LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN _________________________________________________ i
DANH MỤC CÁC HÌNH ___________________________________________ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT __________________________________vii
LỜI NÓI ĐẦU __________________________________________________ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN
XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU _____________________________________ 7
1.1.
Những vấn đề chung về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu _____________________________________________ 7
1.1.1.
Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu _ 7
1.1.2.
Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập
khẩu
8
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản
xuất hàng xuất khẩu ______________________________________ 9
1.2.
Những vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu __________ 10
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về Hải quan _________________ 10
1.2.2.
Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu _____ 10
1.2.3.
Nội dung thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ________ 14
1.3.
Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về Hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ________________ 27
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ______ 33
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ______ 33
ii
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN _______ 33
QUẢN LÝ HÀNG ĐẦU TƯ – GIA CÔNG, CỤC HẢI QUAN ___________ 33
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ___________________________________________ 33
2.1. Khái quát về Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư - Gia công, Cục
Hải quan Thành phố Hà Nội _______________________________________ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục Hải quan quản lý
hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội _______ 33
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức __________________________________ 35
2.2.
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng
Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội __________________ 36
2.2.1.
Kết quả hoạt động quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư –
Gia công trong giai đoạn 2012-2014_________________________ 36
2.2.2.
Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội 45
2.3.
Đánh giá công tác quản lý Nhà Nước về Hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng
Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội __________________ 57
2.3.1.
Các kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về Hải
quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu57
2.3.2. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện Quản lý Nhà nước về hải
quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu _______ 62
2.3.3. Nguyên nhân của những vướng mắc ___________________________ 62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN
XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN QUẢN LÝ HÀNG
ĐẦU TƯ – GIA CÔNG, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ________ 65
iii
3.1.
Phương hướng tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
tại Chi cục Hải Quan quản lý hàng Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội thời gian tới _______________________________ 65
3.2.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải Quan
quản lý hàng Đầu tư - Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội ________ 67
3.2.1.
Đẩy mạnh kiểm tra chủng loại nguyên vật liệu nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu __________________________________ 67
3.2.2.
Nâng cao hiệu quả quản lý giá tính thuế ______________ 67
3.2.3.
Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ______________ 69
3.2.4.
Khắc phục tình trạng tồn đọng tờ khai nhập khẩu nguyên liệu
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu chưa quyết toán tình hình sử dụng 70
3.2.5.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong
hoạt động nghiệp vụ Hải quan _____________________________ 72
3.2.6.
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan ___ 73
3.2.7. Triển khai thực hiện tốt Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn
Luật và hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS, tháo gỡ kịp thời các vướng
mắc tạo thuận lợi cho hoạt động XNK ________________________________ 73
3.2.8. Đổi mới phương thức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật và hỗ trợ người
khai hải quan ____________________________________________________ 75
3.2.9. Mở rộng mối quan hệ đối tác, hợp tác giữa Hải quan và doanh nghiệp77
KẾT LUẬN _____________________________________________________ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ______________________________ 81
PHỤ LỤC ______________________________ Error! Bookmark not defined.
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư _________________________ 14
Hình 2.1. Tổng số tờ khai XNK và số tờ khai XNK theo loại hình NSXXK ___ 37
Hình 2.2. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại hình
NSXXK trong tổng kim ngạch NK hàng hoá trên địa bàn hoạt động của Chi cục
Hải quan quản lý hàng Đầu tư –Gia công ______________________________ 41
Hình 2.3. Tình hình thanh khoản tờ khai đối với hàng NSXXK tại Chi cục Hải
quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công từ năm 2011 đến 2013 _______________ 44
tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công _____________________ 48
Hình 2.4. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế ___________________ 48
Hình 2.5. Thủ tục quản lý định mức __________________________________ 52
Hình 2.6. Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm _______________________ 54
Hình 2.7. Số tờ khai loại hình NSXXK thực hiện Hải quan điện tử trong giai
đoạn 2011-2013 tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công ______ 60
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập xuất theo loại hình NSXXK so với kim ngạch
xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý hàng
Đầu tư – Gia công _________________________________________ 39
Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu theo loại hình NSXXK trên địa bàn
quản lý của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công ______ 40
Bảng 2.3. Kim ngạch nhập khẩu chia theo loại hình trên địa bàn quản lý
của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công trong những năm
2011- 2013 _______________________________________________ 41
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu loại hình NSXXK trên địa bàn quản lý
của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công trong giai đoạn
2011-2013 ________________________________________________ 42
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu chia theo loại hình trên địa bàn quản lý
của Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công trong giai đoạn
2011 - 2013 ______________________________________________ 43
Bảng 2.6. Thực trạng quá trình áp dụng chương trình quản lý rủi ro từ
năm 2011 đến năm 2014 ____________________________________ 58
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TÊN ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1
CBCC
Cán bộ, công chức
2
DN
Doanh nghiệp
3
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan
4
NSXXK
Nhập sản xuất xuất khẩu
5
NVL
Nguyên vật liệu
6
NK
Nhập khẩu
7
SXXK
Sản xuất xuất khẩu
8
XK
Xuất khẩu
9
NNT
Người nộp thuế
10
XNK
Xuất nhập khẩu
11
NSNN
Ngân sách nhà nước
vii
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá có vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát
triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta thì
những nhân tố tiềm năng: tài nguyên thiên nhiên, lao động; những yếu tố
thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý là rất quan trọng.
Chiến lược XNK có vai trò quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay. Thông qua hoạt động XNK có
thể làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách
Nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý
và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự
cạnh tranh của hàng hoá nội, nâng cao mức sống của người dân.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động gia công, sản xuất hàng hoá cho nước
ngoài đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng
bước mở rộng thị trường XK nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực
với sự chăm chỉ và khéo léo của người Việt Nam nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.
Các DN Việt Nam đã tự chủ và đang từng bước khẳng định được vai trò,
vị trí của mình trong hoạt động thương mại quốc tế: như thiết kế, ký kết hợp
đồng thương mại, định giá sản phẩm, lựa chọn khách hàng... Trên thực tiễn để
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới, các DN cần
phải tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia
tăng trong hàng XK, giảm thiểu các chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nguồn cung
ứng của thị trường nội địa mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sản xuất
1
của DN, phần lớn để sản xuất hàng hoá XK thì DN phải NK máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài về.
Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công thuộc Cục Hải quan
thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với
các hoạt động XNK như hàng kinh doanh XNK, hàng đầu tư, hàng gia công
XK, NK nguyên liệu sản xuất XK. Mỗi một loại hình có đặc thù riêng . Vì
vậy, cũng có những chính sách điều hành và phương pháp quản lý khác nhau.
Trong đó quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản
xuất hàng XK là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị vì tính phức
tạp, dễ lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Vì
vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động sản xuất XK cũng là một
yêu cầu tất yếu đưa ra các biện pháp để cải tiến công tác quản lý về thủ tục
hải quan góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian, nhân lực, chống gian lận
thương mại, bảo hộ nền sản xuất trong nước, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hướng tới “Xây dựng Hải
quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục
hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng
CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi
ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo
thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu
hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”
(Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 của Chính phủ).
Trong thời gian qua thủ tục hải quan đã tạo thuận lợi cho các DN khi tham
gia các hoạt động XNK thương mại. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất
2
định, một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan còn
chồng chéo, chưa đồng bộ dẫn đến gây khó khăn, vướng mắc khi thực hiện.
Công tác quản lý của cơ quan Hải quan còn nặng tính truyền thống, thủ tục còn
rườm rà, công chức thực thi nhiệm vụ nhiều lúc còn phiền hà, sách nhiễu. Bên
cạnh đó, còn một số DN thái độ chấp hành pháp luật chưa cao. Đây là những
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước
về Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội” là có tính cấp thiết đáp ứng yêu cầu cả lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý về Hải quan đối với nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu đã được ThS. Nguyễn Thị Nga nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ kinh tế
tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với tên đề tài là: “Quản lý
nhà nước về Hải quan đối với hàng nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế năm 2007”. Cùng nghiên
cứu vấn đề này, năm 2011, Ths. Trần Hồ Quốc Thiện chuyên ngành Kinh tế
tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ kinh tế với tên đề tài: “Quản lý Hải quan
đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu,
nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai”. Cả hai đề tài này đã nêu ra các phương pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Cục Hải quan Đồng Nai đối với nguyên
liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy, tuy cùng nghiên
cứu quản lý của Hải quan đối với hàng nhập sản xuất xuất khẩu nhưng phạm
3
vi nghiên cứu của hai đề tài là khác nhau. Từ đó đưa đến các cách thức, giải
pháp quản lý khác nhau.
Cải tiến công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
XK đã được ThS. Lưu Thị Thu Hương chuyên ngành Quản trị kinh doanh
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ kinh tế
với đề tài: “ Cải tiến công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục Hải quan Nam Định” năm 2013. Đề tài này
đã đề xuất các biện pháp cải tiến công tác quản lý đối với nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng XK, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu đã được Ths. Hoàng Thuỳ Dương chuyên ngành Quản
trị kinh doanh nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh với đề
tài: “Hoàn thiện thủ tục Hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu ở Cục Hải quan TP. Hà Nội-nhìn từ góc độ doanh
nghiệp”; Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục Hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trên góc
độ doanh nghiệp của Cục Hải quan Hà Nội nhằm hoàn thiện hoá thủ tục
Hải quan đối với doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng cả về chủng
loại, quy mô... gây khó khăn cho cả Hải quan và doanh nghiệp trong công tác
quản lý. Chính vì thế có rất nhiều sinh viên nghiên cứu về vấn đề này trong
luận văn cuối khoá như sinh viên Lưu Thị Linh CQ46/05.02 Học Viện Tài
Chính với đề tài: “Công tác thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu”; sinh viên Đỗ Thị Hồng với đề tài: “ Tăng cường quản lý
4
của Cục Hải quan Thanh Hoá đối với nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất
hàng xuất khẩu”;.... .Như vây, các đề tài đều có cùng đối tượng nghiên cứu
nhưng phạm vi nghiên cứu khác nhau, dẫn tới mục tiêu nghiên cứu khác nhau
và đưa ra các phương hướng, giải pháp cho vấn đề nghiên cứu là khác nhau.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu hoạt động quản lý Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động quản lý của Hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng XK tại chi cục Hải quan
quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động quản lý của Chi cục Hải quan
quản lý hàng Đầu tư – Gia công đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK
trong giai đoạn 2012-2014.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu một số lý luận cơ bản về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu, cũng như quản lý về Hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng XK. Từ đó đánh giá thực trạng của hoạt
động quản lý Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK của Chi
cục Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công, đề xuất phương hướng, giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu SXXK, góp phần quản lý tốt, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho
các DN sản xuất, kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh trong quan hệ thương
mại quốc tế. Đồng thời cũng hạn chế được các hành vi gian lận thượng mại gây
thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh hưởng đến nền sản xuất trong nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong
đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh
5
giá từng vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, đề tài còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê
so sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của các chi
cục Hải quan tiêu biểu, thông tin thu được từ các website, sách, báo.... để
kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn về công tác quản lý Hải quan nói chung đối với nguyên liệu, vật tư NK
để sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về Hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Chương 2. Thực trạng thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về Hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN
XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1.
Những vấn đề chung về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu
1.1.1. Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Nguyên liệu nhập khẩu là nguyên liệu được phép đưa từ nước ngoài vào lãnh
thổ Hải quan, sau khi đã làm thủ tục Hải quan liên quan đến nguyên liệu đó.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là những
nguyên liệu, vật tư được nhập khẩu với mục đích để sản xuất hàng hóa nhằm
mục đích kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của nguyên liệu, vật tư sản xuất:
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu sản xuất
không giữ được hình thái vật chất ban đầu.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị nguyên liệu sản xuất được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Ngoài ra nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn
có các đặc diểm sau:
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được đưa vào Việt Nam theo hình thức
mua đứt bán đoạn.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu thuộc quyền sở
hữu của Việt Nam.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được quản lý tại kho bảo thuế.
- Hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu là hai hợp đồng riêng biệt.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm:
7
- Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu
thành thực thể sản phẩm.
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản
phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ
để xuất khẩu ra nước ngoài.
- Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản
phẩm xuất khẩu.
- Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn
thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
1.1.2. Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu
Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình sản xuất xuất khẩu
bao gồm:
- Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
theo loại hình sản xuất xuất khẩu.
- Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
+ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu
+ Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước hoặc nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa
được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian
8
nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm.
- Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản
xuất xuất khẩu có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản
phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng xuất khẩu
Nhập nguyên liệu sản xuất hàng XK chủ yếu là DN nhập nguyên liệu từ
thị trường nước ngoài để sản xuất rồi lại XK sản phẩm ra nước ngoài. Loại
hình này DN tương đối chủ động về quyền mua bán, lãi suất cao nhưng đòi
hỏi DN phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối vững mạnh, vốn nhiều và
đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế và nhạy
bén với thông tin thị trường.
Hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK bao gồm ba hoạt động
chính có tính gắn kết với nhau như NK nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi
XK sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi bật là DN có thể ký hợp đồng NK
nguyên liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng XK
sau. DN cũng có thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng
và ký hợp đồng XK trước, sau đó mới NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất
hàng XK.
Các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK được hưởng chính sách
ưu đãi về thuế khi làm thủ tục hải quan. Thông thường, các DN này được
hưởng thời gian ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình
sản xuất mặt hàng, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ
đặc biệt (nên không phải kê khai và nộp các loại thuế này).
Các DN XNK phải thực hiện báo cáo quyết toán việc quản lý , sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
9
1.2.
Những vấn đề cơ bản của quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về Hải quan
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh
chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại
quốc tế, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực, cơ quan Hải quan
thực thi chính sách pháp luật và các công cụ nghiệp vụ để để điều chỉnh các
hoạt động XNK, xuất nhập cảnh nhằm đạt được mục tiêu là hướng tới tạo
thuận lợi cho hoạt động XK, NK, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử,
cơ quan Hải quan hoạt động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản
xuất hàng XK là việc cơ quan Hải quan tổ chức quản lý đối với nguyên liệu,
vật tư từ khi NK cho đến khi sản phẩm sản xuất thực XK.
1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Cơ sở pháp lý cơ bản nhất để quản lý hải quan đối với nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để quản lý hàng xuất khẩu là Luật Hải quan được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông quan ngày 29/6/2001 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Sau 04 năm thực hiện Luật Hải quan 2001
đã phát huy hiệu quả tương đối toàn diện, được Chính phủ, cộng đồng
doanh nghiệp đánh giá là đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu,
góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh, thu
hút đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện
10
Luật Hải quan 2001 cũng bộc lộ một số hạn chế chưa phù hợp với điều
kiện thực tiến phát triển của đất nước, vì vậy để đáp ứng yêu cầu phát triển
Luật Hải quan sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
14/6/2005 và có hiệu lực từ ngaỳ 01/01/2006. Trong Luật Hải quan sửa đổi
đã nới rộng quy định về hoạt động NSXXK là cơ quan Hải quan có thể xây
dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan định kỳ đối với những doanh
nghiệp có số thuế được hoàn lớn, định mức cao, nguyên liệu, vật tư có thuế
suất cao...Mặc dù vậy nhưng do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nước nhà, cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng của
Hải quan Việt Nam, Luật Hải quan ngày 14/06/2005 bộc lộ nhiều điều
không còn phù hợp. Do đó để tạo điều kiện áp dụng quản lý Hải quan hiện
đại phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền và an
ninh quốc gia; góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao sức cạnh
tranh trong nước và quốc tế của các DN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ngày23/06/2014 , Luật Hải quan 2014 được chính phủ ban hành có hiệu lực
ngày 1/1/2015. Luật Hải quan 2014 được xây dựng dựa trên cơ sở tổng kết
và đánh giá kết quả 14 năm thực hiện Luật Hải quan năm 2001 và Luật Hải
quan sửa đổi năm 2005. Đáng chú ý, về cải cách thủ tục Hải quan, hiện đại
hoá quản lý Hải quan, dự luật đã thay đổi căn bản phương thức thực hiện
thủ tục Hải quan, từ phương thức truyền thống, bán điện tử sang phương
thức điện tử. Để đồng bộ với các quy định về thủ tục Hải quan điện tử,
Luật Hải quan 2014 đã bổ sung, sửa đổi các điều liên quan đến thủ tục Hải
quan cho loại hình NK để sản xuất hàng XK nhằm bảo đảm tính minh bạch
và triển khai hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá
chế độ quản lý Hải quan và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải
quan.
11
Ngoài Luật Hải quan ra còn có các văn bản pháp luật mà cơ quan Hải
quan thường xuyên sử dụng để quản lý nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung như:
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
- Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008
- Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12.
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 1 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục Hải
quan kiểm tra, giám sát kiểm soát Hải quan.
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
- Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
Hải quan.
- Nghị định số 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt
động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ tài chính
hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan ; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 ban hành
biếu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng
chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành.
12
- Thông tư số 129/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định việc
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều
ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
- Thông tư số 190/2013/TT-BTC quy định chi tiết ti hành Nghị định số
127/2013/TT-BTC ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
- Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định về Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu
thuế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
- Thông tư 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 của Bộ Tài chính sửa
đổi Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy
định xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
- Thông tư 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2012
hướng dẫn hoạt động nhập khẩu phế liệu để làm nguyên liệu sản xuất có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Quyết định số 929/2006/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 của Tổng cục
Hải quan về việc ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố thuộc trung ương.
- Quyết định số 1279/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 06 năm 2009 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
13
- Xem thêm -