VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THANH HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội, 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THANH HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH HÒA BÌNH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ THANH HÀ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC ............................................................................ 5
1.1.Khái niệm và đặc điểm của môi trường nước ............................................. 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của quản lý nhà nước về môi
trường nước ....................................................................................................... 8
1.3 Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về môi trường nước ......... 10
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường nước............................... 19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG NƢỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH ................................................. 23
2.1.Thực trạng cơ sở pháp lý về quản lý môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình .... 23
2.2. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với môi trường nước tại tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 29
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QLNN VỀ MTN TỪ TỈNH HÒA BÌNH ..................................................... 70
3.1 Định hướng quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Hòa Bình ................... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường nước
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Từ viết tắt
Tên viết tắt
1
BTTH
Bồi thường thiệt hại
2
BVMT
Bảo vệ môi trường
3
CP
Chính phủ
4
NĐ
Nghị định
5
MTN
Môi trường nước
6
KCN
Khu công nghiệp
7
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
8
QLNN
Quản lý nhà nước
9
TN & MT
Tài nguyên & môi trường
10
UBND
Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1. Tình hình sử dụng nước tại tỉnh Hòa Bình ...................................... 41
Biểu 2.2. Số hộ đăng ký giấy phép khoan giếng............................................. 48
Biểu đố 2.1 Số lượng hồ đập tại Hòa Bình ..................................................... 49
Biểu 2.3 Tình hình thu gom rác thải ( 2015 – 2017)....................................... 50
Biểu 2.4. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt, hậu kiểm tra khai thác
khoáng sản ....................................................................................................... 50
Biểu 2.5: Số lượng nguồn ô nhiễm thực tế ở tỉnh Hòa Bình ......................... 53
Biểu 2.6. Bảng chỉ tiêu thủy lý hóa các điểm nghiên cứu tại hồ Hòa Bình,
tỉnh Hòa Bình ( năm 2017 )............................................................................. 46
Biểu 2.7 Kết quả đánh giá theo hệ thống Lee và Wang.................................. 46
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường nước sạch là mục tiêu của mọi quốc gia. Bảo vệ môi trường
sống nói chung, môi trường nước nói riêng là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay của toàn nhân loại, của mọi quốc gia cũng như các địa phương.
Với sự phát triển kinh tế như hiện nay, nước không chỉ là sự sống còn
của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể cá nhân, mọi
vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất. Song song với sự phát triển về
kinh tế thì con người ngày càng thải ra nhiều chất thải vào môi trường làm
cho chúng bị suy thoái và gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng mà trong đó chất lượng nước là mối quan tâm hàng
đầu. Có quản lý tốt, kiểm soát được nguồn nước sử dụng đầu vào thì ta mới
có thể làm giảm bớt và khắc phục tình trạng nước bị ô nhiễm.
Nhận thức được vấn đề môi trường nước là hết sức cấp thiết, trong thời
gian qua công tác quản lý nhà nước về môi trường đã đạt được thành quả nhất
định về nhiều mặt: cơ cấu tổ chức đã cơ bản hoàn thiện, các thể chế, chính
sách thực hiện nghiêm túc, nguồn lực tài chính được đầu tư, các công tác
chuyên môn đã quan tâm đúng mức. Đã ban hành các quy định, quyết định về
quản lý và bảo vệ môi trường tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các
ngành kinh tế và công tác bảo vệ môi trường nước. Công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường nước đã được chú trọng và có
nhiều tiến bộ.
Hòa Bình là một trong những tỉnh có vai trò quan trọng để điều tiết
nguồn nước cho khu vực vùng núi Tây Bắc, trong đó phải kể đến Sông Đà.
Sông Đà, còn gọi là sông Bờ là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt
nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng Tây bắc - Đông Nam
để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Sông Đà dài 910 km (có tài liệu ghi
983 km), diện tích lưu vực là 52.900 km. Sông Đà là lưu vực có tiềm năng tài
nguyên to lớn với nhiều loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng
1
bao gồm các nguồn sinh vật với mức đa dạng sinh học cao. Hàng năm Sở Tài
nguyên môi trường phối hợp với các Sở ban ngành đặc biệt Công an môi
trường đã đi kiểm tra đột xuất nhiều nhà máy, khu khai thác khoáng sản phát
hiện ra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước. Công tác đánh giá tác động
môi trường và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được chú
trọng và dần hiệu quả. Xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm là
một trong các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Chủ động triển khai các dự án, đề tài nhằm tăng cường công tác quản lý môi
trường như hiện trạng môi trường đất và đa dạng sinh học; Điều tra, thống kê
đánh giá các chỉ tiêu về Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững tỉnh
Hoà Bình;… Triển khai các Nghị quyết liên tịch đã được ký kết giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường với các tổ chức đoàn thể. Tăng tỷ lệ che phủ rừng
Công tác thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị và một số khu vực nông
thôn có nhiều tiến triển theo hướng tích cực, hình thành nhiều mô hình người
dân tham gia thu gom rác thải.
Nguồn nước tại Hòa Bình - nơi có mạch nước ngầm ảnh hưởng rất lớn
trong đời sống của người dân Tây Bắc. Không chỉ mang lại nguồn nước cho
người dân Hòa Bình, còn mang đến cho người dân ở đây cuộc sống ấm no
đầy đủ hơn. Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì việc bảo vệ nguồn
nước là vấn đề rất cần được quan tâm. Chính vì những điều đó mà việc đề tài
“Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình" là
một sự cần thiết đối với tỉnh Hòa Bình.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến quản lý nhà nước về môi trường
nước phần nhiều là các chương trình, dự án điều tra và nghiên cứu thực tiễn.
Các chương trình, dự án này đã cung cấp nhiều tài liệu, số liệu về môi
trường nước phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi trường nước
trong đó có các đề tài như:
2
Đề tài: Ô nhiễm môi trường nước của Việt Nam – tác giả: Nguyễn
Thế Hưng.
Đề tài: Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Đà đoạn
chảy qua địa phận tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi
trường, tác giả Ngô Thị Kim Lan.
Kết quả nghiên cứu các đề tài nói trên là tài liệu tham khảo quý đối với
học viên trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về
môi trường nước trên địa bàn Hòa Bình nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lý giải các vấn đề về quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước
tại tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Nội dung quản lý nhà nước về môi trường nước;
- Thực tiễn quản lý nhà nước về môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
Luận văn nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Hòa Bình để giải quyết
những vấn đề quản lý nhà nước về môi trường nước đặt ra.
Phần tích thực tiễn là quản lý nhà nước về môi trường nước tỉnh Hòa
Bình (trong đó có một phần thực tiễn liên quan đến việc quản lý môi trường
Thủy Điện Hòa Bình).
3
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên cơ sở thông tin
và tư liệu trong giai đoạn 2015 – 2018.
Phạm vi nội dung: Thể chế, chính sách, pháp luật có liên quan đến nội
dung, công cụ và phương thức quản lý nhà nước về môi trường nước trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác – Lênin và các quan điểm, chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về môi trường nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong các chương của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đóng góp về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ lý luận quản lý nhà
nước về môi trường nước.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình,
từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về môi
trường nước của Hòa Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về môi trường nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường nước tại tỉnh Hòa
Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
môi trường nước tại tỉnh Hòa Bình
4
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ MÔI TRƢỜNG NƢỚC
1.1.Khái niệm và đặc điểm của môi trƣờng nƣớc
1.1.1.Môi trường
Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội nhân văn
và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và
hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ” (Bách khoa toàn thư về môi
trường năm 1994).
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Khoản 1 Điều
3 Luật BVMT năm 2014).
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất
khác (Khoản 2 Điều 3 Luật BVMT năm 2014).
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành (Khoản 3 Điều 3 Luật BVMT năm 2014)
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường (Khoản 4 Điều 3 BVMT năm 2014).
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để BVMT (Khoản 6 Điều
3 Luật BVMT năm 2014).
5
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Khoản 8 Điều 3 Luật BVMT
năm 2014).
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia (quan điểm nghiên cứu về môi
trường phổ biến hiện nay).[3, trang 16]
Quản lý nhà nước về môi trường là Nhà nước sử dụng tổng hòa có chọn
lọc các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp
nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững KT-XH quốc
gia (quan điểm tác giả).
1.1.2. Môi trường nước
Môi trường nước là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và
tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước.
Vai trò của môi trường nước
Đối với cơ thể:
Nước là một loại thức uống không thể thiếu được đối với cơ thể chúng ta.
Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể như:
Máu, cơ bắp, xương tủy, phổi….. Chúng ta có thể nhịn ăn vài tuần, thậm chí vài
tháng nhưng không thể chịu khát được vài ngày. Các vai trò cụ thể như:
Nuôi dưỡng tế bào: Nước cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất
dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nước
mà chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa một lượng đáng kể các chất
khoáng có lợi cho sức khỏe.
Chuyển hoá và tham gia các phản ứng trao đổi chất: Nước là dung môi
sống của các phản ứng hóa học trong cơ thể. Nước trong tế bào là một môi
trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh hóa nhằm xây
6
dựng và duy trì tế bào. Nhờ việc hòa tan trong dung môi mà các tế bào có thể
hoạt động và thực hiện được các chức năng của mình.
Đào thải các chất cặn bã: Nước loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế bào
từ chối đồng thời thông qua đường nước tiểu và phân.
Ổn định nhiệt độ cơ thể: Nước có vai trò quan trọng trong việc phân phối hơi
nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Nước cho phép cơ thể
giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi trường cao hơn so với nhiệt độ cơ thể.
Giảm ma sát: Nước có tác dụng bôi trơn quan trọng trong cơ thể, đặc biệt
là nơi tiếp xúc các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao, tạo nên sự linh động
tại đầu xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc cho
mắt, tủy sống và ngay cả thai nhi trong nước ối…[12, trang 41]
Đối với nông nghiệp:
Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loài cây
trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông
nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy
lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất…
Đối với công nghiệp:
Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là
các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than, thép,
giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
Đối với du lịch:
Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển. Đặc biệt ở
một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet
như ở nước ta.
Đối với giao thông:
Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường
thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều
vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia.
7
Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào tài
nguyên nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi
thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch vụ
của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn. Ngoài
ra, nước và môi trường nước đóng góp các nguồn tài nguyên quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội như vùng ven biển; đóng góp của kinh tế biển, ven
biển vào tổng GDP không ngừng tăng lên. Môi trường nước trong sạch là cơ
sở để phát triển một số ngành, lĩnh vực: Phát triển du lịch, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ hải sản, làm muối, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. BVMT nước tốt dẫn
đến giảm chi phí xã hội cho hoạt động BVMT nước và là cơ sở tăng nguồn tài
chính cho hoạt động khác.[16, trang 21]
Ô nhiễm môi trường nước làm suy giảm nguồn lợi thuỷ hải sản, du
lịch..., do vậy, làm ảnh hưởng môi trường sống và giảm thu nhập của người
dân. Bởi vậy BVMT nước là cơ sở phát triển bền vững, góp phần xoá đói
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả các tầng lớp dân
chúng, nhất là cộng đồng dân cư ven biển.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng nƣớc
Quản lý nhà nước về môi trường nước là việc Nhà nước sử dụng tổng hợp
có chọn lọc các biện pháp, pháp luật, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích
hợp nhằm bảo vệ số lượng, chất lượng môi trường nước phục vụ phát triển kinh
tế- xã hội quốc gia và quyền con người sống trong môi trường trong lành.
Một số đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về môi trường nước
Xuất phát từ những đặc điểm mang tính đặc thù của môi trường nước
như: Môi trường nước chịu sự tác động của nhiều nguồn ô nhiễm (hoạt động
sống của con người, phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp và dịch
vụ...) do nhiều chủ thể gây ra do vậy quản lý nhà nước về môi trường nước
BVN có một số đặc điểm cơ bản sau:
8
Có liên quan đến lợi ích và sự tham của nhiều chủ thể (các bộ ngành
Trung ương, địa phương), có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ( rác thải,
nước thải, khai thác khoáng sản, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, du lịch, …)
Chịu tác động của nhiều nhân tố: Chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa,
xã hội, đầu tư, thương mại quốc tế, an ninh, quốc phòng, tổ chức thực hiện
QLNN.[10, trang 11]
Chịu sự tác động và sức ép ngày càng lớn từ việc phát triển công
nghiệp (các chất thải công nghiệp như khối, bụi…tạo nên mưa axít không
những làm thay đổi chất lượng nước ngọt, mà còn ảnh hưởng xấu đến đất và
môi trường sinh thái. Việc xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất
khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt,
nước dưới đất. Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự
thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất). Phát triển kinh tế công nghiệp nói
chung thì hệ quả là gia tăng áp lực cho việc bảo vệ môi trường nước đối với
các cơ quan QLNN.
QLNN về bảo vệ môi trường nước mang tính tổng hợp. Do xuất phát từ
đặc điểm đặc trưng của môi trường nước, liên quan đến lợi ích và sự tham gia
của nhiều chủ thể mà quản lý ở đây phải mang tính tổng hợp để điều phối, tạo
sự phát triển hài hòa; đồng thời áp dụng nhiều cách thức quản lý tổng hợp
mới, đặc biệt là quản lý tài nguyên nước.
QLNN càng dựa trên khung pháp lý ngày càng hoàn thiện. Đến nay đã
có nhiều văn bản liên quan đến bảo vệ môi trường nước đã được ban hành
như: Luật bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường nước phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc phòng ngừa, nghiêm cấm mọi hành vi gây ô
nhiễm môi trường, làm suy thoái môi trường, gây sự cố môi trường nước;
9
Nguyên tắc tăng cường thể chế, chính sách quản lý hiệu quả và bền vững theo
cách tiếp cận liên ngành; Nguyên tắc lồng ghép các cân nhắc về môi trường
vào các kế hoạch phát triển KT-XH.
1.3 Nội dung và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nƣớc
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường nước
Điều 139, Luật bảo vệ môi trường 2014 thì nội dung quản lý nhà nước
về môi trường nước bao gồm 11 nội dung, trong đó có những nội dung quan
trọng như: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về BVMT, ban
hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xây dựng, chỉ đạo
thực hiện chiến lược, kế hoạch về BVMT; quy hoạch BVMT; thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM;
quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường; thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; thanh tra trách nhiệm
QLNN; xử lý vi phạm pháp luật về BVMT; tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ khoa học; đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động
BVMT; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT.
Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sẽ tập trung vào những vấn đề
thực tiễn QLNN tại Hòa Bình đang là điểm nghẽn, nút thắt cần giải quyết và
đặc biệt đi sâu nghiên cứu những vấn đề về thể chế, thiết chế, tổ chức thực
hiện BVMT, trong đó có việc QLNN liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước
huyện Lương Sơn.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng có của môi trường MTN, QLNN về
bảo vệ môi trường nước ngoài việc áp dụng các nội dung như đối với việc
BVMT nói chung (bộ máy, công cụ, phương thức, hệ thống văn bản pháp
luật,… còn có thêm một số quy định riêng về biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội,… phù hợp với đặc trưng môi trường nước.
10
1.3.1.1. Quy hoạch tài nguyên nước
Theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hòa Bình tại
Điều 3 Việc điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định từ
Điều 10 đến hết Điều 13 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và từ Điều
6 đến Điều 12 của Nghị định số201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm
2013; đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng,
chiến lược tài nguyên nước.[8, trang 32]
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch, thực hiện điều tra cơ bản
tài nguyên nước của tỉnh, bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài
nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện để gửi về Bộ Tài nguyên Môi trường tổng hợp;
b) Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn
nước trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội
tỉnh, nguồn nước trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn;
tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp;
d) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tích
hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
11
đ) Hằng năm xây dựng dự thảo báo cáo tình hình sử dụng tài nguyên
nước của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau đểtổng hợp, theo dõi.
2. Nội dung, biểu mẫu, báo cáo kết quả của việc kiểm kê, điều tra, sử
dụng tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.1.2. Kế hoạch sử dụng tài nguyên nước
Tại Điều 4. Tổ chức thực hiện Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài
nguyên nước theo Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các bộ,
ngành trung ương, các tỉnh liên quan trong việc triển khai xây dựng, điều
chỉnh Quy hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Quy hoạch;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung giải pháp của
Quy hoạch;
c) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá, phối hợp với các sở, ngành,
huyện, thành phố liên quan thực hiện các danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên
đầu tư, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định rõ các nội
dung cần ưu tiên theo chức năng của sở, ngành, địa phương thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố và các cơ quan
chức năng có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ
hàng năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trình
chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Quy
hoạch trong trường hợp cần thiết.
12
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Quy hoạch.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi lập quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch của địa phương có khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước (quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, du lịch,
cấp thoát nước, đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giao
thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước) phải phù hợp với Quy hoạch
phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.3.1.3. Thủ tục cấp phép sử dụng tài nguyên nước
Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới
đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 đều phải lập hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
Nguyên tắc, căn cứ, điều kiện cấp phép; thời hạn giấy phép; gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy
phép và thẩm quyền cấp phép được quy định từ Điều 18 đến hết Điều 28 Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013.
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh phải do tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất thực hiện.
13
Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu
hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.[9, trang 18]
1.3.1.4. Cách thức sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm hiệu quả, hợp lý
Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được thực hiện theo quy định từ
Điều 39 đến hết Điều 42 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Nghị định
số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu
đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo áp dụng đồng
bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả tại địa phương.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí và xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
1.3.1.5. Thủ tục quản lý bảo vệ nguồn nước
Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13;
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng, thực hiện
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ; kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn
14
- Xem thêm -