Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc tân uyên, tỉnh b...

Tài liệu Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc tân uyên, tỉnh bình dương

.PDF
104
606
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..……../………. BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHƯ MINH THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm hướng dẫn, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm, tri thức quý báu trong trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thiện Luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”. Bên cạnh đó, trân trọng ơn cán bộ Lãnh đạo và Chuyên viên thi đua – khen thưởng phòng Nội vụ Bắc Tân Uyên, thành viên Hội đồng thi đua – khen thưởng tỉnh Bình Dương, đồng nghiệp, bạn bè thuộc phòng Nội vụ các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm Thanh thiếu niên miền Nam, nơi cơ quan tác giả đang công tác đã tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để tác giả có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài của Luận văn nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy cô và các bạn học viên để Luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn./. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất k công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Như Minh Thu DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số TT Số hiệu 1 1.1 2 2.1 3 2.2 4 2.3 5 2.4 6 2.5 Tên bảng, đồ thị Sơ đồ tổ chức của bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng Bảng Số liệu khen thưởng và đề nghị khen thưởng các cấp 2014 – 2016. Bảng Số liệu văn bản pháp luật, văn bản hành chính về công tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017 Số liệu thống kê các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2014 – 2017 Số liệu thống kê về công tác sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017 Số liệu thống kê hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm giai đoạn 2014 – 2017 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG.............................. 9 1.1 qu t về t đua, k en t ƣởng ........................................................ 9 1.1.1 Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 9 1.1.2 Phân biệt thi đua và khen thưởng .................................................. 12 1.1.3 Vai trò của thi đua, khen thưởng ................................................... 14 1.2 Quản lý n à nƣớc về công t c t 1.2.1 đua k en t ƣởng ............................ 16 hái niệm ..................................................................................... 16 1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ........... 17 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ..................... 18 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ............................................................................................................... 28 1.2.5 Khái quát về hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng .................................................................................................... 30 1.3.1 inh nghiệm ở các địa phương ...................................................... 33 1.3.2 Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 39 Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ............... 40 2.1 qu t về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n . 40 22Tn n quản lý n à nƣớc về t đua, k en t ƣởng t i huy n B c Tân Uyên .......................................................................................................... 44 2.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng. ................................................................................................... 44 2.2.2 Triển khai và thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng.......... 50 2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 53 2.2.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng .................................................................................... 57 2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua. ....................................................................... 60 2.2.6 iểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo ................. 63 2.3 Đ n g c ung .................................................................................. 66 2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................ 66 2.3.2 Hạn chế ......................................................................................... 67 2.3.3 Nguyên nhân ................................................................................. 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 70 Chư ng 3 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ..................................................................................................................... 71 31 Đn ƣớng ........................................................................................ 71 3.2 Các giải pháp ...................................................................................... 73 3.2.1 Các giải pháp về xây dựng, ban hành văn bản .............................. 73 3.2.2 Các giải pháp về xây dựng chính sách ........................................... 76 3.2.3 Các giải pháp về tuyên truyền, phổ biến ........................................ 79 3.2.4 Các giải pháp về hướng dẫn, tổ chức thực hiện.............................. 81 3.2.5 Các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng .............................................. 84 3.2.6 Các giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát ................................ 88 3.2.7 Các giải pháp khác ....................................................................... 90 3.3 Một số kiến ngh .................................................................................. 91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 92 KẾT LUẬN ................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 95 PHẦN MỞ ĐẦU 1. T nh cấ thi t c đ t i Thi đua, khen thưởng đã tồn tại và xuất hiện từ rất lâu qua các thời k trong lịch sử Việt Nam. Từ xưa vào thời đại phong kiến, triều đình đã biết áp dụng phương thức này để cai trị, chấn hưng đất nước. Các khoa thi tuyển chọn người tài để chấn hưng đất nước đã được tổ chức trong nhiều triều đại. Các tân khoa đỗ đạt trong các k thi luôn được vinh danh, tưởng thưởng nhằm khuyến khích sĩ tử hăng hái học hành và thu hút được hiền tài góp sức vào sự nghiệp lớn của quốc gia. Các công tước, quân thần, nho thần, binh sĩ, phàm những ai lập được công trạng to lớn s được luận công ban thưởng, phong tước vị, ph m hàm, bổng, lộc để bù đắp công lao, khuyến khích họ góp công phục vụ nước nhà. Vào năm Minh Mạng thứ 13, Vua ra lệnh thưởng ngay cho mỗi thu thủ đi Bắc chở hàng về an toàn là 2 tấm sa màu để tỏ r sự khuyến khích cho tinh thần đội thủy binh anh d ng vượt sóng gió đi khai thác sản vật ở Hoàng Sa và cắm mốc chủ quyền ở nơi này. Chính điều này đã mang lại giá trị lịch sử chủ quyền cho đến ngày nay. Đến thời k sơ khai nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, hoạt động này lại càng được quan tâm và đ y mạnh nhằm phát triển kinh tế, xã hội lúc bấy giờ. Năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”, mở đầu cho các phong trào thi đua yêu nước phát triển, trở thành cao trào cách mạng góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nước ta. Lời kêu gọi thi đua ái quốc gắn với công việc hàng ngày của mỗi người, đem lại lợi ích cho cá nhân, cho cộng đồng và cho đất nước, lôi cuốn mạnh m mọi ngành, mọi cấp, mọi người cùng thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm 1977, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp và cơ sở phát động phong trào thi đua tăng gia sản xuất để giải quyết vấn đề khó khăn 1 về lương thực trước mắt. Chỉ đạo Ban thi đua trung ương theo d i phong trào, hướng dẫn thi đua giữa các ngành, các địa phương, các đơn vị để kịp thời khen thưởng, động viên những đơn vị, cá nhân thi đua tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng nhân cách cá nhân, tạo dựng sức mạnh cho tập thể và phát triển đơn vị vững mạnh toàn diện ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng và Nhà nước đã quan tâm xây dựng và ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng nhằm đ y mạnh phong trào thi đua, đổi mới công tác khen thưởng như sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 07/4/2014 Chính trị đã ký ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW nhằm đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch trong khen thưởng, đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng Thi đua, khen thưởng là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các cấp, các ngành, giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra. Tuy đã trở thành hoạt động truyền thống trong cả nước nhưng thực tế đến nay phong trào thi đua, khen thưởng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như nội dung thi đua nặng về hình thức, khen thưởng vẫn chưa sát đáng, thiếu những chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn, chưa tạo được động lực mạnh m , kích thích phong trào thi đua yêu phát triển sâu rộng trong toàn xã hội. Vì thế, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Đặc biệt, đối với huyện Bắc Tân Uyên, một huyện mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 thì công tác thi đua, khen thưởng tại địa bàn khó tránh khỏi những thiếu sót và bất cập như tâm lý nhường nhịn trong thi đua, coi nhẹ việc trao thưởng vẫn còn tồn tại, công tác 2 sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát trong thi đua, khen thưởng vẫn chưa được quan tâm, chú trọng, những nội dung thi đua gắn liền với thế mạnh của địa phương vẫn chưa được phát huy, động lực trong thi đua chưa được duy trì hiệu quả, Để đối mặt với những khó khăn, thách thức đó Huyện Bắc Tân Uyên cần phải quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn để thi đua, khen thưởng thật sự đi vào chiều sâu và tạo được động lực mạnh m cỗ v mọi tầng lớp Nhân dân ra sức lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây dựng địa phương giàu mạnh. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương” để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công của mình. 2. T nh h nh nghi n c u i n u n đ n đ t i Thi đua, khen thưởng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết có nội dung Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Trên website Tạp chí thi đua khen thưởng của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có rất nhiều bài viết bàn về công tác thi đua, khen thưởng như bài “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020” (2015) của tác giả Hồ Quyết Thắng; “Vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện” (2015) của ThS Trần Văn Tịch; “Hà Tĩnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng” (2016), của tác giả Đặng Thế Hùng. Các bài viết này đã nhấn mạnh đến vai trò của thi đua, khen thưởng, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, đưa ra những yêu cầu chung và đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết này 3 chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên phạm vi rộng, các biện pháp đề xuất còn mang tính định hướng chung chưa đi sâu giải quyết hạn chế đối với từng địa phương cụ thể. Riêng đối với luận văn cao học Quản lý công c ng có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng như: Đề tài “Đổi mới quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t i đ a p ƣơng”, năm 2007, của tác giả Dương Thị Thanh: Bài viết đã nêu được khái niệm thi đua, khen thưởng, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên nội dung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở chương 1 và thực trạng quản lý thi đua, khen thưởng tại tỉnh Ninh Bình ở chương 2 vẫn còn phân tích khá lan man. Tác giả không đi sâu vào phân tích các vấn đề diễn ra tại địa phương mà lại tập trung phân tích thực trạng thi đua, khen thưởng của Việt Nam các thời k khiến người đọc cảm thấy dài dòng và thiếu cô đọng. Đề tài “Quản lý n à nƣớc về t đua k en t ƣởng t Tp H C n , năm 2014, của tác giả Lưu Thị Kim Liên: Tác giả đã nêu lên được mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng; phân tích một số thực trạng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh theo đúng tinh thần của Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa ra ở chương 3 chưa phân thành các nhóm giải pháp gắn với nội dung quản lý nhà nước đã phân tích ở chương 1, người đọc s khó tiếp cận và vận dụng các giải pháp của tác giả đã nêu vào thực tiễn công tác Các đề tài trên đều cứu ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Ninh Bình có những khác biệt so với địa phương nghiên cứu. Do đó, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này c ng s có những khác biệt nhất định. 4 Đề tài độc lập cấp Nhà nước có “Qu đ n của p t ƣởng và tổ c ức làm công t c t p luật về t đua, k en đua, k en t ƣởng”, năm 2010 do PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm, nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mớ t đua, k en t ƣởng trong g a đo n hi n nay”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Hà, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua – hen thưởng Trung ương đã tiếp cận vấn đề theo hướng tìm cách giải quyết mâu thuẫn, bỏ bớt những cái không phù hợp trong thi đua khen thưởng và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về thi đua khen thưởng, nghiên cứu chế độ chính sách khen thưởng của một số địa phương để rút ra những bài học vận dụng vào điều kiện thực tiễn. Đề tài luận án Tiến sĩ với đề tài “P V t Nam p luật về t đua, k en t ƣởng ở n na ” , năm 2016, của tác giả Phùng Ngọc Tấn đã đánh giá được tình hình nghiên cứu vấn đề một cách tổng quan, nêu lên được bản chất của thi đua, khen thưởng và các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Việt Nam có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nội dung quản lý và ban hành văn bản về thi đua, khen thưởng trong tài đề nghiên cứu của tác giả. Cuốn sách “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, năm 2006, của PGS.TS Nguyễn Viết Vượng, Nxb Lao động, Hà Nội, và cuốn “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”, 2008, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, đã đưa ra cách tiếp cận tổng quát khi nghiên cứu về thi đua, khen thưởng, có giá trị tham khảo để phát triển thêm lý luận về thi đua, khen thưởng. Như vậy, qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu các nội dung có liên quan đến luận văn, tác giả nhận thấy rằng các công trình này đã tổng hợp và 5 giải quyết nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Đây c ng là cơ sở quan trọng để tác giả học hỏi, bổ sung cho đề tài mà mình đang thực hiện. Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng tại cấp huyện cụ thể tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n, tỉn n Dƣơng” là nội dung mới và không trùng lắp với công trình khoa học nào đã công bố trước đây. 3. M c đ ch, nhiệ 3.1 c đ c ng v nghi n c u n cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, làm rõ những ưu điểm trong thực tiễn hoạt động để tiếp tục phát huy, đồng thời phân tích những bất cập và tìm ra những nguyên nhân hạn chế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. 3.2 N mv Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hoá cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên - Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên 6 4. Đối tư ng v h vi nghi n c u 4.1 Đố tƣ ng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên. 4.2 P - mv hông gian: Đề tài tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên - Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề trong khoảng thời gian từ khi thành lập Huyện (tháng 4/2014) và định hướng đến năm 2020. . Phư ng há nghi n c u 5 1 P ƣơng p p luận Để nghiên cứu đề tài, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng để xem xét các vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Đây là phương pháp luận chủ đạo trong nghiên cứu của tác giả. 5 2 P ƣơng p p ng n cứu Trong quá trình triển khai nội dung luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: Tác giả đã áp dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có th m quyền và các công trình, đề tài có liên quan đã công bố, thực hiện việc so sánh, đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để từ đó giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra. 7 - Phương pháp thống kê: Các số liệu được thống kê và tổng hợp dưới dạng bảng biểu làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp SWOT: Áp dụng mô hình này để tìm ra được những giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại địa phương. 6. Ý ngh h học v th c tiễn c đ t i Những kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và ý nghĩa hoạt động quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại địa phương. Ngoài ra, luận văn còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương, giảng viên các trường đại học,cao đẳng, các nhà quản lý, những người làm công tác thi đua, khen thưởng tại các tổ chức, đơn vị. Sinh viên, học viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trường đào tạo, bồi dưỡng có thêm nguồn tài liệu tra cứu, góp phần làm phong phú thêm kinh nghiệm vận dụng thực tiễn các kiến thức đã học. 7. K t cấu uận v n Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Chương 2: Thực trạng quản lý nước nhà về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên 8 Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1 Khái uát v thi đu , hen thưởng 1.1.1 Các hái niệ 1.1.1.1 Khái niệ c bản thi đu Theo từ điển Tiếng Việt, thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra nhằm thúc đ y lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong một lĩnh vực, hoạt động nào đó. Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “thi đua” là sự nỗ lực để đối chọi hoặc vượt qua một người hay một thành tích nào đó. Theo sự giải thích này, thi đua được ví như niềm khao khát được ngang bằng hoặc vượt trội hơn so với cái khác, người khác và thành công của người khác c ng có thể truyền cảm hứng thi đua đến họ. Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao động sản xuất, C.Mác - Ph.Ănghen đã chỉ ra rằng thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao năng suất lao động. Thi đua là một hiện tượng tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật phát triển xã hội góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin cho rằng thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ, một biện pháp để tăng cường k luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới dựa trên quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh thần tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn. Thi đua là một sáng kiến vĩ đại mà chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. 9 Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất..." Theo quan niệm của Bác Hồ: ...thi đua không chỉ là hoạt động tích cực và sáng tạo trong công việc hàng ngày, trong lao động sản xuất vật chất, mà còn là hoạt động tư tưởng và tinh thần, là biểu hiện của lòng yêu nước, của tình cảm đối với Tổ quốc, quê hương, đất nước. Nói một cách khác, thi đua không chỉ là lao động tạo nên sự gia tǎng về số lượng và chất lượng trong việc làm của con người để thêm nhiều của cải vật chất làm giàu cho đất nước, mà còn là tấm lòng, là trái tim và khối óc đối với đất nước, phấn đấu cho đất nước được tự do, độc lập, thống nhất, phát triển, tǎng tiến cả về kinh tế và vǎn hoá xã hội, mạnh về quốc phòng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. [10] Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa đúng duy nhất về thi đua. Cụm từ “thi đua” khi gắn với vai trò, chức năng quản lý nhà nước tại khu vực công s tạo nên sự thay đổi cơ bản về nghĩa, do sự khác biệt bởi chủ thể thực hiện và mục đích của hành động. Trong Luật Thi đua, hen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Thi đua được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Định nghĩa này đã chỉ ra các dấu hiệu nhận biết về thi đua. Đó là: Thứ nhất là, hoạt động có tổ chức, kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm hướng đến mục tiêu, lý tưởng đề ra từ trước, thi đua không xuất hiện một cách tự phát mà phải có sự tập hợp, liên kết giữa nhiều các nhân trong cùng hoạt động 10 và thực hiện theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo về cơ sở pháp lý, hướng đến mục tiêu và có biện pháp tổ chức hoạt động cụ thể. Thứ hai là, hoạt động được cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia, không có sự lừa dối, cản trở hay cưỡng ép nào. Chủ thể tham gia thi đua phải nhận thức được vai trò, ý nghĩa của hoạt động này, tự nguyện đăng ký tham gia trên tinh thần hăng hái, phấn khởi, chủ động, tự giác, không có bất k áp lực từ bên ngoài tác động vào. Thứ ba là, thi đua trong quản lý nhà nước nhằm hướng sự nỗ lực, sáng tạo trong lao động vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, không phải nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân nào. Điều này nói lên được mối liên hệ giữa hành động của nhà nước và sự nhận thức của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn tại của hoạt động thi đua, đồng thời gợi ra tiêu chu n đánh giá kết quả thi đua đạt được. 1.1.1.2 Khái niệ hen thưởng Khen thưởng dưới chế độ phong kiến đã xuất hiện và tồn tại khá lâu dưới hình thức thưởng - phạt. Việc ghi nhận và trọng thưởng công trạng, nghiêm khắc xử phạt tội trạng luôn được các triều đại nhà nước Việt Nam quan tâm thực hiện. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là Nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là Nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh". Con người đã biết thực hiện việc khen và thưởng từ xa xưa nhưng xem xét việc khen thưởng như một đối tượng nghiên cứu khoa học thì còn rất mới mẻ. Vào những năm đầu thế k XX, Douglas Mc Gregor đã nghiên cứu về các thái cực hành vi của con người, trong đó, học thuyết Y nhấn mạnh đến thái cực tích cực và bản năng luôn cần được quan tâm, khuyến khích của mỗi người. Ông cho rằng bên cạnh tính bắt buộc, nhà quản lý cần quan tâm đến 11 các biện pháp đề cao tinh thần tự giác, tự chủ của người lao động, khơi dậy óc sáng tạo, tính chăm chỉ trong mỗi con người, khuyến khích cá nhân, tập thể tự đánh giá thành tích của họ, điều khiển mục tiêu cá nhân phù hợp mục tiêu tổ chức. B.F.Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện và cơ chế học tập của con người đã đưa ra học thuyết thưởng - phạt. Cụ thể, thuyết này nói rằng những hành vi được thưởng s có xu hướng lặp lại trong khi các hành vi bị phạt s giảm đi. Do đó, khi nhân viên, người lao động đạt được thành tích nổi bật, các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc ghi nhận, động viên kịp thời và có phần thưởng xứng đáng cho thành tích đó, khuyến khích các hành động tích cực được lặp lại. Dưới góc độ Luật học, hen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “ hen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có th m quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể” [22,Tr 23] Tóm lại, có thể hiểu khen thưởng là việc ghi nhận bằng hình thức nhất định đối với những kết quả xuất sắc, nổi bật mà cá nhân, tập thể đạt được. 1.1.2 Ph n biệt thi đu v hen thưởng Nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, đoàn kết cùng phát triển, tác động vào ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể, nguyên tắc của khen thưởng chính là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, bình đẳng, khuyến khích bằng các lợi ích do vậy có thể xem thi đua là một dạng hoạt động ý thức của con người và khen thưởng chính là một dạng vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vật chất có vai trò quyết định đến ý 12 thức, đồng thời vạch ra sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn con người. Khen thưởng tạo ra động lực để thi đua và hoạt động thi đua trong thực tiễn s tác động đến kết quả khen thưởng của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không nên hiểu cục bộ rằng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng vì nếu hiểu theo cách đó s làm hạn chế ý nghĩa hoạt động thi đua. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng khen thưởng chính là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho tổ chức, cho cộng đồng. [20] Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ví “Thi đua là gieo hạt mà khen thưởng là gặt hái”. Gieo hạt muốn bội thu thì cần chú ý đến các yếu tố tác động như: đặc điểm thực vật của cây trồng, yêu cầu sinh thái của giống cây, chất lượng giống, k thuật gieo trồng, thời vụ thu hoạch và các biện pháp phòng trừ sâu hại. Giống như muốn khen thưởng hiệu quả phải chú ý đặc điểm, tình hình của từng đơn vị phát động phong trào thi đua, thiết lập môi trường để duy trì và phát triển phong trào đó, quan tâm đến chất lượng, nội dung thi đua đảm bảo thiết thực, gắn với thực tiễn, tiêu chí thi đua phải r ràng, cụ thể, dễ hiểu, nghiên cứu các hình thức phát động thi đua mới mẻ, hấp dẫn, xác định thời điểm sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công tác khen thưởng kịp thời phát huy tác dụng động viên, khuyến khích; bên cạnh đó, cần có hoạt động thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp sai phạm làm suy thoái ý chí thi đua trong quần chúng nhân dân. Gieo giống tốt s gặt được quả ngọt, nỗ lực, rèn luyện s được khen thưởng xứng đáng. Tiêu chu n của danh hiệu thi đua càng cao thì hình thức tuyên dương, ghi nhận s càng lớn. Thi đua là động lực phát triển của xã hội, cổ v lòng say mê sáng tạo của quần chúng nhân dân, đông viên sự vươn lên của mỗi người mang lại lợi ích 13 cho chính mình và cho xã hội. hen thưởng là việc làm giúp nảy nở, nhân rộng cái tốt, điều hay, nâng đỡ những cái còn kém, còn yếu mang lại hiệu quả thiết thực trong thúc đ y phát triển kinh tế, xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con người. [20] 1.1.3 V i t c thi đu , hen thưởng Thi đua khen thưởng là một hoạt động khách quan diễn ra ở nhiều quy mô, cấp độ khác nhau của tổ chức từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, trong tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt ch thêm và đoàn kết chặt ch để thi đua mãi”. Vai trò của thi đua, khen thưởng thể hiện qua bốn nội dung chính sau: T ứn t, t đua, k en t ƣởng là np p động v n – t c đ tn t n lao động Người xưa có câu “trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”, khi những nỗ lực lao động chính đáng được thoả mãn bằng các lợi ích vật chất, tinh thần nó s thôi thúc, khuyến khích, động viên con người tiếp tục làm mới công việc đang đảm nhận. Nhận lại phần thưởng xứng đáng với kết quả lao động đã cống hiến s giúp họ say mê với công việc hơn, niềm vui thích trong lao động c ng được thể hiện r . “Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đ y phong trào phát triển đi lên” [25] Tháp nhu cầu của Abraham Maslow đã chỉ ra nhu cầu cao nhất của con người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Ai c ng muốn được sáng tạo, được thể hiện khả năng, trình diễn mình và được xã hội công nhận những gì 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan