Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh đắk lắk .

.PDF
77
151
143

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ DUY BẢY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN MINH PHÚ Đắk Lắk, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Người cam đoan Lê Duy Bảy LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Tiến sĩ thầy Nguyễn Minh Phú đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài của mình. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những người đã đem lại nhiều kiến thúc bổ trợ, vô cùng có ích cho tôi trong hai năm học qua. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo của Học viện cùng toàn thể cán bộ, giáo viên cơ sở Học viện tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Người cam đoan Lê Duy Bảy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ........................................................................................................ 8 1. Hộ tịch ........................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm về hộ tịch .................................................................................. 8 1.2. Đặc điểm của hộ tịch ................................................................................ 10 1.3. Quản lý nhà nước về hộ tịch .................................................................... 11 1.4. Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình .......... 16 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................................ 30 2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk....................................................................................... 30 2.2. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………31 2.3. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ................................................................... 33 2.4. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 35 2.5. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 38 2.6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện quản lý động trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk .................................... 39 2.7. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk....................................................................................... 40 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 46 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 47 3.1. Mục tiêu đối với quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 47 3.2. Yêu cầu đối với hoạt động quản lý nhà nước trong công tác quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ........................................................ 48 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ......................................................................... 49 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 60 KẾT LUẬN .................................................................................................... 61 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TS : Tiến sĩ Th.S : Thạc sĩ NĐ : Nghị định CP : Chính phủ HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc CCTTHC : Cải cách thủ tục hành chính TTPBGDPL : Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ISO : Hệ thống quản lý chất lượng NXB : Nhà xuất bản NXBVH : Nhà xuất bản văn hóa DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thể hiện kết quả đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018.................................................. 36 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thể hiện kết quả đăng ký kết hôn trong nước tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến năm 2018...................................................................... 37 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình hình thành cũng với sự phát triển của loài người và chính con người đã tạo ra môi trường gia đình. Cùng với đó là sự ra đời của quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư, là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Như chúng ta đã biết, hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay, liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt động này, Nhà nước có cơ sở để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một hoạt động, phương thức trọng tâm đưa pháp luật về quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình vào cuộc sống xã hội. Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở nước ta những năm gần đây ngày càng đi vào nề nếp và có những bước tiến cơ bản, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc củng cố hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và tăng cường đội ngũ công chức chuyên sâu làm công tác hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; hệ thống sổ sách, dữ liệu hộ tịch được lưu trữ và sử dụng lâu dài; từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; khẳng định vai trò của quản lý nhà nước và bảo đảm quyền 1 nhân thân của cá nhân; nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật hộ tịch, v.v… Trong điều kiện hoàn cảnh của nước ta đang trên đà phát triển, đổi mới một cách toàn diện trong công cuộc: công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế ngày cùng sâu rộng thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như sau : về cơ chế, cải cách thủ tục hành chính,.... Hiện nay có quá nhiều văn bản cùng điều chỉnh trong lĩnh vực hộ tịch, tạo nên sự phức tạp, chồng chéo gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng (Ngoài Luật, Nghị định, Thông tư liên tịch và Thông tư điều chỉnh trực tiếp trong lĩnh vực hộ tịch, còn có những quy định có tính nguyên tắc liên quan đến hộ tịch và đăng ký hộ tịch được quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Luật Nuôi con nuôi, Luật Hôn nhân và Gia đình và các Nghị định hướng dẫn thực hiện các văn bản Luật này); Thủ tục hành chính về lĩnh vực hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa thực sự khoa học, phù hợp thực tế; Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa đáp ứng được yêu cầu; chất lượng công tác đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa cao, vẫn còn nhiều sai sót, có việc gây bức xúc cho người dân, nhất là tình trạng lợi dụng đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước có dấu hiệu ngày càng tăng; Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chưa được quan tâm đúng mức; Nhận thức, hiểu biết của người dân về pháp luật hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình còn chưa đầy đủ nên còn xảy ra tình trạng đăng ký không kịp thời, chưa đầy đủ và thiếu chính xác; đăng ký lại còn chiếm tỷ lệ tương đối cao; dữ liệu hộ tịch của cá nhân bị phân tán ở các sổ hộ tịch khác nhau, các cấp và ở các địa phương khác nhau; 2 Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, phương pháp đăng ký hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình chủ yếu được thực hiện thủ công, cơ sở dữ liệu hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình còn phân tán, không xâu chuỗi, liên kết được với nhau, khả năng tra cứu, khai thác phục vụ yêu cầu của người dân và của cơ quan, tổ chức còn hạn chế …những hạn chế này đã phần nào làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Việc thực hiện pháp luật về Hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn còn có những hạn chế nhất định. Với thực trạng và trước những yêu cầu của tình hình mới, để luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nơi tác giả đang công tác . Vì vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài về “quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, dưới góc độ khác nhau, có thể nêu một số văn bản pháp luật quy định về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như: - Các quy định mới trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP. NXB. Chính trị quốc gia, 2006. - “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, 2007; tác giả hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha mẹ con, nhận con nuôi, giảm hộ…” (51) - Phạm Hồng Hoàn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan 3 Phượng, Luận văn thạc sĩ hành chính công, 2011; tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng; - “Bùi Thị Tư: Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng.”(52) - “Nguyễn Hữu Đính: Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008, tác giả trình bày thực trạng công tác Tư pháp - hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác Tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác Tư pháp - hộ tịch.”(53) Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Trong chừng mực nhất định, nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về thực hiện pháp luật về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có tính hệ thống về vấn đề này dưới góc độ của khoa học quản lý công. Đối với kết quả trong quá trình nghiên cứu, em hy vọng góp phần khắc phục được những hạn chế nói trên. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Phân tích thực trạng quy định và thực hiện pháp luật để quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Đề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp luật để quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình không chỉ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mà của cả nước nhằm góp phần quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn phải hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản sau đây: + Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Trong đó, làm nổi bật vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp, cách thức về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. + Từ những lý luận trên, luận văn đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở tỉnh Đắk Lắk, những khó khăn vương mắc quy định của pháp luật Việt Nam làm hạn chế yếu điểm của việc đăng ký quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký kết hôn nói riêng hiện nay. + Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, nhằm quản lý nhà nước tốt hơn để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất của các cá nhân, giúp cho việc quản lý về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình một cách tốt hơn cho các bên nam, nữ trước pháp luật. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: các quy định hiện hành về đăng ký quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Thực tiển quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk những năm qua. Nêu lên thực trạng, vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp qua các năm rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề ra những quan điểm và giải pháp quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về thể chế quản lý đăng ký, quản lý hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đồng thời kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.… nhằm giải quyết những vấn để nghiên cứu. Cụ thể như: Phương pháp phân tích được sử dụng khi phân tích các quan điểm, các luận điểm, các khái niệm và các quy định của pháp luật về hộ tịch. Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc xây dựng các quan điểm, 6 các nhận xét có giá trị thực tiễn. Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong thống kê số liệu thực tế để phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở những quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Luật hộ tịch,… Luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, góp phần giảm thiểu được tình trạng tảo hôn, hôn nhân trái pháp luật và những hủ tục về hôn nhân gia đình. Luận văn góp phần làm sáng tỏ vai trò của Ủy ban nhân dân các cấp mà đặc biệt là quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, đưa ra phương hướng, giải pháp để giải quyết những vướng mắc trong thời gian qua. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cưu khoa học, và giảng dạy, học tập ở các trường Đại học, Cao đảng,… 7. Kết cấu của luận văn Đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1. Hộ tịch 1.1. Khái niệm về hộ tịch Hiện nay các khái niệm về hộ tịch còn chưa đồng nhất “hộ tịch” là một từ ghép Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập từ “hộ” có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “ đơn vị để quản lý dân cư”. Giống như là “tịch” được hiểu là “sổ sách” hoặc “sổ đăng ký lệ thuộc”. Tổ hợp hai từ đơn này ghép lại thành danh từ ghép “ hộ tịch” là trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ do đó có nhiều cách giải nghĩa “hộ tịch” khác nhau. Trong cuốn từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng Việt do Nhà XBVH thể thao xuất bản năm 1999, tác giả Nguyễn Văn Đạm giải “hộ tịch” theo một khia cạnh khác so với các cách giải nghĩa trên:“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần” Đặc biệt trong cuốn Từ điển luật học của Viện Khoa Học Pháp Lý - Bộ Tư Pháp, do Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa và Nhà xuất bản Tư Pháp xuất bản năm 2006 thì “ Hộ tịch: những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết (họ, tên, cha, mẹ, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, xác định thành phần dân tộc, quốc tịch...)” “Hộ tịch: được xác định bằng các giấy tờ như: giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai tử. Những thay đổi hộ tịch phải được ghi vào giấy tờ hộ tịch, thay đổi họ tên, quốc tịch, cải chính ngày sinh, nuôi con nuôi, ly hôn, chết”. 8 Nhìn chung, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về khía cạnh xã hội còn nhiều cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của tôi, đồng tình với cách giải nghĩa “hộ tịch” của cuốn Từ điển luật học của Viện Khoa Học Pháp Lý - Bộ Tư Pháp, do Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa và Nhà xuất bản Tư Pháp xuất bản năm 2006 thì “ Hộ tịch: là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết (họ, tên, cha, mẹ, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, xác định thành phần dân tộc, quốc tịch...)” (1. tr.374). Bản thân khái niệm này không dễ định nghĩa một cách rõ ràng, điều đó có nghĩa là việc sử dụng nó không dễ dàng. Khái niêm này được thể hiện định nghĩa trong văn bản pháp quy như: Theo khoản 1, điều 1, Nghị định 158/2015/NĐ-Cp của Chính phủ, ngày 27/12/2015 về đăng ký quản lý hộ tịch: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết” (16) Cách định nghĩa này đều mang tính ước định, không cụ thể và rõ ràng, để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển của xã hội Luật hộ tịch số 60/2014/QH13, ngày 20/11/2014, đã ra đời cụ thể được quy định tại Điều 2 và Điều 3 như: “Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch. 1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. 2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch 1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: 9 a) Khai sinh; b) Kết hôn; c) Giám hộ; d) Nhận cha, mẹ, con; đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; e) Khai tử. 2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: a) Thay đổi quốc tịch; b) Xác định cha, mẹ, con; c) Xác định lại giới tính; d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; e) Công nhận giám hộ; g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. 4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật”. Luật hộ tịch rõ ràng dễ hiều và cụ thể hơn mang tính liệt kê khoa học, không giống như các khái niệm của các văn bản trước đó mang tính ước lệ khó hiểu. 1.2. Đặc điểm của hộ tịch Có thể nói, hộ tịch có các đặc điểm sau: - Hộ tịch là những giá trị gắn liền với nhân thân của một con người nhìn chung hộ tịch không thể chuyển đổi cho người khác. Việc đăng ký hộ tịch phải trực tiếp cá nhân người đó liên hệ với các cơ quan quản lý hộ tịch để 10 đăng ký, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. - Hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân của một con người từ khi sinh ra đến khi chết đi. Bởi vì, mỗi người chỉ được sinh ra một lần và chết đi. Các dấu hiệu để phân biệt người này với người khác là về cha, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính, ngày tháng năm sinh là nhũng dấu hiệu giúp người ta phân biệt, đây là giá trị nhân thân gắn với một người. 1.3. Quản lý nhà nước về hộ tịch a. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm sự chấp hành pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch và nhằm đảm bảo cho các hoạt động về hộ tịch được diễn ra đúng nguyên tắc, đúng pháp luật. Thể hiện ở chỗ các cơ quan quản lý đăng ký hộ tịch phải tuân thủ pháp luật và đúng nguyên tắc khi đăng ký hộ tịch cho công dân. b. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch được thể hiện ở các đặc điểm sau: - Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là một hoạt động mang tính quyền lực của nhà nước. Biểu hiện ở chổ các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí của nhà nước phản ánh bằng phương tiện nhất định, trong đó phải nói đến văn bản là phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng để thể hiện ý chí của nhà nước.Việc tổ chức ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chủ thể quản lý thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng văn bản pháp luật; dưới dang mệnh lệnh hành chính cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tế để điều hành quản lý về đăng ký quản lý hộ tịch. Tính quyền lực nhà nước còn biểu hiện trong quá trình hoạt động thực thi quyền lực nhà nước bảo đảm thể hiện ý chí của nhà nước như các biện 11 pháp về tổ chức, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật đến cho mọi đối tượng trong xã hội và biên pháp xử lý vi phạm hành chính, cưởng chế..... - Thứ hai, quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch là một hoạt động mang tính thống nhât, được tổ chức một cách đồng bộ, khoa học. Bảo đảm tính pháp chế trong quản lý nha nước về hộ tịch, thì các cơ quan quản lý hộ tịch phải tổ chức thành một khối đồng bộ thống nhất từ trung ương đến cơ sở nhằm đảm bảo điều hành một cách đồng bộ và đồng nhất, không chồng chéo, phải đảm bảo được lợi ích chung của nhà nước. - Thứ ba, quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động được thực hiện bởi các cơ quan hành chính thuộc bộ máy nhà nước ta hiện nay. Chủ thể đa số thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. - Thứ tư, quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động mang tính liên tục, thường xuyên diễn ra hàng ngày, hàng giờ vì pháp luật hộ tịch phải điều chỉnh xã hội trong lĩnh vực hộ tịch đối với công dân một cách liên tục không ngừng. c. Đăng ký hộ tịch là một hoạt động nằm trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. - Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) đăng ký quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn như: Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. - Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đăng ký quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn có yếu tố nước ngoài như: Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám 12 hộ, chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người từ đủ 14 tuổi trở lên. d. Vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch Quản lý nhà về hộ tịch là một hoạt động các sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhận thân của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. “Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn, ly hôn; quyền đối với quốc tịch… Do đó, đăng ký và quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước công nhận một cá nhân con người tồn tại với tất cả đầy đủ tính pháp lý của nó. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trong thời gian qua góp phần quan trọng vào sự ổn định, trật tự an toàn xã hội.”(13) e. Nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch Nguyên tắc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch của cá nhân phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của mỗi cá nhân. Thứ hai, mọi sự kiện hộ tịch của con người phải được đăng ký một cách đày đủ, chính xác, kịp thời, khách quan và những trường hợp không đủ điều kiện đăng ký theo quy định của pháp luật thì thủ trưởng cơ quan đăng ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không đăng ký hộ tịch. Thứ ba, những việc hộ tịch mà luật không quy định thời gian giải quyết được ngay trong ngày thì kết quả sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan