Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh gia lai...

Tài liệu Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh gia lai

.PDF
116
466
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../………. BỘ NỘI VỤ ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN TRUNG KỲ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../………. BỘ NỘI VỤ ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN TRUNG KỲ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN ĐẮK LẮK, NĂM 2017 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực. Đắk Lắk, ngày 07 tháng 3 năm 2017 Tác giả Trần Trung Kỳ LỜI CẢM ƠN Lời cảm ơn Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, góp ý nhiệt tình từ quý thầy cô học viện hành chính quốc gia. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Đinh Khắc Tuấn đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn quý anh, chị Sở Kế hoạch – Đầu tƣ tỉnh Gia Lai, phòng nghiệp vụ du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai, Cục Thốn kê Gia Lai đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dự liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. ..1 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn……………………………....2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................................. ..4 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................................... ..5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................. .5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6 7. Kết trúc của Đề tài nghiên cứu.....................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ............................................................... .8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại hình du lịch……………………………………..8 1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch của chinh quyền cấp tỉnh....................................11 1.3. Kinh nghiệm Quản lý nhà nƣớc về du lịch của các tỉnh, thành phốvà một số bài học cho công tác Quản lý nhà nƣớc về du lịch của Gia La………………………..15 Tiểu kết chƣơng I…………………………………………………………………..24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LA………………………………….25 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 đến 2015 .......................................................................................... 25 2.2. Tóm tắt kết quả đạt đƣợc và hạn chế của thực trạng phát triển du lịch tỉnh Gia Lai trong thời gian qua ............................................................................................ 44 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 đến nay……………………………………………………………………………..45 2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai……………………………………………………………………………...54 Tiểu kết chƣơng II………………………………………………………………….63 Chƣơng 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH GIA LAI 3.1.Dự báo phát triển ngành du lịch và quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020.................................................64 3.2. Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai……………………………………………………………………………….…75 Tiểu kết chƣơng III……………………………………………………….......99 KẾT LUẬN……………………………………………………………..…...100 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 APEC Hiệp hội kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng 2 CP Chính phủ 3 CSVC-KT Cơ sở vật chất kỷ thuật 4 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 5 EU Liên minh châu âu 6 KCHT Kết cấu hạ tầng 7 GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc 8 GDP Tổng sản phẩm trong tỉnh 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 11 QH Quốc Hội 12 QLNN Quản lý nhà nƣớc 13 UBND Uỷ ban nhân dân 14 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 15 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc 16 VAT Thuế giá trị gia tăng 17 WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới DANH MỤC BẢNG MẪU Bảng Bảng 2.1 Nội dung Trang Hiện trạng khách du lịch đến Gia Lai và vùng Tây 51 Nguyên giai đoạn 2011-2015 Hiện trạng cơ cấu khách quốc tế đến Gia Lai theo Bảng 2.2 52 quốc tịch Cơ cấu tổng thu du lịch tỉnh Gia Lai từ 2011-2015 54 Tổng sản phẩm (GRDP) của du lịch Gia Lai 2011- 55 Bảng 2.3 Bảng 2.4 2015 theo giá thực tế Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Gia Lai (Năm Bảng 2. 5 2015) 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, đƣợc coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lƣu văn hoá và xã hội giữa các địa phƣơng, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cƣờng tình đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền. Đối với nƣớc ta hiện nay, du lịch góp phần không nhỏ vào việc thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc. Thu nhập từ hoạt động Du lịch Việt Nam ngày càng cao, trong thời gian gần đây, hàng năm tổng thubình quân từ ngành Du lịch đạt hơn 300.000 tỷ đồng, đóng góp trên 7% GDP/năm và tạo ra 2,5 triệu việc làm cho ngƣời lao động. Du lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trò quan trọng trong hiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Nắm bắt đƣợc xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ trƣơng, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa IX, X và XI đều xác định quan điểm Phát triển du lịch bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, qua đó góp phần thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc, từng bƣớc đƣa nƣớc ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực. Trong những năm gần đây, hòa nhịp với công cuộc đổi mới đất nƣớc tiến trình hội nhập quốc tế, ngành du lịch Gia Lai đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn, huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để phát triển. Nhờ đó đã góp phần tích cực vào việc tăng trƣởng kinh tế, giữ gìn và phát huy sức sống bản sắc văn hóa cũng nhƣ giá trị truyền thống của các dân tộc đang sinh sống tại Gia Lai giải quyết các vấn đề xã hội của Gia Lai. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, ngành du lịch Gia Lai cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt, trong đó có công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền các cấp của nghành Văn hóa,Thể thao và Du lịch 1 tỉnh Gia Lai. Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia Lai hàng loạt vấn đề phải giải quyết. Là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai có nhiều nét tƣơng đồng về tài nguyên du lịch với các tỉnh bạn.Vấn đề đặt ra cho các tỉnh Tây Nguyên còn lại và Gia Lai nói riêng là làm cách nào để sản phẩm du lịch mỗi tỉnh thật sự phong phú và hạn chế trùng lắp.Việc xác định lợi thế của du lịch địa phƣơng, ƣu tiên đầu tƣ loại hình du lịch nào đang là bài toán khó cho những nhà hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế dulịch. Từ nhận thức vai trò, vị trí của Du lịch đối với sự nghiệp phát triễn KT-XH của tỉnh. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 26/8/2008 về phát triễn Du lịch. Đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Nghị quyết đã xác định mục tiêu phát triễn ngành Du lịch nhanh bền vững, đến năm 2020 ngành Du lịch là một trong những ngành Kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về du lịch từ trƣớc đến nay đang là đề tài đƣợc nhiều cơ quan ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị và thực tiễn góp phần ứng dụng vào việc tăng cƣờng quản lý pháp triễn du lịch trên phạm vi cả nƣớc nói chung và Gia Lai nói riêng. Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình đã công bố. Sau đây là những công trình điển hình: - Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam, 2 đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phƣơng cụ thể. - Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đƣa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trƣớc yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối với HĐDL nói chung và ở từng địa phƣơng nói riêng. - Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thƣơng mại, du lịch ở một địa phƣơng cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về thƣơng mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thƣơng mại, du lịch thuộc khu vực Tây Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng phát triển du lịch khác nhiều so với khu vực Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Gia Lai - Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chƣa nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phƣơng cụ thể. - Nguyễn Thị Doan ( 2015) „ Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn Hà Nội Luận văn kinh tế, đại học kinh tế Quốc dân. Đây là một công trình nghiên cứu 3 Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch và doanh nghiệp du lịch; tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay dƣới các góc độ: tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc, tổ chức các doanh nghiệp du lịch, thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó đƣa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức và các giải pháp về chính sách vĩ mô, cũng nhƣ các kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền từ Trung ƣơng đến chính quyền và các ban ngành của Thành phố Hà Nội. - Nguyễn Đức Hoàng ( 2013) “ phát triển du lịch Gia Lai” Luận văn thạc sĩ Kinh tế, đại học Đà Nẵng đây là một đề tài rất quan trọng, rất bổ ích đôi với ngành Du lịch Gia Lai, đây cũng là câu trả lời về sự phát triển của Du lịch Gia Lai từ trƣớc tới nay, luận văn đã chỉ ra những mặt ƣu và nhƣợc điểm những mặt còn tồn tại trong việc phát triển du lịch cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc về du lịch. Các công trình nêu trên là nguồn tƣ liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, Đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai" là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng, chƣa có đề tài khoa học nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của Gia Lai, đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Gia Lai nói riêng, sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Gia lai. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Gia 4 Lai, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của tỉnh giai đoạn 20152020. - Đƣa ra một vài nhận định, dự báo về xu hƣớng phát triển du lịch Gia Lai gia đoạn 2015 đên 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Đánh giá và phân tích những vấn đề nổi bật làm rõ những thành tựu cũng nhƣ hạn chế trong việc phát triển Du lịch Gia Lai,dƣới sự tác động của công tác quản lý. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia lai.Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá trình và hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi chính quyền địa phƣơng tỉnh - huyện - phƣờng, xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai từ năm 2011 đến nay; phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý và phát triển du lịch Gia Lai đến 2020. Hoạt động kinh doanh du lịch ở đây đƣợc hiểu là các hoạt động kinh tế tƣơng tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn khảo sát ở tỉnh Gia Lai. Các chủ thể đó bao gồm: các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dƣỡng, tham quan, khai thác tour, nhà hàng, bán đồ lƣu niệm…; khách du lịch; các tổ chức hiệp hội về du lịch. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: 5.1. Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vậy biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,chủ nghĩa MácLê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng đƣờng lối quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triễn kinh tế,thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng,các văn bản pháp luật đã ban hành,đặc biệt là luật Du lịch,luật di sản Văn hóa, luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản luật khác 5.2 Phương pháp nghiên cứu: 5 Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp hệ thống, đánh giá, dự báo; phƣơng pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Gia Lai làm điển hình. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai giai đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất đƣợc những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch Gia Lai trong thời gian tới. - Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Gia Lai nói riêng. - Đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai" làm cơ sở cho các doanh nghiệp định hƣớng trong đầu tƣ sản phẩm, liên kết phát triển, đồng thời hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng nhƣ các cấp, ngành liên quan xây dựng chiến lƣợc phát triển lâu dài cho hoạt động kinh doanh Du lịch. 7. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kết luận các bảng biểu, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo.Luận văn đƣơc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp tỉnh. Chƣơng II: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Gia Lai. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH 1.1.1. Khái niệm du lịch và một số khái niệm liện quan Khái niệm du lịch: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cƣ trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lƣu lại tạm thời bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa‟‟ Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO): Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ . Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.[12,tr. 1] Khái niệm hoạt động du lịch Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam thời gian một vài thập kỷ gần đây, Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra khái niệm hoạt động du lịch nhƣ sau: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cƣ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" . [12, tr.1] 7 Khái niệm khách du lịch: Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến [12, tr.1] Khái niệm tài nguyên du lịch:Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch [12, tr.1] Khái niệm khu du lịch: Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ƣu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, đƣợc quy hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng. [12, tr.1] Khái niệm điểm du lịch: Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.[12, tr.1 ] Khái niệm tuyến du lịch:Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng hàng không. [12 tr. 1] Khái niệm sản phẩm du lịch:Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. [12, tr.1] Khái niệm dịch vụ du lịch: Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hƣớng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.[12,tr. 1] Khái niệm cơ sở lưu trú:Cơ sở lƣu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lƣu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lƣu trú du lịch chủ yếu. [12, tr.1] Khái niệm lữ hành du lịch: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch.[12, tr.1] Khái niệm hướng dẫn du lịch: Hƣớng dẫn du lịch là hoạt động hƣớng dẫn cho khách du lịch theo chƣơng trình du lịch. [12, tr. 1] 8 Khái niệm quản lý và quản lý Nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có định hƣờng của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đề ra..Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc nƣớc và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triễn xã hội.[8, tr.27] Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch: Quản lý nhà nƣớc về du lịch xuất phát từ lý luận chung về quản lý nhà nƣớc nhƣ trên, chúng ta có thể hiểu Quản lý nhà nƣớc về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực nhà nƣớc chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằn đạt đƣợc hiệu quả và mục đích kinh tế - xã hội do nhà nƣớc đặt ra. 1.1.2.Đặc điểm của du lịch Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và HĐDL, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của du lịch nhƣ sau: Một là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ. Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng nhƣ cuộc sống văn minh của con ngƣời. Từ đó, du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nƣớc phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không có. Hai là, du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi 9 ngƣời dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian lƣu trú bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán và các nhu cầu khác. Nhƣ vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngƣời, làm cho con ngƣời sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nƣớc trên thế giới, khi thu nhập của ngƣời dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dƣỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con ngƣời. Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian. Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, ngƣời cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngƣợc lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trƣờng du lịch cũng cần có những đặc thù riêng. Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm du lịch và người làm du lịch. Hiện nay, ở nhiều nƣớc trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nƣớc đã đƣa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh du lịch. [6, tr. 25] Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. 10 Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngƣợc lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động kinh doanh du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trƣờng tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh du lịch phát triển. Ngƣợc lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con ngƣời thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là đƣợc sống, lao động trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phƣơng với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali - Indonêxia, sự kiện „„đảo chính‟‟ ở Thái Lan. Và nội chiến ở các nƣớc Vùng vịnh, việc nhà nƣớc tự xƣng IS tàn phá các di tích..đã làm cho ngành du lịch các nƣớc này lao đao có thể nhiều năm mới phục hồi. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng... cũng là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch.[ 5, tr.14] 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch của chính quyền cấp tỉnh Mục đích tổng quát nhất của công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch là phát triễn du lịch bền vững, góp phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo việc làm và thực hiện các mục tiêu và phát triễn kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phƣơng. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch phải đƣợc triễn khai đầy đủ các nội dung sau: 1.2.1. Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến du lịch và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương thuộc thẩm quyền Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhƣng cái khó hơn là làm thế nào để đƣa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối với 11 nền kinh tế của một đất nƣớc nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng mới chỉ là những quy định của Nhà nƣớc, là ý chí của Nhà nƣớc bắt mọi chủ thể khác (trong đó có chính bản thân Nhà nƣớc) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nƣớc nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lắp, gây khó khăn cho du lịch. Bên cạnh đó, để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phƣơng, chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nƣớc về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phƣơng. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phƣơng nhƣ chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách ƣu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ƣu đãi tín dụng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tƣởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nƣớc và ngoài nƣớc) khi bỏ vốn đầu tƣ kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phƣơng vừa phải bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phƣơng để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá trình thực thi. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính ở địa phƣơng theo hƣớng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tƣ, đăng ký kinh doanh... Thực hiện chuẩn hóa 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan