Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

.PDF
115
43
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HỒ THỊ HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HỒ THỊ HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2019 Học viên thực hiện Hồ Thị Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phú Lương, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019 Học viên thực hiện Hồ Thị Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI ....................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 5 1.1.1. Lý luận chung về đất đai...................................................................... 5 1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 9 1.1.3. Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai ................................................ 24 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 29 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương trong nước .............................................................................................................. 29 1.2.2. Bài học đối với huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................... 34 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................. 36 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 37 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38 Chương3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠIHUYỆN PHÚ LƯƠNG,TỈNH THÁI NGUYÊN ................................. 40 3.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................... 40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 43 3.1.3. Đánh giá chung về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................. 46 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 47 3.2.1. Bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai ..................... 47 3.2.2. Triển khai thực hiện quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 52 3.2.3. Thực trạngquản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 57 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 83 3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 83 3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..................................... 85 Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 90 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ..................................................................... 90 4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 92 4.2.1. Nâng cao nhận thức pháp luật của người sử dụng đất, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai .................................................................. 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương .................................................................................................... 93 4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là cán bộ địa chính xã ............................................................................ 94 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 95 4.2.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 98 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 100 1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................................... 100 2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 BTC Bộ Tài chính 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 CP Chính phủ 4 GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KD Kinh doanh 7 KS Khoáng sản 8 NĐ Nghị định 9 NQ Nghị Quyết 10 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 11 TT Thông tư 12 TW Trung ương 13 UBND Ủy ban nhân dân 14 VPĐK Văn phòng đăng kí 15 XD Xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018 ................. 43 Bảng 3.2: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương năm 2018 ............................................................................................... 51 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 20162018 ....................................................................................................... 52 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015 ............................................................................ 59 Bảng 3.5: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lươngđến năm 2020 ....................................................................................................... 64 Bảng 3.6: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................................... 69 Bảng 3.7: Kết quả thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lương trong giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................. 71 Bảng 3.8: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lươngtrong giai đoạn 2016-2018 ......................................................... 73 Bảng 3.9: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018.............................................................................. 78 Bảng 3.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2016– 2018 .............................................. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Lương thực hiện Luật Đất đai năm2003 ........................................................................... 48 Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Lương thực hiện Luật Đất đai năm 2013 .................................................................................. 49 Sơ đồ 3.3: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Phú Lương lũy kế đến 31/12/2018 ............................................................................................ 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đất đai còn là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai có hạn nhưng lại đang có nguy cơ giảm đi do tác động của biến đổi khí hậu làm nhiệt động trái đất nóng lên, mực nước biển dâng cao. Bên cạnh đó là việc sử dụng đất không hiệu quả, việc hủy hoại đất cũng như tốc độ gia tăng về dân số, đặc biệt là khu vực đô thị, khu vực đông dân cư khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm hơn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, qua các thời kỳ đã điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong nó những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được các lợi ích của nhà nước và người sử dụng đất. Xã hội càng phát triển, các mối quan hệ trong lĩnh vực đất đai càng phức tạp và biến đổi, phát triển không ngừng, ý thức chấp hành pháp luật, áp dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 pháp luật trong lĩnh vực đất đai của người sử dụng càng phức tạp và tiềm ẩn nhiều hậu quả xấu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, hệ thống pháp luật đất đai đã, đang bổ sung, thay thế để phù hợp với từng giai đoạn. Tuy nhiên, những bổ sung sửa đổi, thay thế này chỉ đáp ứng phần nào những mâu thuẫn nảy sinh đó và thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng những năm gần đây diễn biến khá phức tạp, cả về hệ thống các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước và người sử dụng đất; quá trình quản lý, sử dụng đất trong thực tiễn đã phát sinh nhiều vấn đề chưa có quy định điều chỉnh; nhiều vi phạm pháp luật về đất đai qua các thời kỳ chưa được giải quyết, xử lý dứt điểm. Bên cạnh đó tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai vẫn còn xảy ra, có xu hướng ngày càng tăng.Trong giai đoạn 2016-2018, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đã phát hiện 221 trường hợp vi phạm về đất đai với diện tích đất vi phạm là 52.713,4 m2. Trong đó, có 145 trường hợp vi phạm về sử dụng đất không đúng mục đích với diện tích đất vi phạm là 10.301 m2; 72 trường hợp vi phạm về lấn, chiếm đất với diện tích đất vi phạm là 32.732,6 m2; 02 trường hợp vi phạm về chuyển quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định với diện tích đất vi phạm là 425 m2; 02 trường hợp vi phạm về không đưa đất vào sử dụng quá thời hạn quy định với diện tích đất vi phạm là 9.254,8 m2 (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, 2016-2018). Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giáthực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đaitại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018. - Phạm vi về nội dung:hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nhiều nội dung, theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 có 15 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về 3 hoạt động quản lý, cụ thể là: quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó góp phần xác định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 4. Đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận:Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn giúp các nhà nghiên cứu có thể sử dụng nghiên cứu này như một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này. - Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trườnghuyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên có được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Lý luận chung về đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm của xã hội.Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đất đai, cụ thể là: - Theo Luật Đất đai năm 1993 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay” (Luật Đất đai, 1993). - Theo Luật Đất đai năm 2003 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”(Luật Đất đai, 2003). - Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam: Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam không đưa ra khái niệm đất đai mà thay vào đó là khái niệm “thửa đất”, cụ thể là: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”(Luật Đất đai, 2013). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai - Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được. Tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất, do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia. - Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác. - Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. 1.1.1.3. Vai trò của đất đai - Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. - Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. - Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. - Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 của xã hội loài người. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau: + Trong các ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. + Trong các ngành nông lâm nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản, đó là sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Hiện nay, khi kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng và quản lý đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai - Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà, 2010). - Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch,kế hoạch;kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất;điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó. Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo các lợi ích một cách hài hòa. Hoạt động này được thực hiện thông qua Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai - Quản lý Nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đã được đổi mới để phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. - Quản lý Nhà nước về đất đai để đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi ích của Nhà nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất đai trở thành nguồn lực cho sự phát triển đất nước. - Thời gian qua việc sử dụng cũng như quản lý đất đai ở nhiều địa phương trong cả nước đã bộc lộ những hạn chế. Tại hội nghị Trung ương 6 (khóa XI), đã chỉ rõ những yếu kém trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là tình trạng đầu cơ, lãng phí, tham nhũng, tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý đất đai ở tất cả các cấp, từ trung ương đến địa phương. - Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương có nhiều tiến bộ nhưng thực sự chưa đạt yêu cầu đề ra. Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đặc biệt cấp huyện, xã còn chậm. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất cập về: phân định cấp độ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp; kết hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm an ninh lương thực. Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự giám sát chặt chẽ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất