ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
PHẠM THỊ LUYỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG
CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
PHẠM THỊ LUYỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG
CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN THÔNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phạm Thị Luyện
Sinh ngày: 17-04-1987
Nơi sinh: Hòa Bình – Vĩnh Bảo – Hải Phòng
Hiện công tác tại: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Là học viên Khóa: QH-2014-E
Cam đoan Đề tài: “Quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình
tại tỉnh Quảng Trị”.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Văn Thông
Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố bất kỳ ở
đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của các thầy cô giáo, của các cán bộ tỉnh Quảng Trị, của đồng nghiệp và
sự động viên, khích lệ từ phía gia đình và những người bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh Văn Thông, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn tận tình và
những góp ý, động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo giảng dạy chương trình cao
học “Quản lý kinh tế” tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng
Trị; Hạt Kiểm lâm, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đakrông; Ủy ban Nhân
dân xã Triệu Nguyên, huyện Đakrông và các hộ gia đình đã tham gia phỏng vấn
trên địa bàn xã Triệu Nguyên đã cung cấp các thông tin và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, luận văn đã khai thác một số số liệu
điều tra ngoại nghiệp thuộc đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình liên kết theo chuỗi
giá trị trong sản xuất kinh doanh gỗ và sản phẩm gỗ rừng trồng”. Tác giả xin được
gửi lời cảm ơn chân thành tới chủ nhiệm đề tài và các cộng tác viên của đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên tác giả rất nhiều để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
CHO HỘ GIA ĐÌNH ................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giao đất,
giao rừng cho hộ gia đình ...................................................................................................... 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................5
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nƣớc về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình
................................................................................................................................................... 13
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ...........18
1.2.3 Bộ máy quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ....................... 23
1.2.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình ........................................................................................................................................... 24
1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ........................................................................26
1.3. Thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở
một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị ................................. 28
1.3.1 Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình tại tỉnh Bắc Kạn ...............................................................................................28
1.3.2 Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình tại tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................................................30
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị ......................................................32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................34
2.1 Phƣơng pháp thu thập tài liệu...................................................................................... 34
2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp.................................................................................34
2.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp...................................................................................34
2.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................36
2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả .........................................................................36
2.2.2 Phương pháp thống kê so sánh ......................................................................36
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp ...................................................................36
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ................................................................................37
2.2.5 Các phương pháp khác ...................................................................................37
Chƣơng III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIAO
ĐẤT, GIAO RỪNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ THỜI
GIAN QUA ..............................................................................................................38
3.1 Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị ............................................................................ 38
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................................38
3.1.2 Đặc điểm về Kinh tế - xã hội ...........................................................................40
3.1.3 Đặc điểm về rừng và đất rừng của tỉnh Quảng Trị .......................................41
3.2 Tình hình quản lý nhà nƣớc về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình trong thời
gian qua ................................................................................................................................... 45
3.2.1 Bộ máy quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình tại tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................45
3.2.2 Công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình tại
Quảng Trị thời gian qua ..........................................................................................51
3.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình tại
Quảng Trị thời gian qua ...................................................................................................... 68
3.3.1 Thành tựu trong công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho hộ
gia đình tại tỉnh Quảng Trị ......................................................................................68
3.3.2 Tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng
cho hộ gia đình .........................................................................................................77
3.3.3 Nguyên nhân hạn chế công tác quản lý nhà nước về giao đất, giao rừng cho
hộ gia đình ................................................................................................................81
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIAO ĐẤT GIAO RỪNG CHO HỘ GIA ĐÌNH TẠI
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................84
4.1 Định hƣớng giao đất, giao rừng của Nhà nƣớc trong những năm tới ................. 84
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giao đất, giao rừng
cho hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị .................................................................................... 86
4.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý .......................................86
4.2.2 Giải pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách về giao đất, giao rừng .87
4.2.3 Giải pháp về xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về giao đất, giao
rừng cho hộ gia đình ................................................................................................88
4.2.4 Giải pháp về huy động các nguồn tài chính cho quản lý nhà nước về giao
đất, giao rừng ...........................................................................................................89
4.2.5 Giải pháp áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý nhà nước về giao đất,
giao rừng...................................................................................................................90
4.2.6 Giải pháp thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về giao đất cho hộ
gia đình .....................................................................................................................91
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94
Tài liệu tiếng Việt: ................................................................................................................. 94
Tài liệu Tiếng Anh: ............................................................................................................... 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1 ĐLN
Đất lâm nghiệp
2 GĐGR
Giao đất, giao rừng
3 GCNQSDĐLN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
4 HGĐ
Hộ gia đình
5 LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
6 Luật BV&PTR
Luật Bảo vệ và phát triển rừng
7 NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
8 QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
9 QLNN
Quản lý nhà nước
10 QHSDĐLN
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
11 QPPL
Quy phạm pháp luật
12 RĐD
Rừng đặc dụng
13 RPH
Rừng phòng hộ
14 RSX
Rừng sản xuất
15 RT
Rừng trồng
16 RTN
Rừng tự nhiên
17 TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
18 UBND
Uỷ ban nhân dân
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 1.1
Bộ máy quản lý về GĐGR
23
2
Bảng 1.2
Hệ thống quản lý rừng và đất rừng ở Việt Nam
24
3
Bảng 3.1:
Hiện trạng ĐLN phân theo chủ thể quản lý của tỉnh
Quảng Trị
42
4
Bảng 3.2:
Diện tích RT mới qua các năm (2011-2015)
44
5
Bảng 3.3
Các sản phẩm gỗ và LSNG của tỉnh Quảng Trị
45
6
Bảng 3.4
Kết quả thống kê các văn bản chính sách đang thực
hiện tại tỉnh có liên quan đến QLNN về GĐGR cho
HGĐ
52
7
Bảng 3.5
Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2010-2015 và định hướng đến năm 2020
55
8
Bảng 3.6
Kết quả thực hiện kế hoạch giao RTN cho HGĐ giai
đoạn 2005-2015
58
9
Bảng 3.7
Kinh phí và nguồn vốn đầu tư GĐGR cho cộng
đồng, HGĐ, cá nhân
66
10
Bảng 3.8
Kết quả nguồn vốn đầu tư cho hoạt động GĐGR cho
cộng đồng và HGĐ, cá nhân giai đoạn 2008-2015
của tỉnh Quảng Trị
66
11
Bảng 3.9
Tổng hợp lượng tăng trưởng của rừng giao cho các
HGĐ huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
72
12
Bảng 3.10
Đánh giá các lợi ích từ việc nhận đất, nhận rừng của
HGĐ điều tra
76
ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG
1
Biểu đồ 3.1
2
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu sử dụng ĐLN phân theo chủ thể quản lý
3
Biểu đồ 3.3
Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Quảng Trị từ
năm 2011-2015
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp của tỉnh từ năm
2011-2015
TRANG
40
43
43
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
SƠ ĐỒ
1
Sơ đồ 1.1
2
Sơ đồ 3.1
3
Sơ đồ 3.2
NỘI DUNG
Sơ đồ mục tiêu của giao đất cho HGĐ
Sơ đồ hệ thống QLNN về GĐGR cho HGĐ tại tỉnh
Quảng Trị
Trình tự, thủ tục trong giao ĐLN cho HGĐ
iii
TRANG
15
46
63
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách giao đất, giao rừng (GĐGR) cho hộ gia đình (HGĐ) là một trong
những chính sách trọng tâm của ngành lâm nghiệp trong những thập niên gần đây.
Giao đất cho hộ cùng với việc trao cho hộ các quyền sử dụng đất lâu dài có tiềm
năng trong việc khuyến khích các hộ thực hiện đầu tư vào các hoạt động trên đất
nhằm nâng cao lợi ích từ đất, từ đó góp phần cải thiện sinh kế cho hộ, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
Theo Quyết định 1482 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), tính
đến hết ngày 01 tháng 01 năm 2012, tổng diện tích đất lâm nghiệp (ĐLN) đã giao
cho các HGĐ và cá nhân là 4,46 triệu ha, trong đó đất rừng sản xuất (RSX) chiếm
69,5% (3,1 triệu ha), đất rừng phòng hộ (RPH) chiếm 29,8% (1,33 triệu ha), còn lại
đất rừng đặc dụng (RĐD) là 11.377 ha. Theo Quyết định 1739 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2012, tổng số diện tích đất đã có rừng được giao cho hộ là gần 3,4 triệu ha,
trong đó 1,8 triệu ha là rừng tự nhiên (RTN), phần còn lại là rừng trồng (RT). Tuy
nhiên, việc thực thi các chính sách GĐGR hiện nay cho các HGĐ vẫn còn nhiều bất
cập. Diện tích đất được giao cho các hộ còn nhỏ lẻ và manh mún, với trung bình
khoảng 2-3 ha/hộ. Điều này đã làm tăng chi phí giao dịch, hạn chế khả năng hình
thành những diện tích đất tập trung cũng như làm hạn chế sự phát triển của ngành
chế biến gỗ. Nhiều HGĐ vẫn đang ở trong tình trạng thiếu đất sản xuất. Việc thực
hiện các quyền của hộ trong sử dụng đất – rừng chưa được thỏa đáng. Việc giao đất
với diện tích lớn cho các Ban quản lý và đặc biệt cho các Công ty lâm nghiệp đã
dẫn đến tình trạng bao chiếm đất đai, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến quỹ đất hạn
chế dành cho các hộ và làm mất đi cơ hội tiếp cận với đất đai của hộ, đặc biệt là các
hộ nghèo. Chính điều này dẫn đến tranh chấp, xâm lấn đất đai xảy ra giữa các công
ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng với các HGĐ. Việc giao rừng cho các HGĐ vẫn
chưa mang lại hiệu quả cao vì việc hưởng lợi từ rừng được giao còn rất thấp. Người
dân vẫn chưa quan tâm tới nhận rừng cũng như quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
1
(BV&PTR). Sự không rõ ràng và thiếu đồng bộ trong các chính sách về GĐGR
cũng gây khó khăn trong việc thực thi chính sách và làm chậm tiến độ của công tác
GĐGR. GĐGR theo cách thức từ trước đến nay sẽ không tạo ra cơ hội cho các
HGĐ được tiếp cận lâu dài đối với lợi ích tiềm năng mà REDD+1 mang lại trong
tương lai cũng như thay đổi phương thức sản xuất để phù hợp hơn với quy định sản
xuất, lưu thông gỗ toàn cầu như Luật Lacey2, PLEGT3...
Hiện tại, tỉnh Quảng Trị có hơn 142.000ha RTN, chủ yếu tập trung ở hai
huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông. Theo Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị, từ
năm 2005 – 2015, tỉnh đã tổ chức giao cho cộng đồng và HGĐ được hơn 11.160 ha
RTN. Trong đó giao cho 55 cộng đồng được hơn 6.432ha, giao cho 820 HGĐ nhận
hơn 4.727ha. Tuy nhiên, có một điều nghịch lý là, trong khi ở đồng bằng, nhiều
người giàu lên nhờ trồng rừng thì ở miền núi đa phần người dân rất khó sống được
từ trồng rừng, bởi rừng xa, chi phí sản xuất cao. Còn đối với rừng giao cho dân
quản lý thì nằm tận rừng sâu, xa đường, địa hình cách trở, lượng lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) ít, tiền công chăm sóc và quản lý bảo vệ thấp. Điều này dẫn đến bà con còn
e ngại không dám nhận đất, nhận rừng. Trong khi đó, tỉnh vẫn còn tới 38.000ha
rừng do Ủy ban nhân dân (UBND) các xã quản lý chưa được giao, thường có nguy
cơ xâm hại cao. Do đó, Ngành NN&PTNT tỉnh Quảng Trị đang tích cực tiến hành
rà soát lại quỹ đất rừng, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước (QLNN) về GĐGR
để đẩy nhanh tiến độ GĐGR cho HGĐ, qua đó tạo công ăn việc làm cho người dân,
nhằm thực hiện tốt mục tiêu GĐGR đã đặt ra.
Có thể nói, GĐGR là tiến trình hiện vẫn đang diễn ra. Thay đổi về bản thân
chính sách cũng như cách thức thực hiện tại cấp địa phương, với ưu tiên dành cho
các HGĐ và cộng đồng có tiềm năng tạo ra những thay đổi lớn về hình thức quản lý
lâm nghiệp hiện tại theo hướng hiệu quả hơn trong sử dụng đất và bảo vệ rừng, góp
phần tạo ra những dịch chuyển từ lâm nghiệp Nhà nước sang hình thức lâm nghiệp
REED+: là chương trình giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
Đạo luật Lacey của Hoa Kỳ là đạo luật cấm buôn bán các loài cây và sản phẩm liên quan có
nguồn gốc bất hợp pháp, bao gồm cả gỗ và các sản phẩm gỗ
3
FLEGT: Thực thi Lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại Lâm sản
1
2
2
HGĐ và cộng đồng. Việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giao
đất, giao rừng cho hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị” sẽ cung cấp một bức tranh rõ
ràng về thực trạng QLNN về công tác GĐGR cho HGĐ của tỉnh Quảng Trị, từ đó
đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về GĐGR cho
HGĐ tại tỉnh, góp phần cải thiện sinh kế và quản lý rừng bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đi sâu đánh giá thực trạng công tác QLNN về
GĐGR cho HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác QLNN về GĐGR cho HGĐ tại tỉnh góp phần cải thiện sinh kế cho
HGĐ và quản lý rừng bền vững.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan được tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh
vực GĐGR cho HGĐ
- Đánh giá được thực trạng công tác QLNN về GĐGR cho HGĐ tại tỉnh
Quảng Trị thời gian qua
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về GĐGR
cho HGĐ tại tỉnh Quảng Trị
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực GĐGR cho HGĐ trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua diễn ra như thế nào? Cần những giải pháp gì để
hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực GĐGR trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm
sử dụng hiệu quả đất và rừng được giao, góp phần cải thiện sinh kế cho HGĐ và
quản lý rừng bền vững?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động QLNN về GĐGR cho
HGĐ. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân tồn tại xuất phát từ hoạt động QLNN trong lĩnh vực GĐGR và một số
3
yếu tố khác làm ảnh hưởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực này làm cơ sở cho
việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN trong lĩnh vực GĐGR.
- Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý chính là Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Trị
trực thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó còn có sự phối hợp giữa các
cơ quan khác trong thực hiện công tác GĐGR như Sở TN&MT...
- Đối tượng chịu sự quản lý: Rừng và đất rừng; các HGĐ nhận rừng và đất rừng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tỉnh Quảng Trị
- Về thời gian: Số liệu điều tra về GĐGR từ khi tỉnh thực hiện chính sách
này từ năm 2005 – 2016
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về QLNN
trong lĩnh vực GĐGR cho HGĐ
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác QLNN về GĐGR cho HGĐ tại tỉnh Quảng
Trị thời gian qua
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về GĐGR
cho HGĐ tại tỉnh Quảng Trị
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC GIAO ĐẤT
GIAO RỪNG CHO HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực giao
đất, giao rừng cho hộ gia đình
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1 Cách thức giao đất, giao rừng
Cách thức tiến hành giao đất trên thực địa có vai trò quyết định đến hiệu quả
của công tác giao đất và sử dụng đất của hộ sau khi nhận giao. Một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng việc thực hiện chính sách tại một số địa phương khác xa so với tiến
trình được quy định trong chính sách.
Tác giả Clement và Amezaga (2009) cho thấy việc thực hiện giao đất và kết
quả của giao đất phụ thuộc vào cách hiểu của chính quyền về bản thân chính sách
và các nguồn lực về con người và tài chính mà chính quyền địa phương dành cho
việc thực hiện. Điều này đã cho thấy được công tác QLNN có vai trò quan trọng
như thế nào đến hoạt động GĐGR. Nếu chủ thể quản lý tức chính quyền được vận
hành tốt, nguồn nhân lực có trình độ, nguồn lực tài chính đủ thì việc thực thi chính
sách sẽ mang lại hiệu quả cao.
Nghiên cứu của Castella và cộng sự (2006:151) cũng chỉ ra tình trạng tương
tự; các tác giả nhấn mạnh: “Tiến trình GĐGR được thực hiện áp đặt từ trên xuống…
Không khó khăn để có thể tìm thấy các bằng chứng về các quy định quản lý ở một
thôn này chỉ là những bản photocopy các quy định của thôn lân cận, chỉ thay đổi về
tên thôn và người đại diện.”. Điều này đã khẳng định rằng, một tiến trình áp đặt,
không có sự cải tiến đổi mới để phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh của địa
phương thì nó chỉ như một bản cóp nhặt và không mang lại hiệu quả thực thi cao. Do
đó, trong công tác QLNN về GĐGR cần phải có sự đổi mới, cải thiện để phù hợp hơn
với điều kiện hoàn cảnh của từng nơi, từng vùng để việc thực thi được tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu của Clement và Amezaga (2009) đã cho thấy: ở nhiều
nơi, giao đất được thực hiện trên giấy tờ. Kết quả là, các hộ khác nhau được nhận
5
“sổ đỏ”cho cùng một mảnh đất. Điều này đã phản ánh sự yếu kém trong công tác
QLNN về GĐGR cho HGĐ. Một số địa phương chạy theo thành tích hoặc cách
thức triển khai thiếu tính thực tiễn, minh bạch đã dẫn đến mâu thuẫn giữa các HGĐ
trong nhận đất, nhận rừng.
1.1.1.2 Đổi mới trong công tác quản lý về giao đất giao rừng
Từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 1986 đã tạo ra sự thay đổi
trong công tác quản lý về GĐGR. Sự thay đổi này liên quan đến 3 khía cạnh cơ bản:
Thứ nhất, xóa bỏ hình thức hợp tác xã, giao đất cho người dân. Thứ 2, tăng đầu tư
cho phát triển miền núi thông qua các chương trình định canh định cư và trồng rừng
trên những diện tích đất trống, đồi núi trọc. Thứ 3, thúc đẩy mở rộng thị trường tạo
ra sự giao lưu hàng hóa giữa miền núi và đồng bằng, khuyến khích đầu tư từ khu
vưc nhà nước và khối tư nhân lên vùng cao (Swerwine, 2004).
1.1.1.3 Ảnh hưởng của công tác giao đất, giao rừng tới độ che phủ của rừng và chất
lượng rừng.
Nghiên cứu của Castella và cộng sự (2006) cũng chỉ ra rằng GĐGR làm hạn
chế canh tác nương rẫy của hộ, từ đó làm cho rừng tái sinh, góp phần tăng độ che
phủ của rừng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng mối liên kết giữa GĐGR
và độ che phủ rừng không rõ ràng. Khi tiến hành nghiên cứu tại một số địa bàn
vùng núi phía Bắc, tác giả Sikor (2001) quan sát thấy diện tích rừng tăng lên sau
giao đất. Tuy nhiên, theo tác giả diện tích rừng được mở rộng không phải do thực
hiện GĐGR mà bởi các hộ trong điều kiện thị trường hàng hóa nông sản và dịch vụ
kỹ thuật nông nghiệp mở rộng đã tập trung nguồn lực, bao gồm cả lao động của hộ
vào canh tác các cây nông nghiệp, đặc biệt là cây ngô; điều này góp phần làm giảm
sức ép lên rừng. Kết quả là rừng được tái sinh và diện tích rừng được mở rộng. Tuy
nhiên, một điểm chung được các nghiên cứu đưa ra đó là GĐGR làm tăng diện tích
RT, đặc biệt là diện tích RT của hộ, và điều này góp phần nâng cao độ che phủ rừng
ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Meyfroid và Lambin (2008) có chỉ ra rằng, mặc dù tỷ lệ
6
che phủ rừng ở Việt Nam có tăng nhưng chất lượng RTN lại giảm. Giao đất tạo
động lực cho mở rộng diện tích RT nhưng mở rộng RT tác động trực tiếp và tiêu
cực đến diện tích RTN. Nói cách khác, đến nay vẫn chưa có cơ sở khoa học chắc
chắn để khẳng định rằng giao đất đã góp phần làm tăng chất lượng và mở rộng diện
tích RTN. Ngược lại, một số nghiên cứu cho rằng ở những địa phương nơi RTN còn
trữ lượng, nhưng bị hạn chế về quyền và lợi ích từ rừng đã không tạo được động lực
cho hộ và cộng đồng sống gần rừng tham gia bảo vệ rừng và đây cũng là một trong
những nguyên nhân chính làm suy giảm chất lượng RTN tại các địa bàn này.
1.1.1.4 Thực thi các quyền trên đất được giao
GĐGR kỳ vọng sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực về kinh tế, môi trường và
xã hội của vùng cao, đặc biệt là những vùng quê nghèo. Tuy nhiên, ở nhiều nơi sau
khi giao đất được thực hiện, nhiều HGĐ được nhận đất nhưng lại không có điều
kiện đầu tư vào đất đai, do vậy, không được hưởng lợi từ GĐGR. Nói cách khác,
các quyền được giao cho hộ không chuyển được thành lợi ích kinh tế. Điều này có
nghĩa rằng, GĐGR đã không đạt mục tiêu đề ra, ít nhất là tại một số địa phương. Tại
một thôn người Dao của tỉnh Phú Thọ, do hạn chế về nguồn lực để đầu tư vào đất
những HGĐ nghèo đã chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất được
giao của mình cho các hộ khá giả trong cùng cộng đồng hoặc cho những người bên
ngoài cộng đồng. Điều này đã làm xuất hiện thị trường đất đai, tuy nhiên cũng làm
cho các hộ nghèo không còn đất canh tác (Tô Xuân Phúc, 2007). Nghiên cứu tại
một số địa bàn vùng Tây Nguyên, Nguyễn Quang Tân (2006) thấy rằng do thiếu
nguồn lực, nhiều hộ được giao đất cũng không thể đầu tư vào đất.
1.1.1.5. Công bằng trong giao đất
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng lợi ích mà GĐGR không phải lúc nào cũng
được chia sẻ công bằng giữa các nhóm hộ khác nhau trong cùng một cộng đồng.
Nghiên cứu của Tô Xuân Phúc tại một số thôn người Dao thuộc Hòa Bình và Phú
Thọ cho thấy kết quả GĐGR phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc quyền lực của cộng
đồng (Tô Xuân Phúc, 2007). Cụ thể, các hộ cán bộ do nắm bắt được thông tin về
GĐGR trước khi chính sách được thực hiện, do vậy, thường nhận được nhiều đất
7
ở những vị trí thuận lợi so với các hộ khác trong thôn. Đất được giao cho các hộ
dựa trên nguyên tắc “khả năng sử dụng đất của hộ”, được đo bằng số lao động
chính của hộ tại thời điểm giao đất. Điều này có nghĩa rằng những HGĐ có nhiều
lao động được nhận nhiều đất hơn so với các hộ có ít lao động. Nguyên tắc chia
đất dựa trên số lượng lao động chính sẵn có của các hộ đã làm cho các hộ mới
tách, thường là hộ có điều kiện khó khăn ở vị thế bất lợi. Kết quả là các hộ nghèo
thường nhận được ít đất.
Bên cạnh đó, giao đất cũng làm phát sinh mâu thuẫn giữa các hộ. Nghiên cứu
về tác động của GĐGR tại Hòa Bình, Phú Thọ và Hà Tây cũ của Tô Xuân Phúc
(2007) đã chỉ ra một số mâu thuẫn phổ biến có liên quan đến ranh giới đường biên
giữa các hộ, mâu thuẫn do sự bất bình đẳng giữa các hộ trong giao đất, đặc biệt giữa
các hộ cán bộ và các hộ dân khác.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Từ lâu, vấn đề GĐGR cho HGĐ đã được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu
bởi ý nghĩa, vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế lâm nghiệp nói
riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
Tác giả Đinh Văn Thông (1993) đã cho rằng chủ trương GĐGR cho HGĐ là
một chủ trương kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng người dân miền núi. Việc
GĐGR cho HGĐ chính là quá trình từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở
nông thôn miền núi. Nó đã giải quyết tốt vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng
rừng và đất rừng – tư liệu sản xuất chủ yếu đối với đồng bào dân tộc miền núi để
nhằm mục đích tổ chức và quản lý việc sản xuất, kinh doanh rừng và đất rừng một
cách có hiệu quả, cải thiện đời sống nhân dân, khẳng định quyền làm chủ của người
dân, khuyến khích người lao động mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, qua đó tăng
cường quản lý, bảo vệ rừng hiệu quả. Đồng thời, chủ trương GĐGR là một giải
pháp quan trọng trong chiến lược phát triển nghề rừng, đó là chiến lược lâm nghiệp
xã hội nhằm thu hút nguồn vốn trong dân và các thành phần kinh tế khác cho bảo
vệ, phát triển rừng.
Các khía cạnh khác nhau trong GĐGR cũng được nhiều tác giả nghiên cứu :
8
1.1.2.1 Cách thức giao đất, giao rừng
Tác giả Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014) đã chỉ ra những hạn chế
trong cách thức thực hiện chính sách GĐGR:
- Pháp luật không quy định rõ cơ quan quản lý việc GĐGR. Cụ thể trước
năm 1996 cơ quan phụ trách giao đất là Cục Kiểm lâm, cùng với việc cấp sổ Lâm
bạ dựa trên Luật Bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR). Sau năm 1996, cơ quan phụ
trách giao đất là Phòng Địa chính, cùng với việc cấp “sổ đỏ” trên cơ sở Luật Đất
đai. Hiện trạng này làm chậm tiến độ triển khai việc giao đất ở một số địa phương.
- Sự thiếu đồng bộ giữa Luật BV&PTR và Luật đất đai làm cho nhiều địa
phương có những cách thực hiện và giải pháp khác nhau trong việc giao đất.
- Quá trình GĐGR không được giám sát chặt chẽ nên luôn xuất hiện các
nguy cơ tham nhũng.
- Sự hỗ trợ công nghệ trong GĐGR là rất thấp, vì vậy không tạo được ranh
giới sử dụng ổn định, gây nên các tranh chấp, xung đột sau này. Các kỹ thuật như
ảnh vệ tinh, máy bay, thiết bị định vị hầu như không được sử dụng.
- Thiếu sự đầu tư đồng bộ trong GĐGR, không đáp ứng được yêu cầu đặt ra
nên gây lãng phí lớn.
1.1.2.2 Về tiếp cận và hưởng lợi trên đất và rừng được giao
Tác giả Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị, 2014 đã chỉ ra rằng bình quân mỗi
hộ chỉ có khoảng 2-3 ha đất RSX. Điều này có nghĩa rằng tiếp cận đối với đất sản
xuất của các hộ là rất hạn chế và do đó hạn chế khả năng phát triển kinh tế hộ.
Nghiên cứu của Vũ Long và Đỗ Đình Sâm (2009) cho thấy rằng trên 70% diện
tích RTN được giao cho hộ là rừng nghèo, do vậy hạn chế về tiềm năng kinh tế mà rừng
có thể đem lại cho hộ. Hầu hết các hộ đều chưa được hưởng lợi từ diện tích rừng này.
1.1.2.3 Các quyền trên đất và rừng được giao
Tác giả Tô Xuân Phúc và Trần Hữu Nghị (2014) đã chỉ ra sự khác nhau
trong các quy định pháp lý quy định quyền lợi của hộ đối với đất RSX là RT và
quyền lợi của hộ đối với RSX là RTN làm hạn chế việc thực hiện các quyền của hộ.
Thứ nhất là pháp luật đất đai, điều chỉnh mối quan hệ, bao gồm cả trách nhiệm và
9
quyền lợi của bên giao đất (Nhà nước) và bên nhận đất (hộ) thông qua đất đai, và
Luật BV&PTR điều chỉnh mối quan hệ giữa 2 bên thông qua RSX là RTN. Luật
Đất đai cho phép hộ nhận đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cho
thuê quyền sử dụng đất, có quyền thực hiện thừa kế, tặng quyền sử dụng, được thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với RTN, được coi
là tài sản ở trên đất, tuy nhiên Luật BV&PTR không cho phép việc thực hiện các
quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền cho tặng đối với các quyền sử dụng
rừng được giao cho HGĐ. Bên cạnh đó, các quyền cho, tặng, thế chấp đối với rừng
nói chung và RTN nói riêng lại hết sức hạn chế. Điều này chỉ ra tính phức tạp trong
quản lý và sử dụng đất RSX là RTN ở Việt Nam.
1.1.2.4 Tác động của chính sách giao đất, giao rừng đến thu nhập và tiếp cận đất
đai của hộ
Khi nghiên cứu về tác động của GĐGR đến sinh kế của người dân tại 2 xã
thuộc hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, tác giả Hoàng Liên Sơn (2012) đã chỉ
ra GĐGR giúp công nhận quyền hợp pháp của các hộ trên đất nương rẫy cũ của các
hộ. Việc công nhận quyền hợp pháp và lâu dài cho đất nương rẫy đã tạo tâm lý ổn
định cho hộ, tạo động lực cho hộ đặc biệt là các hộ kinh tế khá huy động nguồn lực
thực hiện đầu tư trồng cây công nghiệp và trồng rừng trên đất nương rẫy cũ của
mình. Điều này tạo cơ hội cho các hộ trong việc tạo nguồn thu mới từ cây công
nghiệp và RT trong tương lai. Bên cạnh việc giúp tăng nguồn thu của hộ, GĐGR
cũng góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp ở vùng nông thôn (Sunderlin và Huỳnh Thu
Ba 2005).
1.1.2.5 Công bằng trong giao đất
Nghiên cứu tại Bắc Kạn, tác giả Trần Thị Thu Hà (2012) cho rằng tiến trình
GĐGR được thực hiện rất vội vã và điều này dẫn đến kết quả là các hộ có điều kiện
kinh tế nhận được rất nhiều đất và các hộ khó khăn bị hạn chế tiếp cận đối với đất
đai. Điều này đã làm phát sinh những căng thẳng về mặt xã hội, làm tăng khoảng
cách giàu nghèo giữa các hộ và hình thành mâu thuẫn đất đai. Như vậy, GĐGR ở
một số nới vẫn chưa đảm bảo được tính công bằng.
10
- Xem thêm -