phố R ch Giá, tỉnh Kiên Giang. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. Lý luận về môi trƣờng 1.1.1. Khái niệm môi trường và bảo vệ môi trường Khái niệm môi trường Tùy vào cách tiếp cận và góc độ nghiên cứu, nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường: Theo Hoàng Phê: “Môi trường là toàn ộ những điều kiện tự nhiên, ã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn t i, phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [18, tr.997]. Theo T điển Bách khoa Việt Nam (2002): “Môi trường được hiểu là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân t o có quan hệ mật thiết với nhau, ao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản uất, sự tồn t i và phát triển của con người và thiên nhiên” [18, tr.940]. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật ảo vệ môi trường năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân t o có tác động đối với sự tồn t i và phát triển của con người và sinh vật”. Trong báo cáo toàn cầu năm 2000 (công bố năm 1982) đã đưa ra định nghĩa về môi trường: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh học ao quanh loài người. Con người cần đến sự hỗ trợ của môi trường xung quanh để sống… , mối quan hệ giữa loài người và môi trường chặt chẽ đến mức mà sự phân biệt giữa cá thể con người và môi trường bị óa nhòa đi” [36, tr.5-6]. T các khái niệm trên, tác giả rút ra khái quát chung về môi trường như sau: Môi trường bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát 8 triển của con người. Trong đó các yếu tố tự nhiên chủ yếu như đất, nước, không khí, ánh sáng, các hệ sinh thái, sinh vật… có ảnh hưởng và chi phối đặc biệt quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của con người. Những yếu tố này phát triển theo quy luật tự nhiên, nhưng chịu sự chi phối và tác động nhất định của con người. Phân loại môi trường Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân lo i môi trường khác nhau. Có thể phân lo i môi trường theo các dấu hiệu sau đây: Theo quy mô: Chủ yếu người ta phân lo i môi trường theo không gian địa lý như: môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường quốc gia, môi trường vùng, môi trường địa phương. Theo mục đích nghiên cứu sử dụng: Quản lý, sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ử lý chất thải sao cho không ị ảnh hưởng tới đời sống hiện t i cũng như đối với các thế hệ mai sau hay nói cách khác là chỉ ét tới những nhân tố tự nhiên và ã hội liên quan trực tiếp tới cuộc sống của con người. Với mục đích nghiên cứu của đề tài này tác giả sẽ đi sâu vào tiếp cận phân lo i môi trường theo chức năng. Theo chức năng được chia làm các lo i: Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như: vật lý, hoá học, sinh học, tồn t i ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để ây nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các lo i tài nguyên khoáng sản cần cho sản uất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Môi trường ã hội: Là tổng thể các lo i quan hệ giữa con người với con người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp 9 khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, các quốc gia, tỉnh huyện, cơ quan, làng, ã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể… Môi trường ã hội định hướng ho t động của con người theo một khuôn khổ nhất định, t o nên sức m nh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường nhân t o: Bao gồm tất cả các nhân tố do con người t o nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như: ôtô, máy ay, nhà ở, công sở các khu vực đô thị, công viên nhân t o… Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là một khái niệm ra đời kể t khi con người nhận thức được sự nguy hiểm, tác h i do các hành vi của mình gây ra cho môi trường. Hiện có rất nhiều quan niệm về ảo vệ môi trường. Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “Bảo vệ môi trường gồm các chính sách, chủ trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả ấu của con người đối với môi trường, các sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn ao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97]. Theo t điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo vệ môi trường là tập hợp các iện pháp giữ gìn, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật, động vật và môi sinh, đất nước, không khí, lòng đất) nghiên cứu, thử nghiệm thiết ị sử dụng tài nguyên thiên nhiên, áp dụng công nghệ ít có hoặc không có phế liệu… nhằm t o ra một không gian tối ưu cho cuộc sống của con người. Ngoài ra, ảo vệ môi trường còn t o ra điều kiện tinh thần, văn hóa khiến cho đời sống con người được thoải mái” [16, tr.160]. Văn kiện Đ i hội đ i iểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cho rằng: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn ã hội và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ng a, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và ảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển 10 năng lượng s ch, sản uất s ch và tiêu dùng s ch. Coi trọng nghiên cứu, dự áo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình iến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, ảo vệ, tái t o và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [8, tr.78]. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: “Ho t động ảo vệ môi trường là ho t động giữ gìn, phòng ng a, h n chế các tác động ấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”. [26] T các khái niệm trên, tác giả thấy rằng cho dù cách diễn đ t hoặc quan niệm có thể khác nhau song các quan điểm về ảo vệ môi trường đều thống nhất ở điểm chung: Bảo vệ môi trường là ho t động có ý thức của Nhà nước, các tổ chức và mọi người dân trong ã hội trong việc giữ cho môi trường trong lành, s ch đẹp khắc phục những tác động ấu của con người đối với môi trường vì sự phát triển ền vững. Bảo vệ môi trường không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia mà còn là nghĩa vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để giữ cho trái đất mãi mãi là màu anh. Hơn nữa, ảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân và phải tiến hành thường uyên, liên tục, lâu dài và ền ỉ; trong đó, Nhà nước có vai trò quan trọng trong quản lý, ảo vệ môi trường ằng pháp luật. 1.1.2. Vai trò, đặc điểm của bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá thể con người, cũng như đối với cộng đồng con người và cả ã hội loài người. Bảo vệ môi trường tạo ra không gian sống tốt cho con người Con người chỉ có thể tồn t i và phát triển trong không gian môi trường. Môi trường là nơi duy nhất cho con người được hưởng các cảnh đẹp thiên nhiên, thư thái về tinh thần, thoả mãn các nhu cầu tâm lý. Trái đất là ộ phận của môi trường gắn ó với con người và các loài sinh vật qua hàng triệu năm 11 không thay đổi về độ lớn, nhưng dân số trên trái đất ngày một gia tăng. Như vậy, không gian môi trường mỗi người được hưởng sẽ giảm uống và chất lượng suy giảm nghiêm trọng. Năm đầu tiên của công lịch ình quân mỗi người 75 ha, thì nay chỉ còn khoảng 1,5- 1,8 ha. Loài người tồn t i trên trái đất không chỉ đòi hỏi ở môi trường về ph m vi không gian sống mà cả về chất lượng của không gian sống đó. Chất lượng không gian sống trước hết là phải s ch sẽ, tinh khiết, giàu ô y, không chứa các chất cặn ã ẩn, độc h i đối với sức khoẻ của con người. Vì vậy, cần phải ảo vệ môi trường để t o ra không gian sống đảm ảo được các yêu cầu về cảnh quan, các yếu tố kinh tế và khả năng ền vững của môi trường tốt phục vụ cho con người... Bảo vệ môi trường nhằm cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và cho các hoạt động sản xuất của con người Nguồn tài nguyên ao gồm các tài nguyên tái t o và không tái t o, có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người. Tài nguyên thiên nhiên cung cấp nơi ở, thức ăn, vật liệu làm dụng cụ cho sản uất, chế t o ra những đồ dùng vật liệu khác, trao đổi, uôn án với nhau để nâng cao đời sống kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên có trong th ch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển. Khi mà con người chưa đến được các hành tinh khác để tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới, thì nơi con người có thể khai thác tài nguyên chỉ có trong môi trường của trái đất. Hàng năm con người khai thác tài nguyên nhiều thêm, do nhu cầu vật chất ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Do nhu cầu gia tăng nhiên liệu và nguyên liệu của thế giới, các ước tính đã phỏng đoán nhiều lo i khoáng sản sẽ c n kiệt trong thời gian không a. Vì vậy, ảo vệ môi trường nhằm ảo đảm cho việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hiệu quả theo phương thức ền vững để phục vụ cho cuộc sống của con người và định hướng cho con người có ý thức ảo vệ chúng và sử dụng chúng một cách hợp lý. 12 Bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm cho môi trường làm tốt chức năng là nơi chứa các chất thải Trong mọi ho t động của con người t quá trình khai thác tài nguyên cho sản uất chế iến t o ra sản phẩm, đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải. Chất thải ao gồm nhiều d ng, nhưng chủ yếu chúng được tồn t i ở a d ng là chất thải d ng khí, d ng rắn, d ng lỏng. Ngoài ra còn có các d ng khác như nhiệt, tiếng ồn và tất cả các chất thải đều đưa vào môi trường. Trong ã hội sản uất hàng hóa chưa phát triển cao, mật độ dân số thấp, các chất thải thường được tái sử dụng. Như: các chất ài tiết thường được dùng làm phân ón, các chất thải t nông sản, lâm sản được dùng làm thức ăn cho gia súc, nhiên liệu... Trong ã hội công nghiệp hóa, sản uất hàng hóa phát triển, mật độ dân số cao, lượng chất thải thường rất lớn, môi trường không đủ nơi chứa đựng, quá trình tự phân hủy không theo kịp so với lượng chất thải t o ra. Hay người ta thường gọi lượng chất thải vượt quá mức chịu tải của môi trường. Đây là nguyên nhân cơ ản gây ra những iến đổi về môi trường. Do vậy, ảo vệ môi trường nhằm quản lý, ử lý chất thải, hướng dẫn hành vi của con người có cách ứng ử thân thiện với môi trường, ảo đảm cho môi trường luôn được ảo vệ. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường Theo Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh ằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình ã hội và hành vi ho t động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ ã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc ây dựng chủ nghĩa ã hội và ảo vệ tổ quốc ã hội chủ nghĩa. Như vậy, quản lý nhà nước là ho t động mang tính quyền lực nhà nước, quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ ã hội. 13 Quản lý nhà nước được em là một ho t động chức năng của các cơ quan nhà nước trong quản lý ã hội và có thể em là chức năng đặc iệt. Trải qua các giai đo n phát triển của ã hội, đã có rất nhiều công cụ quản lý được các nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ ã hội nhằm thiết lập một trật tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Tuỳ thuộc vào đặc điểm lịch sử, văn hoá, các điều kiện kinh tế, chính trị, ã hội của mỗi quốc gia trong t ng thời kỳ mà các chủ thể quản lý nhà nước có sự linh ho t, sáng t o trong việc vận dụng, kết hợp các công cụ quản lý khác nhau nhằm đ t hiệu quả tối ưu nhất. Điều này lý giải t i sao trong cùng một giai đo n, có quốc gia sử dụng pháp luật làm công cụ cơ ản để quản lý nhà nước, có quốc gia l i chủ yếu sử dụng đ o đức, phong tục, tập quán, hương ước, các tín điều tôn giáo... Hay trong chính một quốc gia, tùy t ng thời kỳ có thể sử dụng pháp luật (pháp trị) hoặc đ o đức (đức trị) hoặc kết hợp cả hai công cụ đó để quản lý nhà nước. Trong rất nhiều công cụ nêu trên, pháp luật có vị trí đặc iệt quan trọng trong quản lý nhà nước, không có pháp luật, Nhà nước không thể quản lý ã hội có hiệu quả. Nói đến quản lý nhà nước ằng pháp luật chính là nói đến một phương thức quản lý trong đó pháp luật được sử dụng như một công cụ quan trọng. Một nhà nước muốn quản lý có hiệu quả phải iết dựa vào pháp luật, iết sử dụng pháp luật để quản lý ã hội. Quản lý nói chung và quản lý nhà nước ằng pháp luật nói riêng là một khoa học; đồng thời còn là một nghệ thuật, đòi hỏi nhiều kiến thức ã hội, tự nhiên, kỹ thuật, luật pháp... và phải iết sử dụng đồng ộ, linh ho t, sáng t o các công cụ, phương tiện quản lý. Vì thế, ên c nh pháp luật, Nhà nước cần sử dụng kết hợp các công cụ, phương tiện quản lý khác, như: đ o đức, truyền thống dân tộc để tăng cường công tác quản lý nhà nước. T sự phân tích trên đây, theo tác giả thì quản lý nhà nước ằng pháp luật được hiểu là phương thức ho t động của Nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật để tác động lên các quá trình ã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự ã hội. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan