Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh quảng bình...

Tài liệu Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh quảng bình

.PDF
88
9
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ LAN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ LAN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân. Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh" là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Ngô Quang Minh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i Danh mục các bảng ........................................................................................... ii Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN ........................................................................................ 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch ở cấp tỉnh .... 9 1.2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động du lịch ....................................... 9 1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh .......................................... 13 1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương và bài học cho Quảng Ninh ........................................................................... 19 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ....... 26 2.1. Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu........................................ 26 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 26 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH ............. 28 TẠI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 ................................. 28 3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Quảng Ninh ................................. 28 3.1.1. Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Ninh trong phát triển du lịch .. 28 3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 2013 ........................................................................................................... 33 3.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 37 3.2. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013.......................................................................................... 52 3.2.1. Những mặt thành công .................................................................... 52 3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch ................................................................................... 54 Chƣơng 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................. 62 VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH...................................................... 62 4.1. Những thuận lợi, khó khăn ................................................................... 62 4.1.1. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển du lịch Quảng Ninh 62 4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh ........................... 64 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh 65 4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch ..... 65 4.2.2. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tạo lập môi trường kinh doanh tại tỉnh ............................................................................................................ 67 4.2.3. Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch ............................................................................................... 69 4.2.4. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh ............................................................................................. 71 4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động du lịch............................................................................................................. 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KT - XH Kinh tế - Xã hội 4 QLNN Quản lý nhà nƣớc 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 UNESCO 7 VH,TT&DL Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Văn hóa, Thể thao và Du lịch i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1. Bảng 3.1 2. Bảng 3.2 3. Bảng 3.3 4. Bảng 3.4 Nội dung Số lƣợt khách đến Quảng Ninh từ năm 2008 2014 Số lƣợng buồng khách sạn tại Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2011 Thu nhập từ khách du lịch giai đoạn 20082012 Ƣu đãi thuế đối với các dự án đầu tƣ/doanh nghiêp ở Quảng Ninh ii Trang 33 34 35 42 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Biểu đồ Nội dung 1 Biểu đồ 3.1 2 Biểu đồ 3.2 3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu nguồn khách năm 2012 Tổng thu nhập từ khách du lịch và tỷ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh năm 2012 Đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP của tỉnh năm 2013 iii Trang 34 35 36 PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Quảng Ninh với vị trí địa lý, kinh tế thuận lợi, là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. Tỉnh Quảng Ninh có tuyến quốc lộ 18 trải dài trên 380km, là cầu nối giao thông, thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc và là tuyến vận tải huyết mạch nối liền tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, có cảng Cái Lân là cảng nƣớc sâu duy nhất ở miền Bắc đón đƣợc các tàu du lịch lớn sức chứa trên 3.000 khách. Địa hình đa dạng, có núi, có biển, có đảo, có rừng và có vịnh Hạ Long với giá trị ngoại hạng toàn cầu về kiến tạo địa chất và giá trị thẩm mỹ, 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản Thế giới. Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh cũng đã đƣợc tiếp xúc với ngành nghề này từ lâu, là nhân lực có chuyên môn đƣợc đào tạo và có bề dày kinh nghiệm với nghề. Với thế mạnh đó, những năm qua, ngành Du lịch Quảng Ninh đã đạt đƣợc tăng trƣởng tốt. Theo Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, năm 2013, tổng số lƣợt khách du lịch đến Quảng Ninh đạt 7,5 triệu lƣợt, tăng 7% so với năm 2012 . Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đến năm 2015, đón 8 triệu lƣợt khách, trong đó khách quốc tế 3 triệu lƣợt, tổng doanh thu đạt 8.000 tỷ đồng. Năm 2020, tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh sẽ đạt 10,5 triệu lƣợt, trong đó khách quốc tế 4 triệu lƣợt, tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ đồng. (Quảng Ninh kêu gọi đầu tƣ hạ tầng để phát triển du lịch, http://www.quangninh.gov.vn, 21/2/2015). Sự phát triển nhanh chóng của du lịch Quảng Ninh cùng sự thay đổi trong bối cảnh quốc tế cùng và những xu thế phát triển mới trong ngành du lịch đang đặt ra nhiều vấn đề về hoạt động quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với lĩnh vực này để ngành du lịch của tỉnh có thể hoà nhập với xu hƣớng phát 1 triển chung của ngành du lịch thế giới cũng nhƣ phát huy những giá trị riêng có. Thực tế cho thấy nhiều nội dung trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch vẫn còn một số hạn chế, chƣa kịp thời và thiếu tính thực tiễn đang đặt ra bài toán cấp thiết về đổi mới cách nghĩ, đổi mới cách làm, đổi mới sản phẩm du lịch Quảng Ninh để không những duy trì lợi thế đã có mà còn tạo sự khác biệt trong cách thức làm du lịch so với các tỉnh khác. Những hạn chế này cũng gây khó khăn cho những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh" nhằm nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch, thúc đẩy ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh phát triển, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh trong thời gian tới. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng du lịch và hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh để chỉ ra những hạn chế nảy sinh cần giải quyết, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động này nhằm phát triển du lịch của tỉnh. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch, góp phần phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh? 2 - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh góp phần phát triển du lịch của tỉnh? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2008 - 2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Các nội dung của hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh. 5. Dự kiến đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh. - Phân tích thực trạng phát triển du lịch, thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013 từ đó chỉ ra những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch nhằm góp phần phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn - Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu - Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh - Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Du lịch đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam và còn quan trọng với nhiều nền kinh tế trên thế giới. Theo công bố tại Hội nghị Bộ trƣởng Du lịch G20 diễn ra ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP thế giới. Tại Việt Nam, theo tính toán của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới, năm 2012, giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam tăng 6,6% so với năm 2011 và ƣớc tính sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022. Với những đóng góp và triển vọng tăng trƣởng của du lịch, dịch vụ du lịch và hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu. Điều này có thể nhận thấy qua số lƣợng tài liệu đề cập đến vấn đề này từ các luật lệ, chiến lƣợc phát triển ngành của Chính phủ đến các kế hoạch của địa phƣơng cũng nhƣ các tài liệu hƣớng dẫn về du lịch, các công trình nghiên cứu về du lịch và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này. Có thể kể đến một số công trình và tài liệu chủ yếu sau: Các chiến lƣợc, chƣơng trình nhƣ: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của Thủ tƣớng Chính phủ trình bày bối cảnh, quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lƣợc, giải pháp, chƣơng trình hành động của trong báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng hợp và chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đối với tỉnh Quảng Ninh có Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh Quảng Ninh xây dựng nội dung kế hoạch cho phát triển du lịch tại tỉnh. Chiến lƣợc ngành hay quy hoạch của tỉnh 4 Quảng Ninh mang tính định hƣớng, tổng quát cho sự phát triển của ngành du lịch mà trong đó quản lý nhà nƣớc về kinh tế đƣợc đề cập là một trong các nội dung ảnh hƣởng đến sự phát triển đó. Một số báo cáo, công trình nghiên cứu và một số ấn phẩm trên thế giới từ lâu đã bàn về vấn đề này nhƣ: Elements of Tourism Policy in Developing: Report by the secretariat of UNCTAD, New York: United Nations, 1973. Báo cáo đề cập đến xu hƣớng ngày càng phát triển của du lịch quốc tế những nguồn lợi kinh tế lớn mà du lịch mang lại cho các quốc gia. Báo cáo cũng bàn về chính sách và các thiết chế dành cho du lịch, nguồn lực tự nhiên, văn hoá và chiến lƣợc khai thác hiệu quả các nguồn lực này và vai trò của tiện nghi, cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các biện pháp tạo nguồn lực cho phát triển du lịch, chủ yếu là kêu gọi đầu tƣ quốc tế, nhà nƣớc, tƣ nhân.... Hay nhƣ ấn phẩm Production touristique: Politique touristique của Mokhtar Sellal (1980) trong tài liệu này các chính sách đề xuất đề cập đến chiến lƣợc phát triển du lịch và vai trò của nhà nƣớc đối với phát triển lĩnh vực này. Cũng trong tác phẩm, nội dung quản lý đề cập đến công tác tài chính, nhân viên phục vụ, quản lý khách sạn, nhà hàng và công tác kiểm tra, giám sát. Hai tài liệu này trình bày nhiều nội dung nhằm phát triển du lịch tuy nhiên đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc mới dừng lại ở việc đƣa ra một số chính sách cho du lịch, còn nhiều nội dung về quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc đề cập đến. Những tài liệu nghiên cứu về hoạt động quản lý du lịch luôn đƣợc cập nhật. Một số công trình gần đây có thể kể đến nhƣ Stephen J.page (2009) Tourism Management: An Introduction,A Butterworth-Heinemann Title, New York, NY đề cập đến sự phát triển của ngành du lịch, cung và cầu trong du lịch và đặc biệt là khía cạnh quản lý du lịch trên góc độ quản lý sự thay đổi của ngành này trong bối cảnh hiện nay. Hay nhƣ cuốn Michael Hitchcock (2009), Tourism in Southeast Asia, Univ of Hawaii Pr, Copenhagen, đã cung cấp một cái nhìn tổng quan, phong phú 5 của các xu hƣớng và thách thức đang nổi lên trong ngành du lịch và những yêu cầu của hoạt động quản lý và cuốn Clare Inkson&Lynn Minnaert (2012) Tourism Management, SAGE Publications Ltd, New York, NY, đặt trọng tâm nghiên cứu về quản lý du lịch trƣớc những thách thức trong thế kỷ 21. Những công trình này nghiên cứu nhiều về những yêu cầu về mặt quản lý ngành, phát triển ngành du lịch trƣớc những thay đổi và xu thế mới. Tại Việt Nam cũng có nhiều bài báo, công trình khoa học nghiên cứu về nội dung này. Có thể kể đến là ấn phẩm: Đinh Trung Kiên (2006), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam. Nội dung ấn phẩm đã khái quát lịch sử ngành du lịch cũng nhƣ tiềm năng, hiện trạng, định hƣớng khai thác du lịch ở một số tỉnh và công tác đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch Việt Nam. Hay nhƣ cuốn Nguyễn Trọng Đàn (2009), Tổng quan du lịch, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, đã trình bày các khái niệm cơ bản và vai trò của du lịch, quá trình hình thành và xu hƣớng phát triển ngành du lịch thế giới và Việt Nam, sản phẩm du lịch và các loại hình du lịch, tác động của du lịch tới kinh tế - văn hoá - xã hội và môi trƣờng tự nhiên, thể chế quản lý du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng. Một số cuốn sách khác đề cập sâu hơn đến vấn đề quy hoạch du lịch ở Việt Nam và trên thế giới là Bùi Thị Hải (2007), Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Tiếp cận công tác quản lý du lịch tập trung vào góc nhìn du lịch là một sản phẩm xuất khẩu tại chỗ có thể kể đến cuốn Nguyễn Văn Lƣu (2013), Xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội đã cung cấp những thông tin về vấn đề lý luận và thực tiễn của xuất khẩu tại chỗ thông qua hoạt động du lịch, thực trạng hoạt động xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch ở Việt Nam cùng quan điểm, định hƣớng phát triển và các nhóm giải pháp thực hiện. Bên cạnh đó cũng có một số công trình khoa học đáng chú ý bàn về nội dung này nhƣ: Trịnh Đăng Thanh (2004), Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt 6 động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học đã trình bày cơ sở lý luận của sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch. Luận án cũng phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đó. Một luận án khác có thể kể đến là Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế. Công trình nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển dịch vụ lữ hành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế từ đó đƣa ra một số gợi ý chính sách phát triển dịch vụ lữ hành cho Việt Nam. Ngoài ra còn rất nhiều bài báo, tạp chí nhƣ Hồ Đức Phớc (2009), ''Một số vấn đề về hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam'', Kinh tế và dự báo, (14), bàn về nội dung quản lý nhà nƣớc đối với một nội dung trong phát triển du lịch là cơ sở hạ tầng. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ đề xuất các giải pháp hoàn thiện đối với hạ tầng đô thị du lịch tại Việt Nam. Hay bài tạp chí Nguyễn Phi Lân (2004), "Nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong hoạt động kinh doanh du lịch", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (21), cũng đề xuất những giải pháp góp phần tăng cƣờng hoạt động quản lý của nhà nƣớc đối với lĩnh vực du lịch. Những tài liệu này đã nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc đối với một số nội dung cụ thể trong lĩnh vực du lịch tuy nhiên cũng chƣa phân tích nhiều và tổng thể về nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch. Đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Quảng Ninh cũng có một số tài liệu nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Văn Tuấn và nhóm tác giả (2003), Chào mừng quý khách đến Quảng Ninh . Cuốn sách giới thiệu về Quảng Ninh, về miền duyên hải Bắc bộ nổi tiếng với phong cảnh, con ngƣời và đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tại tỉnh 7 Quảng Ninh. Một số luận án cũng nghiên cứu vấn đề này nhƣ: Vũ Thị Hạnh (2012), Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh, luận án tiến sỹ địa lý trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch bền vững nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên và đánh giá, định hƣớng, đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh. Một luận án khác cũng nghiên cứu về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh là: Trần Xuân Ảnh (2011), Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sỹ kinh tế nghiên cứu thực trạng thị trƣờng du lịch tỉnh Quảng Ninh trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trƣờng này trong thời gian từ năm 2010 đến 2020. Một số công trình nghiên cứu về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh chủ yếu đề cập đến quản lý nhà nƣớc nhƣ là một trong những yếu tố cho sự phát triển du lịch tại tỉnh, chƣa có công trình bàn quản lý nhà nƣớc về du lịch nhƣ một đối tƣợng nghiên cứu chính. Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu về dịch vụ du lịch, quản lý nhà nƣớc về du lịch trên những khía cạnh khác nhau và với những công trình bàn trực tiếp về hoạt động du lịch Quảng Ninh chủ yếu là phân tích các lợi thế trong phát triển du lịch của tỉnh và giải pháp khai thác những lợi thế này. Mặc dù những nội dung này rất phong phú nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh một cách tổng thể. Vì vậy, luận văn định hƣớng nghiên cứu tổng quan đối với các nội dung về quản lý nhà nƣớc du lịch tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại tỉnh. 8 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch ở cấp tỉnh 1.2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động du lịch 1.2.1.1. Khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc: "Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ". Trong khi đó, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ Việt Nam (2011) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "du lịch là một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật " Thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): "Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nƣớc; đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ". Ở góc độ kinh tế và kinh doanh, Khoa du lịch và khách sạn - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã đƣa ra khái niệm: du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại lƣu 9 trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nƣớc làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp. Theo Luật du lịch Việt Nam do Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra định nghĩa: "Du lịch là một hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định". Những khái niệm trên tuy đƣợc tiếp cận từ các góc độ và khía cạnh khác nhau nhƣng nhìn chung các tác giả trên đều nhất trí một số vấn đề có tính chung nhất đó là: Du lịch là các hoạt động có tính tổng hợp từ hƣớng dẫn, trao đổi hàng hoá đến thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí của con ngƣời trong một thời gian nhất định. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành kinh tế - xã hội, không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội. 1.2.1.2. Đặc trưng của hoạt động du lịch Qua các khái niệm về du lịch có thể nhận thức du lịch có những đặc trƣng chủ yếu sau: - Du lịch là tổng hợp của nhiều hoạt động: trong một chuyến du lịch, khách du lịch ngoài các nhu cầu chính nhƣ: tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng,... còn có nhiều nhu cầu khác nhƣ ăn, ngủ, mua sắm hàng hoá, gọi điện, đổi tiền, vui chơi giải trí,... Các nhu cầu trên do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn có hiệu quả cao phải rất coi trọng sự phối hợp đồng bộ các hoạt động đa dạng, phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: cung cấp dịch vụ, hàng hoá, khách du lịch và ngƣời tổ chức hoạt động du lịch một cách thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian. 10 - Sản phẩm du lịch gồm cả yếu tố hữu hình (hàng hoá) và yếu tố vô hình (dịch vụ). Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dƣới dạng vật thể, không lƣu kho lƣu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, không thể di chuyển, có tính thời vụ, trọn gói, không đồng nhất. Chất lƣợng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đƣợc xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng dịch vụ là: sự tin cậy; tinh thần trách nhiệm; sự bảo đảm; sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong 5 chỉ tiêu trên có 4 chỉ tiêu mang tính vô hình, 1 chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể biểu hiện ở điều kiện làm việc, trang thiết bị, con ngƣời, phƣơng tiện thông tin), chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi tới khách hàng về chất lƣợng của dịch vụ du lịch. - Sản phẩm du lịch thƣờng gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và sự kết hợp của cảnh quan thiên nhiên cùng thành quả lao động sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử dụng cho các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chƣa khai thác. Do đó, sản phẩm du lịch thƣờng không dịch chuyển đƣợc, mà khách du lịch phải đến địa điểm có các sản phẩm du lịch tiêu dùng các sản phẩm đó, thoả mãn nhu cầu của mình. - Tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch có 3 yếu tố đó là: khách du lịch; nhà cung ứng du lịch và phƣơng tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật. Theo điểm 2, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam 2005 "Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến"; nhà cung ứng du lịch bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ cho du khách, thƣờng đƣợc tổ chức theo mục tiêu tài chính hay theo quá trình; cơ sở vật chất - kỹ thuật du 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất